Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giáo Dục Ý Thức Công Dân Trên Không Gian Mạng Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Ở Thành Phố Hồ Chí Minh - Luận Van Ths.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ HỒNG NHÂN

GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN TRÊN KHÔNG GIAN
MẠNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ HỒNG NHÂN

GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Chuyên ngành: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 8.31.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Nghệ An, 2022



1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Vinh, các Thầy, Cơ giáo giảng
viên của khoa Chính trị và Báo chí - Trường KHXHNV- Đại học Vinh đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức khoa học trong q trình học tập,
các thầy cơ giảng viên đã tạo điều kiện để tơi có điều kiện được tiếp cận kiến
thức, kinh nghiệm một cách tốt nhất.
Xin cảm ơn các trường THPT ở thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
để tơi có thể tiếp cận những thơng tin về tình hình nhà trường, những số liệu
thơng qua q trình điều tra xã hội học từ học sinh để có những minh chứng tốt
và thực tế trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn giảng viên đã hướng dẫn đề tài luận văn
của tôi TS Nguyễn Thị Hải Yến, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ ra những vấn đề
chưa hợp lý, truyền đạt những kiến thức chuyên môn và giúp bổ sung hồn thiện
luận văn bằng nhiệt huyết và tình u với nghề giáo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
Người thực hiện

Vũ Hồng Nhân


2
MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................................1
Mục lục ...........................................................................................................................2
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................3
Danh mục bảng biểu ......................................................................................................4
A.PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................5

B. NỘI DUNG ..............................................................................................................12
CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN TRÊN
KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .........12
1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài. .............................................................12
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc giáo dục ý thức công dân trên không gian
mạng cho học sinh trung học phổ thông. ................................................................20
1.3 Nội dung, chủ thể và phương thức giáo dục ý thức công dân trên không gian
mạng cho học sinh trung học phổ thơng. ................................................................24
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC CƠNG DÂN TRÊN
KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................................................................38
2.1. Khái qt về thành phố Hồ Chí Minh và học sinh các trường trung học phổ
thơng ở thành phố Hồ Chí Minh. ............................................................................38
2.2.Tình hình giáo dục ý thức cơng dân trên khơng gian mạng cho học sinh trung
học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh những năm qua. ....................................40
2.3.Đánh giá thực trạng giáo dục ý thức công dân trên không gian mạng của học
sinh trung học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh. .............................................52
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................63
3.1 Quan điểm để nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức công dân trên không gian
mạng cho học sinh THPT ở Thành phố Hồ Chí Minh ............................................63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức công dân trên không gian mạng
cho học sinh trung học phổ thơng ở thành phố Hồ Chí Minh. ...............................66
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................82
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................84
PHỤ LỤC .....................................................................................................................89


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ban chấp hành

BCH

Công nghệ thông tin

CNTT

Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Học sinh sinh viên

HSSV

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT



4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Đánh giá về việc giáo dục quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân
và ý thức pháp luật của học sinh THPT hiện nay
Bảng 2.2: Đánh giá về ý thức công dân trên không gian mạng của bản thân
Bảng 2.3: Mức độ tuân thủ và chấp hành pháp luật của học sinh THPT ở thành
phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.4: Mức độ sử dụng internet và mạng xã hội của học sinh THPT ở thành
phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.5 Đánh giá mức độ cần thiết về việc giáo dục ý thức công dân trên
không gian mạng cho học sinh THPT
Bảng 2.6 Đánh giá về các chuyên đề, hoạt động giáo dục ý thức công dân trên
không gian mạng trong nhà trường.
Bảng 2.7 Đánh giá việc giáo dục ý thức công dân thông qua các hoạt động giáo
dục
Bảng 2.8 Đánh giá về việc giáo dục quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân
và ý thức pháp luật của học sinh trong nhà trường hiện nay


