Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Công tác y tế học đường trong trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.4 KB, 20 trang )











SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÔNG TÁC Y TẾ HỌC
ĐƯỜNG TRONG TRƯỜNG
TIỂU HỌC

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Lê Minh Thông
2. Ngày tháng năm sinh: 23 – 08 - 1957
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 28/12b Tổ 3- KP1- Phường Bửu Long- Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613.842439 ĐTDĐ: 0919.157574
6. Fax:……………………………… E-mail:

7. Chức vụ: Chuyên viên Phòng GD Tiểu học
8. Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặ
c trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học Sư


Phạm
- Năm nhận bằng: 2003
- Chuyên ngành đào tạo: Sinh học


Mục lục
Trang

A. Mở đầu:
I. Lý do chọn đề tài 2
II. Mục đích nghiên cứu 3
III. Phương pháp nghiên cứu 4
IV. Kế hoạch nghiên cứu 4

B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI: 4
I. Tập huấn công tác y tế học đường 6
II. Công tác phối hợp với trạm y tế địa phương 15
III. Đánh giá chung 16
C. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: 17
D. THAM KHẢO: 17





A. MỞ ĐẦU:
I. Lí do chọn đề tài
:
Theo đánh giá chung, nguồn nhân lực y tế học đường cả nước nói chung

và ngành giáo dục tỉnh Đồng Nai nói riêng còn thiếu nhiều so với nhu cầu thực
tế. Thế nên, bắt đầu từ năm 2007 đến nay, trên cơ sở chỉ tiêu tuyển sinh của
Bộ Giáo dục giao cho từng địa phương, nhu cầu đạo tạo cán bộ y tế của các
địa phương trong tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai phối hợ
p với Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh điều phối chỉ tiêu theo yêu cầu, mở các lớp đào tạo cán bộ
y tế học đường theo địa chỉ ở các huyện để phục vụ y tế học đường. Cho đến
nay, một số kết quả bước đầu trong chương trình này đã được ghi nhận.
Giai đoạn hiện nay, tình trạng cán bộ y tế học đường còn thi
ếu nhiều so
với nhu cầu thực tế, phụ cấp và các chế độ cho cán bộ y tế còn hạn chế nên
chưa thu hút được cán bộ y tế về các trường học. Việc đào tạo theo địa chỉ là
một chương trình thiết thực nếu quản lý tốt đầu ra sẽ giúp hoàn thiện đội ngũ y
tế học đường theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục – Đào tạ
o nhằm đáp
ứng việc chăm lo sức khỏe cho học sinh – sinh viên tại các trường học.
1. Tình hình về y tế học đường trong trường học:
Hiện tại, đa số các trường phổ thông trên địa bàn Đồng Nai không có
diện tích dành riêng cho phòng y tế mà phải ghép chung với các phòng chức
năng khác. Đồng thời, cán bộ y tế học đường thường kiêm nhiệm, không đủ
năng lực đảm đương công tác chuyên môn
Theo Thông tư liên tịch 18/2011 củ
a Bộ GD-ĐT và Bộ Y tế, thì phòng y
tế trong trường học phải bảo đảm diện tích từ 12m2 trở lên; được bố trí ở vị trí
thuận lợi; có tủ thuốc được trang bị các loại thuốc thiết yếu; có sổ quản lý,
kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định; có các trang thiết bị
chuyên môn thiết yếu phục vụ sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức kh
ỏe ban đầu
cho học sinh; có ít nhất một giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi;
có bàn ghế, tủ, thiết bị làm việc thông thường khác

Nếu chiếu theo những quy định này, hiện tại số trường học trong tỉnh có
phòng y tế và cán bộ y tế theo chuẩn là rất ít. Theo Trung tâm y tế dự phòng
tỉnh, hiện toàn tỉnh có 273/793 trường có phòng y tế, chiếm trên 34%. Trong
đó, có 219 trường có cán bộ y tế phụ trách; số trường có khám, quản lý sức
khỏe học sinh là 610 trường, chiếm gần 77%. Toàn tỉnh hiện còn thiếu khoảng
440 cán bộ y tế học đường có bằng cấp về y tế.

