Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích quan điểm của đảng về công nghiệp hóa hiện đại hóa công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.38 KB, 17 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
Quan điểm 1:
PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CNH - HĐH:
"CNH GẮN VỚI HĐH VÀ CNH GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI THỨC VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG"
ANH CHỊ HÃY NÊU NHẬN THỨC CỦA MÌNH KHI NGHIÊN CỨU
QUAN NIỆM TRÊN CỦA ĐẢNG

1


I. Cơ sở của quan điểm
1. Cơ sở lý luận.
a) Theo Mác, Lênin: công cuộc xây dựng xã hội mới phải được tiến hành
toàn diện trên các mặt: quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hoá và
những con người của xã hội.
Cơng nghiệp hóa chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật
chất, kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho
nền sản xuất lớn hiện đại là một quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các
nước.
Khoa học công nghệ hiện đại giúp tăng năng suất và là nhân tố then chốt
của hiện đại hóa. Hiện đại hóa bao gốm các mặt kinh tế, chính trị và văn hóa.
Hiện đại hóa đóng vai trị quan trọng với tăng trưởng, phát triển kinh tế, chính trị
cải cách, nâng cao văn hóa.
b) Theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Bác có quan điểm: Cơng nghiệp và Nông nghiệp như 2 chân của nền kinh
tế, cơng nghiệp phát triển thì nơng nghiệp mới phát triển được, bác khẳng định:
tất yếu phải cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa “muốn đảm bảo đời sống sung
sướng mãi mãi phải cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa”. Bác cho rằng đời sống
nông dân thật dồi dào khi dùng máy móc sản xuất 1 cách rộng rãi, như vậy sẽ cải


tiến được nông nghiệp, cải tiến nền kinh tế phân tán nhỏ lẻ, đảm bảo được thắng
lợi cuối cùng của cách mạng xã hội chủ nghĩa.Giai đoạn xây dựng XHCN ở
miền Bắc, Bác có nói: hiện nay chúng ta sản xuất nơng nghiệp là chính, muốn
mở mang cơng nghiệp phải có đủ nguyên liệu lương thực. Nhưng mục tiêu cơng
nghiệp hóa vẫn là mục tiêu chung, là con đường ấm no thực sự của dân ta.
Bác luôn nhắc nhở phải biết trang bị thiết bị kỹ thuật mới, tận dụng cơng
nghệ hiện có và sử dụng những cơng cụ cải tiến. Cho nên phải nâng cấp ngay
những công cụ hiện có, phải làm những loại máy mới giản đơn, thợ mộc cũng
dùng được, nông dân cũng dùng được. Khoa học kỹ thuật phải từ sản xuất mà ra
và quay trở lại phục vụ sản xuất, phục vụ quần chúng, nhằm nâng cao năng suất
lao động và không ngừng cải thiện đời sống nhân dân.
Bác rất coi trọng phát triển công nghiệp nặng, quan tâm công nghiệp nhẹ
và tiểu thủ công nghiệp, đồng thời cũng rất chú ý xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí
và cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nông thôn.

2


2. Cơ sở thực tiễn
a) Về thời đại
- Từ thập niên 80 của thế kỷ XX đến nay, do tác động mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,…nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu
sắc, nhanh chóng về cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động. Đây là một
bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa đặc biệt: lực lượng sản xuất xã hội đang chuyển từ
kinh tế tài nghuyên sang kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn
minh cơng nghiệp sang văn minh trí tuệ.
- Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển của kinh tế tri
thức đang làm thay đổi mạnh mẽ nội dung và bước đi của quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển. Nó địi hỏi cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở những nước đi sau phải đồng thời thực hiện hai q trình: một là, xây
dựng nền cơng nghiệp theo hướng hiện đại; hai là, phát triển kinh tế tri thức
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

b) Về đất nước
Nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển của
chủ nghĩa tư bản, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lực lượng sản xuất
kém phát triển. Vì vậy phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức là tất yếu khách quan, bởi vì:
Trước xu thế có tính tất yếu của thời đại chuyển sang kinh tế tri thức, trước
đó địi hỏi bức thiết của sản xuất và đời sống, nước ta không cịn sự lựa chọn
nào khác nếu khơng chịu tụt hậu, cách xa các nước trong sự phát triển là phải
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn cơng nghiệp hóa với phát triển
kinh tế tri thức.
Bên cạnh tính tất yếu về kinh tế, việc thực hiện đường lối công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Đảng sẽ có tác dụng cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Nó là con
đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước xung quanh, giữ được
ổn định chính trị – xã hội, bảo vệ được độc lập, chủ quyền và định hướng phát
triển XHCN. CNH, HĐH tạo ra lực lượng sản xuất mới làm tiền đề cho việc xây
dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện vật chất
– kỹ thuật cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao
năng lực sản xuất, khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm,
nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do, toàn diện của con người trong
3


mọi hoạt động kinh tế, xã hội. Tạo lực lượng kỹ thuật – vật chất cho việc đảm
bảo quốc phòng – an ninh, đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Tạo điều
kiện vật chất - kỹ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập – tự chủ, tích cực
tham gia phân cơng và hợp tác quốc tế.

CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là một phương thức cơng
nghiệp hóa mới trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, của
xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế đang gia tăng mạnh mẽ. Chỉ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức mới có thể sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.

II. Nội dung của quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa
của Đảng.
1. Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa
Đặc điểm nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn, kém phát triển
lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, cơ chế quản lý quan liêu bao cấp trước đây
khiến nước ta tụt hậu tương đối so với các nước trên thế giới, điều đó địi hỏi
nước ta phải tiến hành cơng nghiệp hóa.
Bối cảnh thế giới: khoa học cơng nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão,
ngày càng có nhiều máy móc, cơng nghệ hiện đại làm năng suất lao động khơng
ngừng tăng. Điều đó địi hỏi nước ta phải tiến hành cơng nghiệp hóa gắn với
hiện đai hóa để khơng bị bỏ lại phía sau.
Đồng thời nước ta tận dụng lợi thế của nước đi sau, tiếp thu công nghệ mà
khơng phải bỏ cơng sức ra để tìm tịi, phát minh.

Kết quả:
Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể,
khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.Từ một nền kinh tế

chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, đến nay cả nước
đã có hơn 100 khu cơng nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có
hiệu quả, tỉ lệ ngành cơng nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản
phẩm ngày càng tăng. Ngành cơng nghiệp sản xuất tư liệu như luyện kim, cơ
4


khí, vật liệu xây dựng, hóa chất cơ bản, khai thác và hóa dầu đã và đang có
những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh
được trên thị trường trong và ngoài nước.Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh,
bình quân thời kỳ 2001 - 2005 đạt 16,7% /năm, năng lực xây dựng tăng nhanh
và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Nhiều công trình quan trọng thuộc
kết cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu, nhà máy
điện, bưu chính - viễn thơng….theo hướng hiện đại.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm (giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41% năm 2005; cịn tỷ
trọng của nơng, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,9%
năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu
sản xuất, cơ cấu cơng nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với
thị trường.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 - 2005, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và
xây dựng tăng từ 12,1% lên 17,9%; dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%, nông lâm
nghiệp và thủy sản giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%; lao động qua đào tạo tăng
từ 20% lên 25%.
Ba là, những thành tựu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần
quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm
2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm. Điều đó đã góp phần quan trọng vào cơng tác

xóa đói giảm nghèo. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể.
Năm 2005, đạt 640 USD/người, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp
tục được cải thiện.

2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải kết hợp với kinh tế
tri thức
2.1 Kinh tế tri thức
a) Khái niệm kinh tế tri thức
Khái niệm kinh tế tri thức manh nha xuất hiện từ đầu những năm 1960 của
thế kỷ trước, tiên phong bởi Fritz Machlup và Peter Drucker
Trong những năm qua kinh tế tri thức được chọn làm chiến lược phát triển
của nhiều quốc gia, cả những nước phát triển và đang phát triển.

5


Nền kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức (Knowledge BasedEconomy) là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trên cơ sở phát triển
khoa học và công nghệ cao.
Các ý niệm về kinh tế tri thức dần được hình thành.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa:
“Kinh tế tri thức nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
giữu vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lượng cuộc sống.”
APEC 2000 cũng có cách định nghĩa khác đối với kinh tế tri thức: “Nền
kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó q trình sản xuất, phân phối và sử
dụng tri thức trở thành động lực chính cho tăng trưởng, cho quá trình tạo ra của
cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.”
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, các quốc gia có nền kinh tế và khoa
học cơng nghệ phát triển đã đề ra những chương trình, chiến lược nhằm hướng
nền kinh tế phát triển theo những đặc trưng của kinh tế tri thức.. Có thể kể đến