5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện
nay, giáo dục và đào tạo đóng vai trị hết sức quan trọng. Cùng với những tác
động của các yếu tố thời đại và sự đổi thay của đất nước, trên tinh thần quán triệt
quan điểm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước ta đang
tạo mọi điều kiện và nguồn lực cho giáo dục đào tạo, vì mục tiêu xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện. Để thực hiện được mục tiêu đó, ngồi việc

truyền dạy kiến thức thì việc giáo dục ý thức cơng dân cho học sinh có một vai
trị và vị trí quan trọng trong tổng thể chương trình giáo dục. Bởi các em chính
là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển
của đất nước sau này. Nếu không trang bị đầy đủ những chuẩn mực đạo đức của
công dân, chắc chắn các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân,
gia đình, cộng đồng và đất nước.
Với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, đây là lứa tuổi đang trong q
trình hồn thiện về tâm sinh lý, là độ tuổi thích khám phá và thể hiện bản thân,
học sinh lứa tuổi này ln thích trải nghiệm và tìm kiếm những trào lưu, xu
hướng mới. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý học sinh
trung học phổ thơng vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, có nhu cầu tìm
hiểu để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử
hay những định hướng giá trị về con người. Với sự tác động của các yếu tố thời
đại, một không gian mới thu hút sự tìm tịi, khám phá của học sinh chính là
Internet và mạng xã hội. Internet phát triển mạnh mẽ đã mang lại nhiều tiện ích
trong việc tra cứu thông tin, phát triển giao tiếp và học tập của học sinh, trở
thành một phần hết sức quan trọng trong cuộc sống của các em. Bên cạnh những
lợi ích đó cũng có khơng ít “cạm bẫy”, rủi ro trên mạng xã hội khiến các bạn trẻ
dễ bị tổn thương, ảnh hưởng tiêu cực đến việc hình thành nhân cách, phát triển
tư duy, đạo đức của các em. Chính vì vậy, biến không gian mạng thành môi


6
trường giáo dục cho học sinh lứa tuổi này sẽ là hướng tiếp cận hiệu quả trong
việc hình thành những chuẩn mực phẩm chất, ý thức công dân đáp ứng yêu cầu
của thời đại.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục lớn của
cả nước, việc giáo dục ý thức công dân cho học sinh các trường học nhất là các
trường trung học phổ thông đã được xã hội quan tâm. Trong thực tế đã có những
giải pháp và phương thức nâng cao ý thức công dân cho học sinh và đạt nhiều

kết quả tốt. Tuy nhiên, việc giáo dục ý thức công dân cho học sinh hiện nay vẫn
còn một khoảng trống nhất định trong khơng gian mới là khơng gian mạng
internet. Chính vì vậy mà chưa có những đánh giá về thực trạng và đưa ra những
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ý thức công dân cho học sinh
trên khơng gian này.
Vì những lý do đó học viên lựa chọn đề tài “ Giáo dục ý thức công dân
trên không gian mạng cho học sinh trung học phổ thơng ở thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xung quanh chủ đề giáo dục ý thức công dân cho học sinh nói chung, học
sinh THPT nói riêng, có khá nhiều nghiên cứu có giá trị đã được cơng bố. Có
thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Nguyễn Quang Điển (Chủ nhiệm đề tài), Thái Thị Thu Hương, Nguyễn Tiến
Dũng, Trần Trí Trinh (2010), Giáo dục ý thức cơng dân cho thế hệ trẻ ở thành
phố Hồ Chí Minh. Đề tài khoa học cấp sở, Sở Khoa học và Cơng nghệ thành phố
Hồ Chí Minh. Đề tài khoa học đã hệ thống hóa vai trị, nhiệm vụ của giáo dục ý
thức công dân cho thế hệ trẻ. Đề tài cũng khảo sát và nêu lên thực trạng ý thức
công dân của thế hệ trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra được hệ thống
các ngun nhân giải pháp để giáo dục ý thức công dân cho thế hệ trẻ tại thành
phố Hồ Chí Minh.