2. Tình hình về nhân viên y tế trong trường học:

Hiện nay cán bộ y tế học đường còn thiếu trầm trọng, thời gian qua Sở
Giáo dục và Đào tạo đã cùng Trường cao đẳng y tế Đồng Nai đẩy mạnh đào
tạo theo địa chỉ cán bộ y tế học đường theo nhu cầu của các địa phương. Qua 4
năm liên kết đào tạo, đến nay, các địa phương Định Quán, Cẩm Mỹ, Tân Phú
và Nhơn Trạch đã có 147 học viên tốt nghiệp. Tuy nhiên, bên c
ạnh lực lượng
cán bộ y tế học đường sau khi được đào tạo bổ sung vào phòng y tế của các
trường, hiện công tác đào tạo theo địa chỉ cán bộ y tế học đường vẫn còn khó
khăn trong tuyển sinh và thu hút nguồn lực

Hình mang tính minh hoạ
II. Mục đích nghiên cứu:
Qua nhiều năm theo dõi công tác về Y tế học đường trong trường Tiểu
học bản thân thấy được sự cần thiết công tác y tế học đường trong trường học;
nhằm cải thiệm căm sóc sức khoẻ cho học sinh củng như có kế học và thực
hiện được những biện pháp mà mỗi đơn vị đề ra.



III. Phương pháp nghiên cứu
:


Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm
và phương pháp nghiên cứu hiện trạng.

IV. Kế hoạch nghiên cứu
:
Nghiên cứu kĩ từng dạng tài liệu bổ trợ để thực hiện đề tài.
Cụ thể:
 Từ 5/11/2011 đến 15/12/2011: Nghiên cứu tài liệu.
 Từ 03/01/2012 đến 20/01/2012: Thu thập dữ liệu.
 Viết bản thảo Từ 21/01/2012 đến 25/05/2013: Hoàn thành đề tài

B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI:
Ban chỉ đạo Y tế học đường (YTHĐ) ở các cấp được thành lập và hoạt
động khá tích cực, tham mưu cho UBND các cấp ban hành những văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác YTHĐ; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động YTHĐ theo từng năm, từng giai đoạn; chú trọng các điều kiện đảm bảo
thực hiện các nội dung hoạt động YTHĐ như t
ăng cường đội ngũ cán bộ
chuyên trách YTHĐ, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ
YTHĐ trong các nhà trường; đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí Hiện nay đã
có 100% đơn vị trường học đã tổ chức các hoạt động YTHĐ trong nhà trường,
trong đó 49,43% tổng số đơn vị có cán bộ y tế chuyên trách, các đơn vị còn lại
đã bố trí cán bộ
, giáo viên kiêm nhiệm. Sở GD-ĐT, Sở Y tế, TTYT dự phòng
tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố; các phòng GD-ĐT bố trí cán bộ
kiêm nhiệm phụ trách công tác YTHĐ. 100% cán bộ quản lý các nhà trường và
những cán bộ YTHĐ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm đã được tập huấn nghiệp
vụ; 69,36% đơn vị trường học đã có phòng y tế riêng và được cấp những

trang thiết bị thiết yếu theo quy định. Các đơn vị còn lại đượ
c bố trí trong các
phòng dùng chung và trang bị tủ thuốc và một số dụng cụ y tế để sơ cứu, cấp
cứu ban đầu. Kinh phí để tổ chức các hoạt động YTHĐ chủ yếu từ ngân sách
nhà nước và nguồn trích lại của Bảo hiểm y tế và được sử dụng có hiệu
quả. Các nội dung hoạt động YTHĐ cũng được các nhà trường triển khai theo
quy định như: Phối hợ
p với các cơ sở y tế địa phương tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ và phân loại sức khoẻ học sinh, và lập hồ sơ, quản lý theo dõi và lưu
giữ hồ sơ sức khoẻ của học sinh; sơ cứu, cấp cứu ban đầu và chuyển bệnh nhân
đến các cơ sở y tế; tổ chức tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn cho
học sinh, phòng, chống các b
ệnh học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng
chống sốt rét, HIV/AIDS, phòng chống tai nạn, thương tích, phòng chống các
tệ nạn xã hội đồng thời tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục sức khoẻ do Ngành Giáo dục và Y tế triển khai trong các năm

học; tuyên truyền, vận động học sinh mua thẻ bảo hiểm y tế; tham gia kiểm tra,
xây dựng trường học lành mạnh, an toàn và “Xanh - Sạch - Đẹp”, vệ sinh an
toàn thực phẩm Nhìn chung các đơn vị trường học đã được tiếp cận với
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và nghiêm túc triển khai thực
hiện.
Tuy nhiên trong thực tế, việc tổ chức quản lý và triển khai các hoạt
động
YTHĐ cũng còn nhiều khó khăn, bất cập. Ban chỉ đạo YTHĐ ở một số nơi,
nhất là cấp xã hoạt động chưa có hiệu quả, thiếu sự quan tâm thường xuyên của
cấp uỷ, chính quyền địa phương. Ban chỉ đạo cấp huyện, xã thiếu sự kiểm tra,
giám sát và đôn đốc thường xuyên. Do yêu cầu công tác tổ chức, các thành
viên ban chỉ đạo thường xuyên có sự thay đổi, song không
được quan tâm củng

