MỤC LỤC
CHƯƠNG 01 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 1
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI5
1.8 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI 5
CHƯƠNG 02 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN VỚI KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 7
2.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ VỚI KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
7
2.1.1 Lý luận chung về kiểm tra kiểm soát trong quản lí 7
2.1.2 Các loại kiểm soát nội bộ 9
2.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 11
2.2 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VỚI VIỆC KIỂM SOÁT NỘI BỘ 22
2.2.1 Khái quát chung về tổ chức hạch toán kế toán
22
2.2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán với kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp 25
2.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán với kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp 28
2.2.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán với kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp 30
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán với kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp 36
2.2.7 Mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán với kiểm soát nội bộ
trong doanh nghiệp công ích 38
2.3 KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI TĂNG
CƯỜNG KIẾM SỐT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠNG
ÍCH TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 40
CHƯƠNG 03 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỆNH VIỆN MẮT
SÀI GÒN- HÀ NỘI 43
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỆNH VIỆN MẮT SÀI GÒNHÀ NỘI VỚI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ 43
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Bệnh viện Mắt Sài
Gòn- Hà Nội
43
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các khoa Phòng 43
3.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỆNH VIỆN MẮT SÀI
GÒN-HÀ NỘI 53
3.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ với hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
cổ phần bệnh viện mắt Sài Gòn-Hà Nội 53
3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán với kiểm soát nội bộ tại Công ty
56
3.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo với kiểm soát nội bộ tại công ty 57
3.3.1 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán vật tư, tài sản với kiểm soát
nội bộ tại Công ty58
3.3.2 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty 60
3.3.3 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các khoản thu chi với kiểm
soát nội bộ tại Công ty 60
3.3.4 Thực trạng các thủ tục kiểm soát tại công ty 61
CHƯƠNG 04 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
4.1.2 Một số tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu
65
4.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TỐN VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY 67
4.2.1 Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ68
4.2.2 Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán 69
4.2.3 Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán 70
4.2.4 Hoàn thiện tổ chức báo cáo tài chính 71
4.2.5 Hoàn thiện tổ chức các phần hành kế toán. 72
4.2.6 Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán 77
4.3 KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 80
4.3.1 Về phía Nhà nước 80
4.3.2 Về phía doanh nghiệp 81
4.4 NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 81
4.5 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 82
4.6 KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN VĂN 82
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng số 01: Danh mục các chứng từ sử dụng tại Công ty
53
Bảng số 02: Danh mục sổ kế toán với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 57
Bảng số 03: Danh mục các báo cáo của Công ty 58
Biểu số 01 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung
31
Biểu số 02 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí-sổ Cái 32
Biểu số 03 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 34
Biểu số 04 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ35
Biểu số 05Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 36
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Công ty CP Bệnh viện Mắt Sài
Gòn-Hà Nội.
44
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà
Nội 46
Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty 56
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDV
: Ban dân vận
BHXH
: Bảo hiểm Xã hội
BHYT
: Bảo hiểm Y tế
BTC
: Bộ Tài Chính
CBNV
: Cán bộ nhân viên
CNTT
: Công nghệ thông tin
CP
: Cổ phần
CSKH
:Chăm sóc khách hàng
DNCI
: Doanh nghiệp cơng ích
GTGT
: Giá trị gia tăng
HCNS
: Hành chính nhân sự
HTKSTN
: Hệ thống kiểm sốt nội bộ
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
KTTH
: Kế hoạch tổng hợp
NĐ
: Nghị định
QĐ
: Quyết định
TK
: Tài khoản
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
: Tài sản cố định
VATAP
: Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam
VTYT
: Vật tư Y tế
1
CHƯƠNG 01
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo cục quản lí khám chữa bệnh Bộ Y tế, hiện nay ở Việt Nam số lượng
Bệnh viện tư nhân chiếm khoảng 8.6% so với tổng số bệnh viện trên cả nước.
Với đặc điểm vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, để khắc phục tình
trạng lãng phí và hạ giá thành chi phí khám chữa bệnh nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng khám chữa bệnh, muốn vậy Bệnh viện phải có hệ thống kế tốn thực sự hữu
hiệu để cung cấp thơng tin về tài chính và tình hình hoạt động của Bệnh viện một
cách chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu nhà quản lí.
Trong khi đó kiểm sốt nội bộ (KSNB) khơng những đảm bảo mục tiêu bảo
vệ tài sản cho Bệnh viện, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo thực hiện chế
dộ pháp lý, đảm bảo hiệu quả và năng lực quản lí mà qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Bệnh viện tư nhân.