7
Nguyễn Thị Hương Lan (2014), Xây dựng ý thức công dân cho học sinh
trung học phổ thông trong điều kiện nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu ở thành phố hà Tĩnh), Luận văn thạc sĩ Chính trị
học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng ý thức công dân cho học
sinh trung học phổ thơng, phân tích và đánh giá được thực trạng ý thức công dân
của học sinh trung học phổ thơng từ đó xây dựng được những giải pháp để xây

dựng ý thức công dân cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh.
Ma Thị Chuyên (2019), Quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân
tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Cạn, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên. Luận văn hệ
thống hóa các phương pháp quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh, bên
cạnh đó trình bày hệ thống khái niệm liên quan đến ý thức công dân. Luận văn
cũng đưa ra thực trạng công tác quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh
dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ba Bể tỉnh Bắc
Cạn và giải pháp quản lý giáo dục ý thức công dân cho học sinh dân tộc thiểu số.
Nguyễn Lương Ngọc (2019), Ý thức công dân với việc xây dựng nhà nước
Pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến
khái niệm, đặc điểm của ý thức công dân. Luận án chỉ ra những thành tựu và hạn
chế của ý thức công dân đối với việc xây dựng nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó luận án cũng phân tích thực trạng và đưa ra những
giải pháp nhằm phát huy vai trị của ý thức cơng dân trong xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


8
Ngô Minh Oanh, Huỳnh Công Minh (Đồng chủ biên, 2020), Đổi mới giáo
dục đạo lý dân tộc và ý thức công dân cho học sinh trung học phổ thông thành
phố Hồ Chí Minh qua dạy học các mơn xã hội – nhân văn, NXB Tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh. Sách đã nêu được thực trạng của giáo dục đạo lý dân
tộc cho học sinh trung học phổ thông qua việc dạy học các môn xã hội – nhân
văn của giáo viên. Sách cũng đã khái quát được hệ thống cơ sở lý luận, các khái
niệm về ý thức, ý thức công dân. Từ hệ thống lý luận và thực trạng, tác giả đã
đưa ra những giải pháp nhằm đổi mới giáo dục đạo lý dân tộc và ý thức công

dân cho học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh qua dạy học các
mơn xã hội – nhân văn.
Liên quan đến chủ đề cịn có những bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa
học uy tín như:
Nguyễn Thị Bích, Đặng Xuân Thủy (2016), Giáo dục ý thức chủ quyền biển
đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường phổ thơng, Tạp chí
Giáo dục, số 322. Bài viết đề cập vai trò, nhiệm vụ của giáo dục ý thức chủ
quyền biển đảo cho học sinh trong dạy học môn lịch sử Việt Nam ở trường phổ
thông. Tác giả đã nêu lên được thực trạng giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo
cho học sinh từ đó tác giả đề xuất các biện pháp cụ thể trong giáo dục ý thức chủ
quyền biển đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử việt Nam ở trường phổ thông.
Nguyễn Lương Ngọc, Phan Thị Thu Hằng (2017), Nâng cao ý thức cơng
dân, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
Trang điện tử Lý luận chính trị của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Bài viết đã nêu khái niệm về ý thức cơng dân, phân tích vai trị của ý thức cơng
dân, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ bổn phận của công dân đối với đất nước và xã
hội trong tất cả các lĩnh vực. Tác giả bài viết của phân tích thực trạng của ý thức
cơng dân từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao ý thức công dân dựa trên
những quan điểm của Văn kiện Đại hội XII của Đảng.


9
Trần Viết Quang, Thái Ngọc Châu, Lê Thị Thanh Hiếu (2020), Xây dựng ý
thức chính trị cho sinh viên các trường đại học hiện nay, Tạp chí khoa học – Đại
học Vinh, tập 49, số 3B/2020. Bài viết đã đưa ra và phân tích những khái niệm
về ý thức chính trị và giáo dục ý thức chính trị, chỉ rõ được tầm quan trọng của
việc giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên hiện nay từ đó đưa ra được những
giải pháp hiệu quả để nâng cao công tác xây dựng ý thức chính trị cho sinh viên.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã hệ thống và tổng quan các
vấn đề liên quan đến giáo dục ý thức công dân, xây dựng được hệ thống cơ sở lý

luận cho vấn đề giáo dục ý thức công dân cho học sinh. Trên cơ sở đó, luận văn
đã kế thừa hệ thống các vấn đề lý luận, thực trạng giáo dục ý thức công dân cho
học sinh để làm rõ hơn nữa những nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, đặc biệt đó là
cơ sở để đánh giá thực trạng vấn đề giáo dục ý thức công dân cho học sinh trên
không gian mạng và xây dựng được hệ thống các giải pháp khả thi cho vấn đề
nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng công tác giáo dục ý
thức công dân trên không gian mạng cho học sinh THPT ở thành phố Hồ Chí
Minh, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục ý thức công dân trên không gian mạng cho học sinh các trường trung học
phổ thơng ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc giáo dục ý thức công dân trên không gian
mạng cho học sinh trung học phổ thơng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng giáo dục ý thức công dân
trên không gian mạng cho học sinh các trường trung học phổ thơng ở thành phố
Hồ Chí Minh.