cố, kiện toàn kịp thời. Sự phối hợp trong công tác YTHĐ của các ban, ngành
thành viên Ban chỉ đạo chưa được thường xuyên, chưa thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ được giao. Sự quan tâm của Ban chỉ đạo đối với một số đơn vị
trường học trên địa bàn còn thiếu sót, đùn đẩy trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ
y tế chuyên trách hiện còn thiếu do ch
ưa được giao đủ biên chế theo kế
hoạch, mặt khác việc tuyển dụng cũng gặp nhiều khó khăn do không có nguồn
tuyển. So với định mức biên chế đã giao cho các huyện mới đạt 248/304 biên
chế (bằng 81,58%), so với kế hoạch giai đoạn 2008 - 2012 đã được UBND tỉnh
phê duyệt mới đạt 198/304 biên chế (bằng 65,13%). Sở GD - ĐT và các
Phòng GD - ĐT chưa bố trí được cán bộ y tế chuyên trách theo quy định. Theo
báo cáo của BCĐ tỉnh, có một số đơn vị bố trí cán bộ YTHĐ không đúng tiêu
chí hạng trường. Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động YTHĐ còn nhiều thiếu
thốn, còn 24,90% đơn vị trường Tiểu học trên toàn tỉnh chưa bố trí phòng y tế
riêng biệt, đa số là phòng tạm hoặc phải bố trí trong các phòng dùng chung
không đảm bảo các tiêu chí quy định.
Công tác tổ chức các ho
ạt động YTHĐ trong một số đơn vị trường Tiểu
học chưa được quan tâm thoả đáng, lãnh đạo đơn vị chưa thực sự coi đây là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhà trường, buông lỏng quản lý.
Việc bố trí và phân công nhiệm vụ cho cán bộ YTHĐ còn chưa đúng quy định.
Chưa quan tâm đến công tác tuyên truyền, giáo dục về YTHĐ đối với học sinh,
nhất là công tác tuyên truy
ền và phối hợp đối với phụ huynh học sinh. Số đơn
vị trường học đã tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh đạt thấp, năm
2009 mới đạt 67,59%; số học sinh được khám sức khoẻ định kỳ mới đạt
49,32% tổng số học sinh toàn tỉnh (Qua khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh
phát hiện số học sinh có bệnh tật liên quan đế
n yếu tố học đường chiếm tỷ lệ
khá cao - 18,83%, chủ yếu là các bệnh tật như: Cận thị, bệnh ngoài da, bệnh

răng miệng, các bệnh về tai, mũi, họng và một số bệnh tật khác). Số đơn vị
được kiểm tra vệ sinh môi trường và đo đạc các yếu tố vệ sinh học đường đạt
thấp (46,35%). Hiện còn 31,93% số đơn vị trường học chư
a có nhà tiêu hợp vệ
sinh, 28,2% đơn vị trường học chưa có nguồn nước rửa sạch cho học sinh,
14,9% đơn vị trường học chưa có đủ nước uống cho học sinh. Việc thực hiện

chế độ báo cáo về tình hình sức khoẻ học sinh của một số đơn vị trường học
không nghiêm túc. Một số đơn vị chưa thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận
động học việc mua thẻ bảo hiểm y tế học sinh.
Tại các trường, diện tích dành cho phòng y tế thường không đủ, phải ghép
chung với các phòng chuyên môn khác. Cán bộ y tế học đường thì kiêm nhiệm,
đa số là cán bộ thư
viện kiêm y tế học đường. Ông Nguyễn Đình Quang,
Trưởng phòng GD-ĐT huyện Tân Phú cho biết: “Để đảm bảo công tác y tế
trong trường học, địa phương đã phải bố trí giáo viên kiêm nhiệm”. Nhưng
chính vì kiêm nhiệm mà nhiều trường mới chỉ dừng lại ở việc sơ cấp cứu cho
những trường hợp nhẹ, còn những trường hợp khác nhà trường đều phải chọn
phương án gọ
i điện cho gia đình đưa các em đi cấp cứu! Ông Nguyễn Lam
Đức, giáo viên Trường tiểu học Bình Hòa (huyện Vĩnh Cửu) thì chia sẻ:
“Trường tôi có cán bộ thư viện kiêm y tế học đường, nhưng lại không có
phòng y tế”.
Ngay tại TP. Biên Hòa, ông Thái Bình Minh, Hiệu trưởng Trường tiểu học
Trảng Dài (TP. Biên Hòa) cho biết: “Phòng y tế của trường được ghép chung
với phòng kế toán. Kế toán của trường đồng thời kiêm cán bộ y tế họ
c đường.
Phòng y tế cũng chỉ mới có được 1 năm nay, trước đây bỏ trống vì trường thiếu
diện tích đất xây dựng”. Chị Đinh Thị Liên kế toán kiêm cán bộ y tế học đường
ở trường này, cho hay: “Là phòng ghép nên rất chật chội, chỉ đủ kê được 1