những ví dụ điển hình như: từ 1984 đến nay, mỗi năm chính phủ Mỹ chi hàng
trăm tỷ USD cho hoạt động khoa học, cơng nghệ. Từ những năm 80 của thế kỷ
XX, chính phủ Nhật đã dành cho chương trình vi điện tử hơn 100 tỷ USD. Các
nước Tây Âu cũng đẩy mạnh hoạt động vào lĩnh vực công nghệ cao, như: công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, điển hình là các
nước Đức, Pháp, Italia, Anh, Ba Lan...
Kinh tế tri thức xuất hiện trong mọi lĩnh vực, trong toàn bộ cơ cấu nền kinh
tế quốc dân.Ở Bắc Mỹ và một số nước Tây Âu, nền kinh tế tri thức đã bắt đầu
hình thành. Hiện nay, ở những nước này riêng về kinh tế thông tin (những ngành
kinh tế chủ yếu dựa vào công nghệ thông tin) trong đó nền kinh tế tri thức là chủ
yếu, chiếm khoảng 40-50% GDP. Trong các nước OECD kinh tế tri thức chiếm
hơn 50% GDP, công nhân tri thức chiếm trên 60% lực lượng lao động. nhiều
người ước tính khoảng năm 2030 các nước phát triển đều trở thành nước có nền
kinh tế tri thức.
Để đo lường sự phát triển của kinh tế tri thức tại các quốc gia, hiện nay có
chỉ số KEI (knowledge economy index) của Ngân hàng thế giới. Năm
2012, Thụy Điển, Phần Lan và Đan Mạch là 3 quốc gia đạt hạng cao nhất thế
giới về phát triển kinh tế tri thức với số điểm lần lượt là 9,43, 9,33 và 9,16.
Trong bảng đánh giá này, Việt Nam xếp hạng 104 với số điểm 3,4, tăng 9 bậc so
với năm 2000.

b) Đặc trưng của kinh tế tri thức:
Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri
thức, dựa vào thành tựu mới của KHCN
6


Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng KHCN cao

c) Đặc điểm của kinh tế tri thức:

LLSX – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng
ktế
Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có
hệ thống mạng thông tin được phát triển rộng rãi.
Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hố, sáng tạo và học tập trở
thành nhu cầu và đổi mới thường xuyên.
Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hố càng cao thì
giá bán càng rẻ, cái đã biết khơng cịn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất
giá trị của cái đã biết.

2.2 Thực trạng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam
Trải qua gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một q
trình đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa. Từ sau đại hội IX (tháng 4- 2001), đại
hội X (tháng 4- 2006) và đại hội XI (tháng 1- 2011) của Đảng, bổ sung và nhấn
mạnh một số điểm mới về mục tiêu: con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với kinh tế tri thức; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền
vững và đi kèm với bảo vệ mơi trường.
Từ đó đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu và còn
tồn tại nhiều hạn chế như sau:

a) Thành tựu
Quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng. Nổi bật là trình độ cơng nghệ của một số lĩnh vực được nâng
cao theo kịp trình độ của của các nước trong cùng khu vực.
Về công nghiệp: Đã phát triển một số ngành công nghiệp chất lượng cao
(công nghệ thông tin và truyền thơng, điện tử..). Trình độ cơng nghệ trong các
ngành cơng nghiệp đã có những tiến bộ vượt bậc, điển hình như trong cơ khí chế
tạo máy, đã làm chủ được các công nghệ CAD, CAM, CNC trong thiết kế chế
tạo các loại máy công cụ như máy phay CNC, máy tiện… đa chức năng tiêu thụ
trong nước và bước đầu xuất khẩu; ngành đóng tàu sau 15 năm đã rút ngắn

khoảng cách lạc hậu so với thế giới từ 70 – 80 năm còn 20 – 30 năm, hiện được
đánh giá xếp thứ 5 thế giới về năng lực đóng mới. Cả nước đã có 286 khu cơng
nghiệp, khu chế xuất được thành lập đóng vai trị quan trọng và có tác động lan
tỏa trong phát triển cơng nghiệp của các vùng, miền, địa phương.
Trong nông nghiệp, nhờ đưa vào áp dụng những thành tựu mới của khoa
học và công nghệ, năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi đã tăng lên.
7


Đã hình thành các vùng chuyên canh lúa gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, thủy sản,
rừng nguyên liệu.Từ một nước phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, đến
nay Việt Nam đã có một số hàng nơng sản xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới
(xuất khẩu hạt điều xếp thứ nhất thế giới; xuất khẩu gạo, cà phê xếp thứ hai; hạt
tiêu, chè xếp thứ năm; thủy sản xếp thứ mười).
Ngành dịch vụ được phát triển đa dạng, tăng khá nhanh về quy mô, ngành
nghề và thị trường với sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế.
Nhờ đó, từ khi chuyển sang thực hiện CNH, HĐH đến nay, nước ta đã đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao hơn các giai đoạn trước đó và được xếp vào nhóm
những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cao nhất thế giới.
Theo chỉ tiêu GDP bình quân đầu người, năm 2009 Việt Nam đã vượt qua
ngưỡng nghèo để tham gia vào nhóm các nước thu nhập trung bình; thành tựu
xóa đói, giảm nghèo được thế giới thừa nhận là ấn tượng.
b)