10
- Đưa ra quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục ý thức công dân trên không gian mạng cho học sinh các trường
trung học phổ thơng ở thành phố Hồ Chí Minh.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Giáo dục ý thức công dân trên không gian mạng cho học sinh trung học
phổ thông .
4.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nội dung: Chủ đề Giáo dục ý thức công dân trên không gian
mạng cho học sinh được tiếp cận từ góc độ chun ngành Chính trị học.
- Phạm vi không gian: Các trường trung học phổ thông ở thành phố Hồ
Chí Minh (lựa chọn khảo sát phân tích ở một số trường tiêu biểu cho các loại
hình trường học như trường chuyên, trường công lập, dân lập, giáo dục thường
xuyên như: trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, trường THPT Trưng Vương,
trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, trường Dân lập Hoa Sen, Trung tâm giáo
dục thường xuyên Chu Văn An)
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc giáo dục ý
thức công dân trên không gian mạng cho học sinh trung học phổ thơng ở thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về giáo dục ý thức công dân cho thanh thiếu niên và các văn bản,
hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ý thức công dân cho học
sinh trên không gian mạng.
5.2 Phương pháp nghiên cứu


11
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp thu thập thơng tin, phương pháp phân tích, tổng
hợp; phương pháp lịch sử kết hợp với logic, phương pháp điều tra xã hội học.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về việc giáo
dục ý thức công dân trên không gian mạng cho học sinh các trường trung học
phổ thông.
- Về mặt thực tiễn: Vạch ra được những phương hướng và giải pháp gắn liền
với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo

dục ý thức công dân trên không gian mạng cho học sinh các trường trung học
phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng ngay vào cơng tác giáo
dục ý thức công dân trên không gian mạng đối với học sinh trung học phổ thông
bằng những giải pháp gắn liền với điều kiện thực tế ở thành phố Hồ Chí Minh.
7.Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết


12
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC CÔNG DÂN TRÊN
KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Giáo dục ý thức công dân
1.1.1.1. Khái niệm ý thức cơng dân
Bàn về khái niệm cơng dân, có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo từ điển
tiếng Việt, công dân “là người dân có quyền lợi và nghĩa vụ của một nước” [48,
tr. 455]. Theo Từ điển luật học, công dân là “người dân của một nước dân chủ,
có chủ quyền, Nhà nước xác định một người cụ thể là công dân là xác định sự
phụ thuộc về mặt pháp lý của người đó đối với nhà nước” [49, tr. 107]. Điều 17
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, quy định rõ:
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam. Như vậy, cơng dân là người được pháp luật của một nước xác định là
thành viên của chính nước đó và họ được nhà nước của mình bảo hộ cả khi ở
trong nước, lẫn ở nước ngồi, đồng thời cơng dân phải thực hiện một số nghĩa
vụ đối với nhà nước.

Ý thức công dân là khái niệm vừa bao hàm sự nhận thức (tri thức), vừa
bao hàm ý thức trách nhiệm với nhiệm vụ, nghĩa vụ, với bổn phận của cơng dân
(tình cảm, thái độ, ý chí). Nói tới ý thức là nói tới sự phản ánh của cơng dân về
quyền, nghĩa vụ, lợi ích của công dân trong thời đại lịch sử - xã hội đó, đồng
thời thấy được tính độc lập, sáng tạo của cơng dân trong xây dựng, phát triển xã
hội nói chung và nhà nước nói riêng[18, tr.40]. Theo quan điểm triết học Mác –
Lê Nin, ý thức là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới
và các mối quan hệ của con người trong thế giới. Ý thức là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan, là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con