chiếc giường. Khó có điều kiện chăm sóc cho học sinh nên chúng tôi phát
thuốc và các dụng cụ y tế về cho giáo viên chủ nhiệm. Khi học sinh bị ch
ấn
thương nhẹ, giáo viên tự xử lý ngay tại lớp. Trường hợp nặng hơn, học sinh sẽ
được đưa về phòng y tế để nhà trường kêu xe cấp cứu hoặc điện thoại về cho
gia đình”.
Trước thực trạng thiếu trầm trọng nguồn cán bộ y tế học đường, thời gian
qua Sở GD-ĐT đã cùng Trường cao đẳng y tế Đồng Nai đẩy mạnh đ
ào tạo theo
địa chỉ cán bộ y tế học đường theo nhu cầu của các địa phương. Qua 4 năm liên
kết đào tạo, đến nay, các địa phương Định Quán, Cẩm Mỹ, Tân Phú và Nhơn
Trạch đã có 147 học viên tốt nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh lực lượng cán bộ y tế
học đường sau khi được đào tạo bổ sung vào phòng y tế của các trường, hiện
công tác đào tạo theo địa chỉ cán bộ y tế h
ọc đường vẫn còn khó khăn trong
tuyển sinh và thu hút nguồn lực
Qua những khó khăn trên đội ngũ nhân viên y tế trong trường học cần
phải được bổ sung, tăng cường tay nghề để việc chăm sóc sức cho học sinh
trong trường học bằng biện pháp tổ chức tập huấn.

I. Tập huấn công tác y tế học đường
:
 Nội dung tập huấn:
- Hướng dẫn kĩ thuật giám sát các điều kiện vệ sinh trường học.

- Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
- Hướng dẫn tổ chức khám, lập hồ sơ và quản lí sức khỏe học sinh.
- Hướng dẫn thống kê, báo cáo và triển khai một số văn bản về y tế trường
học.
 Thành phần tham dự: Mỗi trường 02 người , gồm:

- 01 đại diện Ban giám hiệu.
- 01 cán bộ (hoặc giáo viên) phụ trách y tế học đường.

1. N
ội dung tập huấn:
a. Hướng dẫn kĩ thuật giám sát các điều kiện vệ sinh trường học:
Đẩy mạnh công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh
viên; triển khai có hiệu quả các chương trình y tế trong các cơ sở giáo dục, tập
trung ưu tiên công tác phòng, chống dịch; chăm sóc mắt học đường; chăm sóc
sức khỏe răng miệng; phòng, chống tật cong vẹo cột sống; phòng, chố
ng giun
sán; chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm an toàn
thực phẩm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng trường học an
toàn phòng, chống tai nạn thương tích; thực hiện Bảo hiểm Y tế bắt buộc với
học sinh, sinh viên theo quy định.
An toàn thực phẩm
- Chỉ đạo thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường học,
phấn đấu 100% các trường học có tổ
chức ăn bán trú, nội trú đảm bảo các điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng học sinh
- Chỉ đạo các trường học phối hợp các cơ sở y tế địa phương thực hiện
chương trình Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em. Phấn đấu đến năm 2015,
100% các trường tại thành phố
khống chế tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh
dưới 10%; 100% các trường vùng nông thôn có tỷ lệ học sinh suy dinh dưỡng
thể gầy dưới 20% thông qua các hoạt động giáo dục dinh dưỡng và tổ chức bữa
ăn học đường tại các cơ sở giáo dục có tổ chức ăn bán trú, nội trú.
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn thực hành xây dựng khẩu phần ăn, đảm
bảo dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong các tr

ường tổ chức ăn nội trú, bán
trú.
Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích
- 70% các trường học thực hiện trường học an toàn; phòng, chống tai nạn
thương tích.
Thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc với học sinh, sinh viên theo quy định

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện công tác BHHĐ học sinh,
sinh viên theo quy định, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% học sinh, sinh
viên tham gia BHYT bắt buộc
Nâng cao sức khỏe
- Tập trung chỉ đạo một số địa phương xây dựng trường học nâng cao sức
khỏe: xây dựng cơ chế, chính sách, cải thiện điều kiện vệ sinh trường học, tăng
cường ho
ạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, phòng, chống tác hại của thuốc lá,
lạm dụng rượu bia, chất kích thích, rối nhiễu tâm trí và tâm thần học đường.

b. Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh

Hình mang tính minh hoạ


Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe học sinh. Có sổ
khám bệnh, hồ sơ quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe học sinh cho cả cấp học.
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định
hiện hành. Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế trong những trường hợp cần thiết.
- Có cơ chế phối hợp v
ới cơ sở y tế trong việc chăm sóc, điều trị đối với
các học sinh mắc bệnh mãn tính.