Hạn chế

Nền kinh tế vẫn đi theo lối mòn với nhiều dấu ấn của mơ hình cơng nghiệp
hóa kiểu cũ. Tuy đã tích cực phấn đấu để trở thành thành viên của các tổ chức
kinh tế khu vực và thế giới, thu hút được nhiều vốn đầu tư FDI… nhưng khơng

có nhiều thay đổi về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Cụ thể:
- Chỉ số hiệu quả đầu tư ICOR cao hơn nhiều so với các nước trong khu
vực. ước tính năm 2014 chỉ số ICOR của Việt Nam là 9.2 trong khi các nước
trong khu vực chỉ trong tầm 3-5
- Năng suất các yếu tố tổng hợp TFP ngày càng giảm từ 22.62% từ năm
2000 xuống 6.44% đến nay. Tiêu hao vật chất, năng lượng trên 1 đơn vị GDP
tăng cao.
- Các chỉ số về phát triển cơng nghệ, năng lực cạnh tranh cịn kém xa các
nước xung quanh. Năm 2013, Việt Nam xếp thứ 70/144 về chỉ số cạnh tranh.
Thấp hơn nhiều so với Singapore (2), Malaysia (24), Thái Lan (37).
- Về năng lực cơng nghệ chưa xét đến sự ứng dụng của nó chokinh tế, Việt
Nam chỉ đứng thứ 76 trên thế giới và thứ 5 trong khu vực ASEAN.
- Theo WB, Việt Nam xếp hạng 104/146 về chỉ số KEI, thuộc nhóm trung
bình thấp
- Nền kinh tế cơ bản vẫn là nền kinh tế gia công, bán tài nguyên và sức lao
động, nhập công nghệ cũ về, chưa phát huy được năng lực khoa học công nghệ
của quốc gia. Thu hút được nhiều FDI nhưng khơng có tác dụng nâng cao hàm
lượng tri thức trong sản phẩm: Tổng giá trị xuất khẩu: tỉ lệ sản phẩm công nghệ
8


cao chiếm chưa đến 5%, trong FDI chiếm khoảng 5% công nghệ mới. Khác với
phần đồng các nước trên thế giới, Việt Nam phải trả giá khá đắt cho sự thu hút
đầu tư ồ ạt FDI. Không những bị lợi dụng nhân công rẻ mạt và giá thuê mặt
bằng thấp mà cịn bị các cơng ty nước ngồi trốn thuế, làm ô nhiễm môi trường
và tạo sức ép được sử dụng nhiều dịch vụ ưu đãi.
Nền kinh tế không dựa vào nguồn lực trí tuệ của quốc gia và khơng được
định hướng, quản trị một cách hợp lí đã dẫn đến nhiều bất ổn và sự suy thoái
kinh tế nghiêm trọng.


c) Cơ hội cho sự phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
Các cơ hội cho sự trỗi dậy mạnh mẽ của Việt Nam là rất lớn.Đó là những cơ
hội khách quan, mang tính lịch sử - thời đại, đặt ra ngang nhau cho tất cả các
nước. Nhưng mặt khác, tùy theo trình độ và hồn cảnh phát triển cụ thể của mỗi
nước, các 20cơ hội lại khơng có giá trị khách quan (được hiểu là giá phải trả để
hiện thực hóa cơ hội ngang nhau cho mọi nước).
Riêng đối với các nước đi sau, xuất hiện một loại cơ hội đặc thù: khả năng
thực hiện những bước nhảy vọt cơ cấu mạnh mẽ (nhảy vọt công nghệ, nhảy vọt
cấp độ sản phẩm).
Thực tiễn phát triển hiện đại ở nhiều nước đã chứng tỏ khả năng nhảy vọt
này. Việc Ấn Độtrở thành một thế lực lớn của nền kinh tế thông tin, Trung Quốc
trở thành cường quốc sản xuất hàng điện tử hay Estonia, một nước cộng hòa
thuộc Liên Xô cũ, với 1,3 triệu dân, trởthành trung tâm phát triển cơng nghệ
điện thoại miễn phí tồn cầu Skype và nhờ bệ phóng đó, đã nhanh chóng gia
nhập vào chuỗi giá trị gia tăng tồn cầu ở khâu có giá trị gia tăng cao nhất để
nhanh chóng đuổi kịp các nước Tây Âu (trước hết là ở những lĩnh vực “nhảy
vọt”) là những ví dụ điển hình.
Những cơ hội to lớn như vậy cũng đang đặt ra trước Việt Nam.
Trên thực tế, Việt Nam đang nỗ lực tận dụng loại cơ hội này Những kết quả
bước đầu trong việc phát triển ngành viễn thông, tin học, một số ngành nông
nghiệp dựa vào cơngnghệ sinh học, tuy cịn khiêm tốn, đã khẳng định xu hướng
này và chứng tỏ khả năng pháttriển theo kiểu “nhảy vọt cơ cấu” nhờ tận dụng lợi
thế đi sau.