13
người. Như vậy, ý thức công dân là khái niệm phản ánh trình độ nhận thức của
cơng dân về quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình, xã hội,
đất nước, được biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành vi của mỗi con người
cụ thể.
* Ý thức cơng dân có đặc điểm:
Thứ nhất: Ý thức công dân chịu sự quyết định của tồn tại xã hội, phụ
thuộc tồn tại xã hội. Triết học Mác- Lênin đã nêu quan điểm: Ý thức xã hội của
một cộng đồng không phải là cái cố hữu bất biến của con người, của xã hội mà
nó chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã hội hiện thực. Do đó, một khi tồn tại xã hội
thay đổi thì nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi của ý thức xã hội. Sự thay đổi đó có
thể diễn ra nhanh hay chậm, nhưng nó cũng sẽ phải thay đổi. Đây là một nguyên
lý khách quan trong sự vận động và phát triển của xã hội.
Từ nguyên lý đó, có thể thấy ý thức công dân chịu sự quy định của tồn tại
xã hội. Sự vận động của xã hội luôn diễn ra thông qua hoạt động thực tiễn phong
phú, đa dạng, đầy tính sáng tạo của con người, mà nếu ý thức công dân không
thay đổi để phù hợp, không phản ánh kịp đời sống thì chắc chắn sẽ trở nên lạc
hậu.
Thứ hai: Ý thức cơng dân có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội.

Ý thức công dân thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, nhiều khi tồn tại xã
hội cũ mất đi nhưng ý thức cũ trong mỗi người vẫn còn tồn tại dai dẳng trong
một thời gian dài, nhất là những ý thức công dân lạc hậu, tiêu cực không mất đi
một cách dễ dàng. Đặc trưng này được thể hiện rõ nét trong văn hóa làng xã Việt
Nam đó là “Phép vua thua lệ làng”, “Một bồ cái lý không bằng một tý cái tình”.
Ý thức cơng dân phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song nó
cũng kế thừa những yếu tố nhất định của ý thức công dân thời đại trước. Những
yếu tố kế thừa có thể tiến bộ hoặc khơng tiến bộ, sự kế thừa này cịn phụ thuộc
vào trình độ nhận thức của mỗi người, phụ thuộc vào truyền thống, phong tục
tập quan, tâm lý...


14
Ý thức cơng dân cịn tác động trở lại đối với tồn tại xã hội, tùy vào ý thức
công dân tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể là thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của các hiện tượng xã hội từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc
thượng tầng. [23, tr. 9]
Thứ ba: Ý thức cơng dân là một hiện tượng mang tính chính trị - giai cấp.
Thực tế, ý thức cơng dân ln mang tính giai cấp và gắn liền với thể chế chính
trị của nhà nước. Trong tư tưởng, quan điểm của mỗi cá nhân có sự ý thức về lợi
ích giai cấp, quốc gia, dân tộc. Trong mỗi quốc gia có thể tồn tại nhiều hệ ý thức
khác nhau, song chỉ có ý thức của giai cấp thống trị xã hội được phổ biến rộng
rãi. Vì thế, tính chính trị - giai cấp của một nhà nước đồng thời cũng quy định
ln tính chính trị - giai cấp của ý thức cơng dân.
* Kết cấu của ý thức cơng dân:
Có thể xem ý thức công dân là điều kiện quan trọng, là tiền đề tư tưởng
trực tiếp cho việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện cá nhân, là cơ sở hình thành
nét văn hóa xã hội. Kết cấu của ý thức xã hội qua lăng kính từng cá nhân là cách
thức liên hệ, tổ chức bên trong của tình cảm, ý chí, quan điểm của mỗi cá nhân.
Nói chung, đó là hiện tượng xã hội phức tạp, theo các lát cắt khác nhau ý thức

công dân được cấu thành từ những yếu tố khác nhau. Mỗi cách phân chia đều có
ý nghĩa nhất định trong việc tìm hiểu bản chất, đặc điểm và vai trị của ý thức
cơng dân. Xuất phát từ yêu cầu của luận văn chúng tôi đã tiếp cận kết cấu ý thức
công dân ở hai cấp độ: Hệ tư tưởng công dân và tâm lý cơng dân.
Hệ tư tưởng cơng dân: Được hình thành trong q trình nhận thức về mặt
lý luận những lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội, những nhiệm vụ, mục đích của q
trình điều chỉnh ý thức cơng dân. Hệ tư tưởng công dân là kết quả phản ánh
những điều kiện sinh hoạt vật chất, những quan hệ và cuộc đấu tranh giữa các
lực lượng trong xã hội. Hệ tư tưởng công dân là tổng hợp các tư tưởng quan
điểm, quan niệm có tính chất lý luận và khoa học của ý thức công dân.