- Có thông báo cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ của học sinh về
tình hình sức khỏe học sinh. Có kế hoạch chăm sóc và điều trị cho học sinh có
vấn đề sức khỏe.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, huy động sự tham gia chủ động của
toàn xã hội, các cấp, các ngành, cha mẹ học sinh trong việc thực hiện công tác
YTHĐ, bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Chỉ đạo các tr
ường học tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục
sức khỏe, đảm bảo ít nhất 90% học sinh, sinh viên và giáo viên được tiếp cận
với các nội dung cơ bản về chăm sóc sức khỏe học sinh; phòng, chống dịch,
bệnh và nâng cao sức khỏe; vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh
đối với việc tham gia Bảo hiểm Y tế.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, tổ chức các cuộc tọ
a đàm về
công tác YTHĐ, bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe học sinh; thực hiện
Bảo hiểm Y tế học sinh, sinh viên trên đài phát thanh, truyền hình, báo chí ở
Trung ương và địa phương.
- Xây dựng tài liệu truyền thông hướng dẫn bảo vệ, giáo dục và chăm sóc
sức khỏe học sinh phòng, chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe trong trường
học; vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh, sinh viên tham gia Bảo
hiểm Y tế.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, phổ biến kiến thức về phòng, chống bệnh
tật, dịch, bệnh cho học sinh, sinh viên.

c. Hướng dẫn tổ chức khám, lập hồ sơ và quản lí sức khỏe học sinh
Chăm sóc sức khỏe học sinh
- Chỉ đạo cơ sở giáo dục thực hiện quản lý sức khỏe học sinh, sinh viên,
phấn đấu 70% các trường tiể
u học, 85% các tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
phân loại, quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên theo quy định.


Phòng, chống bệnh, tật trong trường học
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc sức
khỏe răng miệng; chương trình chăm sóc mắt học đường; phòng, chống tật
cong vẹo cột sống; phòng, chống bệnh giun sán trong trường h
ọc.

Chủ động phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt công tác phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, phối hợp với cơ quan y tế địa phương thực hiện công tác giám
sát phát hiện và tổ chức các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời theo quy

định. Đảm bảo các điều kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, rửa tay
với xà phòng hạn chế nguy cơ phát sinh và lây truyền dịch, bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế thực hiện
tiêm chủng vắc-xin phòng bệnh và các biện pháp chủ động phòng, chống dịch.

Chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Xây dự
ng Kế hoạch hành động về phòng, chống HIV/AIDS của ngành
Giáo dục giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn 2020.
- Tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở
giáo dục, phấn đấu đến năm 2015:
+ 70% học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức, kỹ năng và thay đổi
thái độ, hành vi phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với từng cấp học;
d. Hướng dẫn thống kê đánh giá, báo cáo và triển khai một số văn
bản về y tế trường học.

Đơn vị đánh giá, xếp loại


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC NĂM HỌC ….

Tên trường: ……………………………… Phường/xã:
………………………….
Thành phố/huyện: ………………………………
Địa chỉ:
………………………………………………………………… ……
Tổng số học sinh:
……………………nam:……………….nữ:….………………
Tổng số lớp học: ……………Tổng số giáo viên, cán bộ nhân viên:
………….…

TT Nội dung kiểm tra, đánh giá
Điểm
chuẩn
Điểm
chấm
I. Quản lý, chăm sóc sức khỏe cho học sinh
1
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe học sinh. Có
sổ khám bệnh, hồ sơ quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe học sinh
3



cho cả cấp học.
2
Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy
định hiện hành. Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế trong những
trường hợp cần thiết.
3

3
Có cơ chế phối hợp với cơ sở y tế trong việc chăm sóc, điều trị đối
với các học sinh mắc bệnh mãn tính.
1

4
Có thông báo cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ của học sinh
về tình hình sức khỏe học sinh. Có kế hoạch chăm sóc và điều trị
cho học sinh có vấn đề sức khỏe.
1

II. Truyền thông giáo dục sức khoẻ cho học sinh
5
Xây dựng nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe học sinh về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, bệnh tật
học đường, tai nạn thương tích, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
hiểm y tế, kỹ năng sống và hành vi lối sống có hại cho sức khỏe.
2