3. Tác đợng của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa tới
mơi trường nước ta.
Q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa tác động khơng nhỏ tới mơi trường
nước ta cả về mặt tích cực lẫn về mặt tiêu cực.

3.1. Những tác động tiêu cực của CNH-HĐH đến môi trường

9


Q trình CNH-HĐH có nhiều tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ tới
các mặt đời sống, kinh tế, xã hội và môi trường của nước ta.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Đảng ta đã khẳng định nội dung tổng
quát của quá trình CNH-HĐH :” CNH-HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với cơng nghiệp chế
biến và thị trường, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng
các thành tựu khoa học cộng nghệ trước hết là công nghệ sinh học, thiết bị kĩ
thuật công nghệ hiện đại vào khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng hiệu quả, sức cạnh cảu nơng sản hàng hóa trên thị trường”,
Để thực hiện thành công nội dung CNH-HĐH trong những năm qua nông
dân Việt Nam đã sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và thải vào môi
trường nhiều chất độc hại. Nông dân đã sử dụng quá nhiều phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo quản nông sản, phát triển chăn nuôi tự phát,
chặt phá rừng bừa bãi để lấy canh tác, làm thủy điện, nhập khẩu sinh vật ngoại
lai về nước ni, khai thác khống sản khơng theo quy hoạch và sử dụng lãng
phí tài nguyên, chuyển đổi đất nông nghiệp không hiệu quả, phát triển làng nghề
tự phát không theo quy hoạch, chất lượng đới sống nhân dân tăng đồng nghĩa
với việc sinh hoạt tiêu dùng tăng, tăng lượng rác thải ra môi trường.
Nước xả thải từ những hoạt động của các khu công nghiệp, hoạt động giao
thơng vận tải, từ q trình đơ thị hóa chưa được xử lý gây ơ nhiễm nguồn
nước….có hơn 90% số cơ sơ sản xuất kinh doanh dịch vụ không xử lý chất thải
khi thải ra môi trường…
Việc đốt nhiên liệu, ơ nhiễm các nhà máy hóa chất, luyện kim, khí thải từ
các nhà máy, phương tiện giao thông gây ô nhiễm khơng khí….Một số khu
cơng nghiệp ( Biên Hịa, Ninh Thuận…) sự ơ nhiễm khơng khí là rất lớn, nồng
độ bụi cao gấp 4 lần, nồng độ CO2 cao gấp 3,7 lần cho phép.
Hoạt động sản xuất công nghiệp nặng, nơng nghiệp phân bón, thuốc trừ sâu

gây ơ nhiễm nguồn đất…
Vì vậy mơi trường nước ta trong những năm qua đã bị ơ nhiễm suy thối
nghiêm trọng ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người, nhiều nơi đã xảy ra xung
đột môi trường, theo số liệu năm 2012, ngân hàng thế giới đã đánh giá Việt Nam
có thể đã phải chịu tổn thất do ô nhiễm môi trường lên tới 5,5% GDP hàng năm.