Công ty Cổ phần (CP) Bệnh viện Mắt Sài Gòn -Hà Nội là một Bệnh viện
chuyên khoa Mắt và được thành lập tháng 06 năm 2006. Bệnh viện hoạt động theo
mô hình bệnh viện trong ngày với chức năng chính là khám bệnh trong ngày, điều
trị phẫu thuật Phaco (đục thủy tinh thể), phẫu thuật trung phẫu như : phẫu thuật lác,
cắt mộng, quặm.., phẫu thuật Lasik ( điều trị tật khúc xạ, cận, loạn, viễn thị). Để
giúp cho Bệnh viện từng bước hồn thiện và quản lí một cách có hiệu quả chi phí
khám chữa bệnh nâng cao vị thế và mở rộng công tác khám chữa bệnh thì việc
nghiên cứu Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội ” là hết
sức cần thiết.
1.2 TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập tới hồn thiện tổ chức hạch
tốn kế toán với tăng cường KSNB tại các đơn vị, từ đơn vị hành chính sự nghiệp,
đến cơng ty CP… Mỗi cơng trình đều có những đóng góp mới về mặt lý luận cũng
2
như thực tiễn và đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn
với việc tăng cường KSNB tại các đơn vị.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến Đề tài như:” Hồn
thiện tổ chức hạch tốn kế tốn với việc tăng cường KSNB tại Trung tâm Y tế dự
phòng Huyện Mai Sơn Tỉnh Sơn La” ( Vũ Thị Sen); “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán với tăng cường KSNB tại Trường Đại học Tây Bắc” (Đặng Thị Thu Huệ); “
Hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn với tăng cường KSNB tại Cơng ty Cổ phần
Chứng khốn quốc tế Hoàng Gia” ( Nguyễn Thị Quế)… Các giải pháp hoàn thiện tổ
chức hạch toán kế toán với việc tăng cường KSNB được các tác giả nêu như sau:
Về việc hoàn thiện chứng từ kế toán với việc tăng cường KSNB
Tác giả Đặng Thị Thu Huệ cho rằng Trường Đại học Tây Bắc cần xây dựng
kế hoạch luân chuyển chứng từ cụ thể từ khâu lập, kiểm tra, ghi sổ, và lưu trữ chứng
từ.
Về hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán với việc tăng cường KSNB
Tác giả Nguyễn Thị Quế cho rằng cần phải mở các tài khoản (TK) chi tiết để
theo dõi từng đối tượng kế toán cụ thể.
Về hồn hồn thiện sổ kế tốn với việc tăng cường KSNB
Tác giả Vũ Thị Sen cho rằng Trung tâm nên vận dụng hình thức kế tốn
Nhật kí chung sẽ phù hợp hơn, quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức này không
phức tạp, dễ xây dựng vào các phần mềm và áp dụng đơn giản.
Về hoàn thiện báo cáo tài chính với việc tăng cường KSNB
Tác giả Đặng Thị Huệ cho rằng Trường cần lập đầy đủ hệ thống báo cáo tài
chính, phân tích các khoản chi phí phát sinh, tình hình tiết kiệm chi phí, tình hình
khai thác các nguồn thu cũng như kết quả hoạt động và nguyên nhân dẫn đến kết
quả tài chính trong năm. Chính việc phân tích này sẽ giúp đơn vị thấy rõ kết quả thu
chi của đơn vị gắn với mục tiêu phát triển đờng thời giúp đơn vị kiểm sốt được các
chi phí.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Về mục tiêu tổng quát: Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường
KSNB tại Công ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội.
3
Về mục tiêu cụ thể: Xác định một số mục tiêu cụ thể cần đạt được để đạt được
mục tiêu tổng quát:
+ Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp
+ Về thực tế: Mơ tả, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức hạch toán kế
toán và mối liên hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường KSNB tại
Công ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hạch toán kế toán với tăng cường KSNB
trong các doanh nghiệp hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức
hạch tốn kế tốn với việc tăng cường KSNB tại Công ty CP Bệnh viện Mắt Sài
Gòn-Hà Nội.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các câu hỏi cụ thể được đặt ra trong Đề tài:
Hệ thống TK, sổ kế tốn, báo cáo tài chính cần đổi mới gì để đáp ứng được
yêu cầu của nhà quản lí và cơ quan nhà nước?
Công tác tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế tốn, báo cáo tài chính với tăng
cường KSNB cần được tổ chức như thế nào?
Công tác tổ chức phần hành kế toán với việc tăng cường KSNB cần được
thực hiện như thế nào?
Những hạn chế cơ bản hiện còn tờn tại trong việc tổ chức hạch tốn kế tốn
với việc tăng cường KSNB tại Cơng ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn- Hà Nội có ảnh
hưởng như thế nào đến cơng tác quản lí ?
Có những giải pháp cụ thể gì nhằm hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn với
tăng cường KSNB tại Cơng ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội?
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tổ chức hạch toán kế toán trong mối quan
hệ với tăng cường KSNB.