6
Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trong buổi
sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp hoặc trong các hoạt động ngoài giờ

học chính khóa cho học sinh.
2

7
Có góc tuyên truyền, giáo dục, tư vấn sức khỏe cho học sinh tại
phòng y tế nhà trường.
1

8
Có bảng tin đăng tải các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe
cho học sinh.
1

9
Có tổ chức các hoạt động hưởng ứng các tháng hành động do ngành
giáo dục, ngành y tế và các ban ngành địa phương phát động.
1

III. Phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
10
Có kế hoạch triển khai các quy định về vệ sinh phòng chống bệnh
truyền nhiễm và phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan để thực hiện.
1

11
Thông tin, báo cáo kịp thời khi có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm xảy ra
trong trường học với các cấp có thẩm quyền theo quy định.
1


12
Phối hợp với các cơ sở y tế và các đơn vị có liên quan để triển khai
các biện pháp phòng chống dịch kịp thời khi có dịch xảy ra.
1

IV. Đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn, thương tích
13
Thực hiện các quy định về việc đảm bảo an toàn phòng chống tai
nạn, thương tích trong nhà trường.
1


14
Không có học sinh bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn,
thương tích xảy ra trong nhà trường.
1

15 Báo cáo tình hình tai nạn thương tích của học sinh theo quy định. 1
V. Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng
16
Có kế hoạch đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng cho
học sinh.
1

17
Nhân viên phục vụ trong bếp ăn tập thể phải được tập huấn kiến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và có giấy chứng nhận đã tham
gia.
1


18
Nhân viên phục vụ trong bếp ăn tập thể, nhà ăn được khám sức
khỏe định kỳ, theo dõi người lành mang trùng và được trang bị bảo
hộ lao động làm việc theo quy định.
1

19
Hàng hóa, thực phẩm mua về phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo
các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, lưu mẫu theo quy định.
2

20
Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực
phẩm trong nhà trường.
1

VI. Vệ sinh môi trường học tập
21
Ở xa những nơi phát sinh ra khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn. Xa các
bến xe, bến tàu, kho xăng dầu, bãi rác, chợ, các trục đường giao
thông lớn, chân đồi núi, ven sông, suối, ghềnh hiểm trở có nguy cơ
sụt, lở.
1

22
Đảm bảo có sân chơi, sân tập và cây xanh. Diện tích để trồng cây
xanh đảm bảo từ 20% đến 40%; Diện tích để làm sân chơi, sân tập
từ 40% đến 50% so với tổng diện tích của nhà trường.
1


23
Có các dụng cụ thu gom và xử lý rác theo quy định. Có thùng rác
hoặc nơi chứa rác tập trung được che chắn. Mỗi phòng học, phòng
làm việc phải được làm vệ sinh trước giờ học và có sọt chứa rác.
1

24
Hệ thống cống, rãnh kín để dẫn thoát nước mưa, nước thải, không
rò rỉ, ứ đọng gây ô nhiễm môi trường.
1

25
Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nước uống và nước sinh hoạt cho
học sinh, giáo viên trong nhà trường.
1

26
Giáo viên, cán bộ, công nhân viên, học sinh không hút thuốc trong
khuôn viên nhà trường.
1

VII. Phòng học

27
Đảm bảo thông gió tự nhiên, mát về mùa hè, ấm về mùa
đông. Phòng học có hệ thống thông gió nhân tạo như quạt
trần, quạt thông gió treo cao trên mức nguồn sáng.
2

28

Được chiếu sáng tự nhiên đầy đủ, đảm bảo độ chiếu sáng
đồng đều không dưới 100 lux. Riêng phòng học có học
sinh khiếm thị thì độ chiếu sáng không dưới 300 lux.
1

29
Phòng học phải đẩm bảo yên tĩnh. Tiếng ồn trong phòng
không được quá 50 đêxiben (dB).
1

30
Phòng thiết bị, phòng học bộ môn và các phòng chức năng
đảm bảo chiếu sáng đồng đều từ 150 lux đến 200 lux. Các
đường dẫn điện, khí đốt, các ổ cắm điện, hệ thống xử lý
nước thải đặc biệt là hóa chất… đảm bảo an toàn cho học
sinh và môi trường khi làm thí nghiệm. Các phòng phải có
nội quy sử dụng theo quy định.
1

VIII. Bàn ghế, bảng học
31
Bàn, ghế phải đủ rộng, chắc chắn, các góc cạnh bàn, ghế
phải tròn, nhẵn đảm bảo an toàn. Kích thước (chiều cao,
bề rộng, chiều sâu) của bàn và ghế đảm bảo theo quy định
hiện hành.
1