3.2. Những tác đợng tích cực của CNH - HĐH đến môi trường
Không chỉ tác động tiêu cực đến môi trường, CNH HĐH với khoa học kĩ
thuật luôn không ngừng phát triển để khắc phục ảnh hường gây ra đến môi
trường, cải thiện môi trường trong sạch hơn
10


CNH HĐH đã mang đến những tiến bộ khoa học kĩ thuật ứng dụng công
nghệ mới vào trong sản xuất đời sống, cùng với những cách thức sản xuất tiêu
thụ tiên tiến, giảm thiều ô nhiễm, nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường
Công nghệ môi trường là các sản phẩm hoặc q trình có thể hạn chế,
phịng ngừa giảm thiểu và xử lí các tác động có hại gây ra, do hoạt động của con
người lên môi trường. Công nghệ mơi trường cịn bao gồm các q trình sản
xuất hiệu quả hơn, ít chất thải hơn hoặc tiêu thụ ít tài nguyên hơn. CNMT còn
bao gồm các phương pháp làm sạch môi trường ô nhiễm đang tồn tại hoặc tiêu
hủy an toàn hoặc tái chế chất thải.
Tại Việt Nam, tiềm năng phát triển công nghệ môi trường ở Việt Nam: Theo
kết quả điều tra khảo sát đánh giá về nhu cầu và năng lực phát triển ngành công
nghiệp môi trường tại 20 tỉnh, thành trên cả nước của Bộ Công Thương, kết quả
đánh giá sơ bộ ban đầu cho thấy thị trường cho ngành công nghiệp môi trường ở
Việt Nam có tiềm năng tương đối lớn. Lượng chất thải rắn phát thải hiện nay
khoảng 30 triệu tấn và mức tăng trưởng hàng năm khoảng 7%. Ước tính nhu cầu
thị trường cho lĩnh vực xử lý chất thải rắn hàng năm khoảng 2,340 tỷ đồng và dự
báo đến năm 2010 đạt khoảng 3,900 tỷ. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới,

tiềm năng tái chế chất thải rắn công nghiệp cũng là rất cao, ở nhiều ngành tỷ lệ
chất thải có khả năng tái chế đạt hơn 80%. Mỗi năm sẽ tiết kiệm được 54 tỷ
đồng nếu mỗi cơ sở sản xuất của 6 ngành công nghiệp tái chế 50% lượng chất
thải của cơ sở mình.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa với nhiều phát kiến khoa học về sử dụng tài
nguyên, giúp tối ưu hóa lượng tài nguyên, giảm thiểu tài nguyên tiêu dùng trong
sản xuất. CNHHĐH còn giúp con người khai thác lượng tài nguyên khó tiếp
cận, làm tăng số lượng nguồn ngun liệu thơ. Từ đó góp phần bảo vệ các
nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, phục hồi môi trường sinh thái. Như
các nhiên liệu dầu thơ, xăng có thể thay thế bằng nguồn nhiên liệu mặt trời,
nhiên liệu ethanol, hidro lỏng, vv…
- Các tiến bộ khóa học kĩ thuật cịn giúp áp dụng cơng nghệ sạch trong sản
xuất nông nghiệp công nghiệp, giao thông vận tải,.. bằng việc xử lí chất thải
đúng quy định, giảm thiểu ơ nhiễm nguồn nước, khơng khí, tái tạo nguồn năng
lượng mới
- CNH HĐH khiến cho cách thức sản xuất của con người cũng thay đổi
theo hướng hiện đại. Cách nghĩ, cách làm của con người được nâng lên khoa
học, hiệu quả hơn, theo xu hướng có lợi cho mơi trường. Trong tiêu dùng con
người sẽ có kiến thức để tiêu dùng những mặt hàng nào có chất lượng mà ko gây
ơ nhiễm mơi trường. Tại Việt Nam cũng có phong trào hạn chế sử dụng túi
nilon, tránh gây ô nhiễm môi trường
11


- CNH HĐH giúp nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao nhận thức của con
người. Điều đó có lợi cho việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của con người
đối với việc bảo vệ môi trường tự nhiên. Việc nâng cao nhận thức giúp con
người trở nên hiểu biết, từ đó hình thành một hệ thống ý thức trách nhiệm đối
với cuộc sống văn minh của loài người. Con người tự giác biết cách chăm lo,
bảo vệ môi trường tự nhiên


4.Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế
a) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải
quyết đồng bộ các vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân.
- Về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp:
Vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân là một vấn đề lớn của q
trình cơng nghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến hành cơng nghiệp hóa trên thế
giới,. Nơng nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu và lao động cho
công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.
Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu cơng nghiệp hóa. Trong
những năm tới, định hướng phát triển cho quá trình này là:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa,
phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Biện pháp: -Tiếp tục phát triển nông nghiệp và nông thôn theo bề rộng
nhưng tang cường
truyền bá và phổ cập các tri thức phổ thông ở đồng bào dân tộc thiểu số, xóa bỏ
tình trạng du canh, du cư, tự cấp tự túc, chuyển mạnh sang phát triển sản xuất
hàng hóa theo yêu cầuthị trường.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
- Về quy hoạch phát triển nông thôn:
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nơng thơn, thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc
sống no đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh.
Hình thành khu dân cư đơ thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng
bộ như thủy lợi, giao thông, điện nước, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế,
bưu điện, chợ…