15
Tâm lý công dân là một hiện tượng tương đối bền vững, nó hình thành và
biến đổi chậm cùng với truyền thống và thói quen của con người. Từ thực tiễn
kinh tế- xã hội ở nước ta cho thấy, hiện nay ý thức cơng dân của nhiều dân cư
cịn thấp, trong đó vẫn cịn tồn tại một bộ phận dân cư chưa có thói quen sống
theo pháp luật hay các chuẩn mực đạo đức, mà coi đó như một sự trói buộc
thường tìm cách trốn tránh, khơng tn thủ. Thái độ đi ngược với chủ trương của
Đảng, pháp luật của nhà nước và các chuẩn mực đạo đức đã hình thành và phát
triển từ rất lâu, nó có những nguyên nhân căn bản. Do vậy việc tác động để hình
thành những tình cảm, tâm lý đúng đắn của cơng dân có ý nghĩa rất lớn trong
việc phịng ngừa những hành vi sai trái xâm phạm đến quyền lợi và đi ngược với
trách nhiệm, nghĩa vụ công dân của bản thân và người khác.
Trong những trạng thái của tâm lý công dân thì tình cảm cơng dân là yếu
tố năng động. Nếu chủ thể nhận thức được nghĩa vụ, trách nhiệm cơng dân của
mình thì sẽ nghiêm túc thực thiện, tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp. Nếu nhận thức ngược lại sẽ nảy sinh những tình cảm tiêu cực dẫn đến
những bất ổn trong xã hội. Bên cạnh đó truyền thống, thói quen, niềm tin là
những nhân tố tương đối ổn định trong tâm lý công dân. Nó được hình thành

trong một thời gian dài và trải qua thử thách, giúp cho con người hoạt động một
cách tự tin và kiên định. Đó là yếu tố quan trọng trong việc hình thành ý thức
cơng dân. [23, tr. 11].
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục ý thức công dân
Theo Từ điển Tiếng Việt, giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức
và tri thức về tự nhiên và xã hội, cũng như những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong
đời sống. Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người, trở thành
một chức năng sinh hoạt không thể thiếu và không bao giờ mất đi ở mọi giai
đoạn phát triển của xã hội. Đó là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng
sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội


16
phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể thể hiện ở mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức. Theo nghĩa rộng: “Giáo dục là q
trình tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thơng qua các hoạt động và
các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm phát triển sức
mạnh vật chất và tinh thần của thế hệ đang lớn lên, trên cơ sở giúp họ chiếm lĩnh
những kinh nghiệm lịch sử của loài người” [48, tr10]. Việc tổ chức quá trình
giáo dục theo cách tiếp cận này chủ yếu do những người có kinh nghiệm, có
chun mơn, gọi là nhà giáo dục, nhà sư phạm đảm nhiệm.
Theo nghĩa hẹp, “giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo
dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và hành vi
ứng xử với cộng đồng xã hội” [49, tr26]. Như vậy, việc hình thành phẩm chất
nhân cách nói chung, tính trách nhiệm nói riêng là thế mạnh của quá trình giáo
dục theo nghĩa hẹp và thường được tiến hành thông qua sinh hoạt tập thể, các
hoạt động xã hội, lao động xã hội cơng ích,..
Theo những ý nghĩa đó, việc giáo dục ý thức cơng dân là quá trình trang bị
cho mỗi đối tượng giáo dục những nội dung quan trọng sau:

Một là, chủ thể đó hiểu được những quyền và nghĩa vụ mà người công dân
Việt Nam phải thực hiện và được thụ hưởng.
Hai là, biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh
theo những chuẩn mực pháp luật quy định.
Ba là, nâng cao ý thức hành động và tôn trọng pháp luật, tự giác sống, học
tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm giáo dục ý thức công dân cho học sinh trung học phổ thông
Theo Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT về Ban hành hệ thống chỉ tiêu
ngành giáo dục thì khái niệm trường trung học phổ thông được định nghĩa là “cơ
sở giáo dục phổ thông dạy dạy từ lớp 10 đến lớp 12, bảo đảm đủ các điều kiện
như: cán bộ quản lý, giáo viên dạy các mơn học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y


17
tế...; có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; có đủ những
điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính, nằm trong hệ thống giáo
dục quốc gia được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; thực hiện
chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. Cũng theo Thông tư này, khái niệm học
sinh trung học phổ thông được định nghĩa là “là học sinh học tại các khối lớp từ
lớp 10 đến lớp 12 đang học tập tại các trường trung học phổ thông và các trường
phổ thông nhiều cấp học”.
Dựa trên những tìm hiểu, phân tích về khái niệm giáo dục ý thức công
dân, khái niệm học sinh trung học phổ thông, tác giả khái quát, tổng hợp khái
niệm giáo dục ý thức công dân cho học sinh trung học phổ thông như sau:
Giáo dục ý thức công dân cho học sinh trung học phổ thơng là q trình
giáo dục kết hợp nhiều phương thức để học sinh lứa tuổi từ 15 đến 18 hình
thành nên ý thức trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã
hội thơng qua việc hiểu những quyền và nghĩa vụ của bản thân, từ đó biết cách
ứng xử trong các tình huống xã hội phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định

của pháp luật.
1.1.2 Khơng gian mạng
Hiện nay, có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về không gian
mạng hay cịn gọi là khơng gian ảo. Đây là môi trường nhân tạo, con người
không trực tiếp gặp nhau, nhưng lại có thể trao đổi thơng tin, liên lạc với nhau
qua một hệ thống mạng, được kết nối toàn cầu – mạng tồn cầu, trên cơ sở hạ
tầng cơng nghệ thông tin và internet. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật An
ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì thuật ngữ khơng
gian mạng được quy định cụ thể như sau:
Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thơng


18
tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực
hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Điều 3 Nghị định số 142/2016/NĐ-CP về “Ngăn chặn xung đột thông tin trên
mạng” cũng đưa ra giải thích về Khơng gian mạng: Khơng gian mạng là môi
trường được tạo từ cơ sở hạ tầng thông tin và hoạt động của các thành phần xã
hội trên cơ sở hạ tầng thơng tin đó nhằm cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin.
Từ những khái niệm được nêu ra trong các văn bản pháp luật của nhà nước
có thể thấy rằng khơng gian mạng là một mơi trường rộng lớn, ở đó con người
dễ dàng kết nối, truyền tải và bày tỏ những quan điểm của bản thân, có thể tiếp
nhận nhiều thơng tin nhanh chóng và chính xác. Sự phát triển mạnh mẽ của
Internet và mạng xã hội đang ngày càng tác động mạnh mẽ đến toàn bộ xã hội,
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không gian mạng đang thể hiện
vai trò kết nối và truyền tải thông tin, trở thành một phần không thể thiếu trong
đời sống con người.
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc giáo dục ý thức công dân trên không

gian mạng cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1 Xuất phát từ quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nước
Trong nhiều thập kỷ qua, mạng Internet đã trở thành một phần khơng thể
thiếu và đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng xã hội thông tin và phát
triển kinh tế tri thức, đem lại lợi ích to lớn cho con người và xã hội. Đối với lứa
tuổi học sinh trung học phổ thông, sử dụng Internet và tham gia mạng xã hội là
nhu cầu không thể thiếu trong giao tiếp và học tập. Theo kết quả tại một khảo sát
của Bộ GD&ĐT năm 2018, có 84,5% học sinh cấp trung học thường xuyên sử
dụng mạng xã hội Facebook; ngồi ra cịn sử dụng thêm một số ứng dụng khác
như Zalo, Yahoo, Youtube, Zingme... Trong đó, có 40% HSSV sử dụng từ 1 giờ
đến 3 giờ/ngày và 45% HSSV thường truy cập Facebook bất kỳ lúc nào và có



×