32
Bảng học cần được chống loá. Kích thước, màu sắc, vị trí
treo bảng theo quy định hiện hành.

1

IX. Bếp ăn tập thể, nhà ăn trong nhà trường
33
Bếp ăn đảm bảo về vị trí, thiết kế bố trí và cấu trúc đáp
ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện
hành.
1

34
Tất cả các dụng cụ nấu nướng, chế biến, sử dụng, bảo
quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
1

35
Nhà ăn đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát. Mỗi bàn ăn phải có một sọt
đựng rác. Có nơi rửa tay bằng xà phòng.
1

36
Được cơ sở y tế kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
1

X. Nhà vệ sinh
37
Đảm bảo số lượng nhà tiêu, hố tiểu theo quy định. Bình quân từ 100
đến 200 học sinh trong một ca học có 1 hố tiêu (nam riêng, nữ
riêng, giáo viên riêng, học sinh riêng)
1



38
Nhà tiêu, hố tiểu phải đảm bảo vệ sinh theo quy định. Có khu vực
rửa tay bằng xà phòng.
1

XI. Phòng y tế
39 Đảm bảo diện tích từ 12m
2
trở lên. 1
40
Được bố trí ở vị trí thuận lợi cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu
và vận chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.
1

41
Đảm bảo vệ sinh khu vực xung quanh phòng y tế và trong phòng y
tế. Có hệ thống thu gom và xử lý chất thải theo quy định.
1

XII. Trang thiết bị và thuốc
42
Có tủ thuốc được trang bị các loại thuốc thiết yếu; có sổ quản lý,
kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định.
1

43
Có các trang thiết bị chuyên môn thiết yếu phục vụ sơ cứu, cấp cứu
và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh; có ít nhất 01 giường

khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi.
1

44 Có bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc thông thường khác. 1
XIII. Nguồn kinh phí
45
Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
hàng năm của các cơ sở giáo dục theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
2

46
Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí được để lại từ Quỹ khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế của học sinh theo quy định hiện hành.
1

47
Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ
nguồn thu hợp pháp khác.
1

XIV. Nội dung chi
48
Đảm bảo chi cho các hoạt động chuyên môn, truyền thông giáo dục
sức khỏe và các khoản chi khác theo quy định hiện hành.
1

49
Có sổ sách, báo cáo thu chi, sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục
đích, nội dung dự toán theo quy định.

1

XV. Nhà trường
50
Thành lập Ban sức khỏe tại trường học do đại diện Ban Giám hiệu
là trưởng ban, phó ban là đại diện lãnh đạo ngành y tế địa phương,
thường trực là cán bộ y tế trường học, các thành viên khác bao gồm
giáo viên, Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên, Ban đại diện cha mẹ
1


học sinh.
51
Có văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp, hội nghị phổ biến, quán triệt
và thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác y tế trường học.
1

52
Có kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện, đánh giá, xếp loại công
tác y tế trong từng năm học.
1

53
Có báo cáo tình hình thực hiện công tác y tế trường học cho đơn vị
quản lý cấp trên vào cuối năm học hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
1

XVI. Nhân viên làm công tác y tế
54

Nhân viên làm công tác y tế trường học có trình độ từ trung cấp y
trở lên thuộc biên chế chính thức của nhà trường.
2

55
Tham gia vào các cuộc hội thảo, lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn
do ngành y tế, giáo dục và các ban ngành, cơ quan khác tổ chức
hằng năm.
1

56
Tham mưu với Hiệu trưởng lập kế hoạch công tác y tế trường học
cho từng năm học.
1

XVII. Công tác chữ thập đỏ
57
Có nội dung, kế hoạch tuyên truyền vận động học sinh nỗ lực học
tập, gương mẫu tham gia thực hiện chính sách xã hội nhân đạo.
1

58
Xây dựng, phát triển đội thanh thiếu niên chữ thập đỏ trong trường
học.
1

59
Tham gia các hoạt động nhân đạo, các phong trào tương thân tương
ái, xây dựng các công trình nhân đạo.
1


60 Được trang bị các phương tiện đảm bảo cho hoạt động chữ thập đỏ. 1

Tổng số điểm: … /70 điểm = ……%
Xếp loại:
 Loại tốt (từ 90% trở lên)
 Loại khá (từ 80% đến dưới 90%)
 Loại đạt (từ 60% đến dưới 80%)
 Loại không đạt (dưới 60%)


Đại diện nhà trường
(Ký tên và đóng dấu)
… …… , ngày……tháng… năm…
Đơn vị đánh giá, xếp loại