Phát huy dân chủ ở nông thơn đi đơi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng
12


cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan, bảo đảm an
ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các
vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao
thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng
giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công
nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nơng thơn có việc làm trong và
ngồi khu vực nơng thơn, kể cả lao động nước ngoài.
Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.
Mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông, lâm,
ngư nghiệp xuống dưới 50% tổng số lao động xã hội và nâng cao tỷ lệ thời gian
sử dụng lao động ở nông thôn lên khoảng 85%.

b) Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Tính quy luật của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là tỷ trọng của nơng nghiệp
giảm cịn cơng nghiệp, dịch vụ thì tăng lên. Vì vậy, nước ta chủ trương phát
triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Đối với công nghiệp và xây dựng:
Khuyến khích phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao, công nghiệp chế tác,
công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều
sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở
và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản xuất tư liệu

sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn
kinh tế lớn nước ngồi và các cơng ty lớn xun quốc gia.
Tích cực thu hút vốn trong và ngồi nước để đầu tư thực hiện các dự án
quan trọng Có chính sách hạn chế xuất khẩu tài ngun thơ. Thu hút chuyên gia
giỏi, cao cấp của nước ngoài và trong cộng đồng người Việt định cư ở nước
ngoài.
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã. Phát triển công
nghiệp năng lượng gắn với công nghệ tiết kiệm năng lượng. Tăng nhanh năng
lực và hiện đại hóa bưu chính viễn thơng.
- Đối với dịch vụ:
13


Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có
chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của
ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP. Tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế
quốc tế để tạo bước phát triển ngành “cơng nghiệp khơng khói” này. Tiếp tục
mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống. Phát triển
mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở
khu vực nông thôn.
c) Phát triển kinh tế vùng.
Có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, đồng
thời tạo sự liên kết giữa vùng và nội cùng.
Xây dựng chính 3 vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền
Nam thành những trung tâm cơng nghiệp lớn có cơng nghệ cao để các vùng này
có đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển của đất nước.
d) Phát triển kinh tế biển.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển tồn diện, có trọng
tâm, trọng điểm, sớm đưa đất nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển
trong khu vực, gắn với đảm bảo quốc phịng, an ninh và hợp tác quốc tế.

Hồn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển, vận tải
biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, dịch vụ biển. Đẩy mạnh cơng
nghiệp đóng tàu biển và công nghiệp khai thác, chế biến hải sản.
e) Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
- Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ
cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỉ lệ lao dộng khu vực nông nghiệp còn khoang
50% lực lượng lao động xã hội
- Phát triển khoa học công nghệ phù hợp xu thế nhảy vọt của cách mạng khoa
học và công nghệ. Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số lĩnh
vực then chốt.
- Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ với giáo dục và đao
tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực thúc đẩy cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Thực hiện chính sách trọng
dụng nhân tài: ví dụ có chế đợ ưu đãi với các du học sinh…
- Đổi mới cơ bản quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính
phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và công
nghệ
14


f) Bảo vệ có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên.
- Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên quốc gia, nhất là các nguồn tài nguyên
đất nước, khoáng sản và rừng. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ơ nhiễm
mơi trường. Tích cực phục hồi môi trường và hệ sinh thái bị phá hủy, tiếp tục
phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
- Từng bước hiện đại hóacơng tác nghiên cứu, dự báo khí tượng-thủy văn;
chủ động phịng chống thiên tai, tìm kiếm,cứu nạn.
- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đơ thị hóa tới sự
phát triển của môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên
nhiên, chú ý lĩnh vực.

III. Nhận thức của bản thân đối với quan điểm của Đảng
a) Nhận thức về Tầm quan trọng
Hoàn cảnh nước ta: Nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai
đoạn phát triển TBCN, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,lực lượng sản
xuất kém phát triển.
Thế giới: các quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển cả về kinh tế lẫn các
mặt của đời sống, xã hội, chính trị; là những quốc gia đi đầu trong những cuộc
cách mạng khoa học, công nghệ nên việc kinh tế tri thức không chỉ là điểm tựa
vững chắc cho nền kinh tế mà cịn cho cơng cuộc đổi mới và cho các nghiên cứu
khoa học sau này.
Về môi trường: Việt Nam là một nước đi lên từ nơng nghiệp. Dó đó, việc khai
thác tài ngun cho phát triển kinh tế là cần thiết. Nhưng việc khai thác quá mức
đang ảnh hưởng khá nhiều đến sự tồn tại lâu dài của mơi trường.
Vì vậy tiến hành CNH - HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài
ngun mơi trường đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc đưa nước ta
thốt khỏi tình trạng kém phát triển,là con đường thốt khỏi nguy cơ tụt hậu xa
hơn các nước xung quanh ;giữ được ổn định chính trị xã hội bảo vệ độc lập chủ
quyền và định hướng phát triển XHCN.Chủ trương sẽ tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Tính đúng sai trong hoàn cảnh hiện nay
Trong những năm qua, tuy đã có những bước phát triển tích cực, nhưng về
cơ bản, nước ta vẫn chưa thốt khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển.