II. Công tác phối với trạm y tế địa phương:
Phối hợp liên ngành Y tế- Giáo dục và các cơ quan có liên quan thanh
kiểm tra, giám sát định kỳ việc thực hiện công tác YTHĐ tại các địa phương.
Chỉ đạo các tỉnh, thành phố định kỳ giám sát điều kiện vệ sinh trường học, tình
hình thực hiện công tác YTHĐ.
- Cùng với sự giúp đỡ của của chính quyền địa phương về công tác y tế
học đường và sự phối hợp giữa Trạm y t
ế xã với nhà trường thực hiện tốt công
tác y tế trường học.
- Về nhân lực: Có cán bộ là kế toán kiêm nhiệm
- Cơ sở vật chất: Có phòng y tế sạch, đẹp nhưng chưa đạt tiêu chuẩn.
- Có biển phòng y tế treo trước phòng, có tủ thuốc đạt tiêu chuẩn, có bàn
làm việc, có các dụng cụ phục vụ công tác y tế.

- Có thuốc và trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho h
ọc sinh theo đúng quy định.
Bên cạnh việc khám tại trạm, Trạm y tế còn phối hợp với các trường học
trên địa bàn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các em học sinh, có lập sổ
theo dõi sức khỏe.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, mẫu báo cáo, phần mềm quản lý dữ
liệu công tác YTHĐ, quản lý sức khỏe học sinh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triể
n khai các nghiên cứu, đánh giá về điều
kiện vệ sinh trường học, tình hình sức khỏe học sinh và thực hiện công tác
YTHĐ ở các cấp để đề xuất các chính sách phù hợp.
- Đánh giá, sơ kết, tổng kết, hoạch định phương hướng phối hợp trọng tâm
cho công tác YTHĐ hằng năm và giai đoạn.

III. Đánh giá chung
:
 Kết quả thực hiện
- Có lập sổ theo dõi công tác y tế trường học theo đúng quy định gồm 5
loại sổ sau:
+ Sổ quản lý hoá chất, thiết bị và sử lý dụng cụ y tế.
+ Sổ theo dõi khám chữa bệnh cho học sinh.
+ Sổ theo dõi khám chữa bệnh răng miệng cho học sinh.
+ Sổ theo dõi tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho học sinh.
+ Sổ theo dõi học sinh súc miệng Flonattơri 0,2%.

- Mỗi tháng tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho học sinh trong
toàn trường 1 lần.
- Hàng tuần thực hiện súc miệng Flonattơri và tập chải răng đúng cách.
- Hàng ngày cập nhật hồ sơ học sinh sơ cứu ban đầu vào sổ theo dõi.

- Phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức tẩy giun định kỳ cho học sinh theo
đúng lịch của trạm y tế địa phương.
- Tổ chứ
c tiêm phòng vác xin sởi cho học sinh lớp 1
- Phối hợp với Trạm y tế địa phương tổ chức tốt công tác khám sức khoẻ
định kỳ cho học sinh vào đầu năm học và lập hồ sơ sức khoẻ học sinh theo mẫu
quy định vào đầu năm học, tổng hợp phân loại sức khoẻ thông báo về gia đình
học sinh phối hợp cùng điều trị.
- Phòng học sạch sẽ,
đủ ánh sáng, bàn ghế học sinh phù hợp với lứa tuổi.
Có đủ nước uống cho học sinh, quang cảnh sạch sẽ, có diện tích cây xanh đạt
tiêu chuẩn.
- Có công trình vệ sinh: có đủ hố tiêu, tiểu sạch sẽ đảm bảo vệ sinh.
- Bảo hiểm học sinh: Có tuyên truyền vận động học sinh tham gia BHYT
- Công tác nha học đường: Có đủ dụng cụ để súc miệng Fluor số cốc ca
bằng số học sinh, có đủ thuốc Fluor cho họ
c sinh súc miệng.

C. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
:
Qua những biện pháp trên bản thân có thêm những đề nghị như sau:
- Cần lập kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm của từng niên học;
- Tuyên truyền các bệnh thường gặp cho từng thời điểm thích hợp;
- Công tác phối hợp với trạm y tế địa phương ngày càng gắn kết hơn và
có kế hoạch sơ tổng kết hằng năm với trạm.
Trên
đây là một số kinh nghiệm qua những năm làm công tác y tế học
dường mà bản thân tôi biết được, nếu còn phần nào sơ xuất xin được góp ý
thêm cho đề tài sáng kiến thêm phần phong phú và hữu ích./.


D. THAM KHẢO
:
- Cập nhật thông tin:
+ hdnd.dongnai.gov.vn/

+

+ www.baomoi.com



NGƯỜI THỰC HIỆN







Lê Minh Thông




×