15


Chúng ta vẫn phải đương đầu với những thách thức gay gắt và những nhiệm

vụ nan giải: một mặt, tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản đặt ra cho nền kinh
tế trong quá trình chuyển từ kinh tế nơng nghiệp lên cơng nghiệp, mặt khác, phải
nhanh chóng nắm bắt các xu thế phát triển hiện đại không những chỉ để chống
tụt hậu ngày càng xa hơn so với trình độ chung của thế giới, mà cịn phải thu hẹp
khoảng cách với các nước phát triển khi bản thân họ đã·có trình độ phát triển
cao hơn. Lúc này chủ trương của đảng về “CNH gắn với HDH và CNH gắn với
phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường” là vô cùng đúng đắn
và cấp thiết. Khi các yếu tố cho phát triển không chỉ đơn thuần là vốn, lao động,
tài nguyên thiên nhiên, mà cịn có thêm yếu tố tri thức với ý nghĩa là yếu tố quan
trọng và trực tiếp đối với quá trình phát triển, thì việc khơng nhanh chóng nắm
bắt và vận dụng được tri thức mới sẽ không thể tránh khỏi sự tụt hậu tuyệt đối so
với các nước khác.
Tri thức đã trở thành yếu tố của lực lượng sản xuất trực tiếp và có tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong điều kiện đó, nước ta khơng
thể bỏ lỡ cơ hội, mà phải tìm giải pháp bứt phá, tức là phải đẩy mạnh CNH,
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Tuy nhiên song song với quá trình CNH
- HĐH, chúng ta đang phải chịu những áp lực về thay đổi cấu trúc và mơ hình
phát triển do sự cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm mơi trường ngày càng lộ rõ.
Do đó, các mối quan tâm về môi trường cần được lồng ghép ngay từ quá
trình ra các quyết định về phát triến kinh tế và xã hội. Có nghĩa là, cần cụ thể
hóa nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện với mơi trường.
Có như vậy nước ta mới nhanh chóng phát triển hội nhập và theo kịp các nước
trên thế giới.
c) Trách nhiệm bản thân để thực hiện quan điểm công nghiệp hóa của Đảng
Hiểu biết về công cuộc CNH – HĐH của Đảng: Trong điều kiện hiện nay,
đối với đa số các nước việc ứng dụng kinh tế tri thức là thời cơ lớn để đi tắt đón
đầu nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra những bước bứt phá
mạnh mẽ để khắc phục nhanh tình trạng lạc hậu xa hơn về kinh tế. Song nếu
nước nào khơng có đối sách hữu hiệu phát triển kinh tế tri thức thì nước đó sẽ bị
tụt hậu càng xa hơn. Chính vì vậy, việc hiểu biết đầy đủ về kinh tế tri thức, về

tác động của nó đến việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn, lựa
chọn cách thức phát triển và đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc phát
triển kinh tế tri thức là những vấn đề hết sức cấp thiết ở nước ta.
Tạo tiền đề cho kinh tế tri thức: Hồn thành q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa - q trình xây dựng một nền kinh tế có cơ cấu cơng nghiệp - dịch
vụ - nơng nghiệp, dựa vào trình độ cơng nghệ hiện đại với sự phát triển của một
số ngành công nghệ cao, với năng suất, chất lượng và hiệu quả tăng không
16


ngừng, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân
dân. Đó cũng là cơ sở, tiền đề ban đầu cho kinh tế tri thức. Trong bối cảnh tồn
cầu hóa hiện nay, về mặt thời đại xu hướng chủ đạo là tiến lên kinh tế tri thức bị
chi phối bởi kinh tế tri thức như là một lực lượng quyết định sự phát triển. Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tất yếu phải
nhanh chóng đi vào kinh tế tri thức và coi tri thức như là đòn bẩy để phát triển.

17



×