Phạm vi nghiên cứu : Giới hạn trong tổ chức hạch tốn kế tốn với KSNB tại
Cơng ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội.
4
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kế thừa những kết quả nghiên cứu lý luận về tổ chức hạch toán kế toán và
KSNB của các tài liệu đã công bố, trực tiếp quan sát và nghiên cứu tài liệu hiện có
tại Bệnh viện, kết hợp sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn, phương
pháp thống kê để thu thập thông tin và các phương pháp phân tích tổng hợp so sánh,
hệ thống hóa nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn luận văn đánh giá mức độ hồn thiện của cơng tác tổ chức hạch
tốn kế tốn với việc tăng cường KSNB tại Cơng ty Cổ phần Bệnh viện Mắt Sài
Gòn- Hà Nội.
Phương pháp định lượng:
Lấy số liệu từ dữ liệu thứ cấp: Từ các báo cáo tài chính, sổ sách kế tốn, dữ liệu
có sẵn tại Cơng ty. Còn dữ liệu sơ cấp có được từ quá trình nghiên cứu phỏng vấn,
quan sát.
Số liệu thu thập được sẽ tổng hợp và phân tích theo mục tiêu nghiên cứu trên cơ
sở đó tác giả có thể đưa ra nhận xét, đánh giá.
Phương pháp định tính:
- Quan sát trực tiếp:
Quan sát cơ sở vật chất: sử dụng bảng kiểm để điều tra số lượng máy vi
tính, TSCĐ tại công ty.
Về nhân lực: sử dụng bảng kiểm để điều tra về nhân sự trong tồn cơng ty,
đánh giá trình độ nhân viên đặc biệt là nhân viên kế toán.
- Phỏng vấn trực tiếp:
Phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc để tìm hiểu hoạt động tổng thể của Công
ty, nhu cầu sử dụng thông tin như thế nào trước khi đưa ra quyết định.
Phỏng vấn trực tiếp Trưởng phòng Hành chính nhân sự (HCNS) mục đích
để biết được tổ chức bộ máy quản lí như thế nào, mối quan hệ và nhiệm vụ của từng
phòng ban.
Phỏng vấn trực tiếp bà Trưởng phòng Kế tốn để nắm được chính sách tài
chính kế tốn của Cơng ty như thế nào, sự phân công công việc cho các nhân viên
5
kế toán. Và phỏng vấn trực tiếp người phụ trách kế tốn về cơng việc cụ thể để có
được ng̀n số liệu thứ cấp cần cho đề tài.
1.7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận: Luận văn cụ thể hóa và làm rõ các lý luận cơ bản về tổ chức
hạch tốn kế tốn với tăng cường KSNB đờng thời ứng dụng vào phân tích KSNB
tại Cơng ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích và đưa ra một số giải pháp hồn thiện
tổ chức hạch tốn kế tốn với việc tăng cường KSNB của Bệnh viện nhằm đảm bảo
tăng cường tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, tăng độ tin cậy của Báo cáo tài
chính, nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lí tài chính của Bệnh viện.
1.8 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Chương 01: Giới thiệu đề tài nghiên cứu;
Chương 02 : Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán với
KSNB trong các công ty cổ phần;
Chương 03 : Thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn với KSNB tại Cơng ty CP
Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội.
Chương 04 : Thảo luận kết quả tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng
cường KSNB tại Công ty CP Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội, các giải pháp đề xuất
và kết luận.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 01
Trong Chương này, Tác giả đã phân tích được tính cấp thiết của Đề tài thơng
qua việc phân tích vai trò của tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường KSNB
và đưa ra được lý do lựa chọn đề tài này. Đồng thời, tạo cơ sở và tiền đề cho việc
nghiên cứu thực trạng, Tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu của mình thông
qua việc cụ thể hóa và xác định rõ đối tượng, thời gian nghiên cứu, đưa ra các
phương pháp nghiên cứu áp dụng ( định tính, định lượng). Thơng qua các phương
pháp nghiên cứu này để có được thơng tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên
cứu của mình.
6
Để đưa ra được lí do xác đáng, tìm hiểu sâu hơn về Đề tài nghiên cứu, Tác
giả cũng tìm hiểu các bài viết, công trình nghiên cứu của những tác giả trước đó để
từ đó học hỏi cách thức các tác giả đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, hình thức nghiên
cứu về tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường KSNB đối với từng đơn vị cụ
thể và rút kinh nghiệm từ những hạn chế của các đề tài đó để tránh lặp lại trong
nghiên cứu của mình.
7
CHƯƠNG 02
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
VỚI KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ VỚI KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
2.1.1 Lý luận chung về kiểm tra kiểm soát trong quản lí
Quản lí theo định nghĩa của các trường phái quản lí học đưa ra các định
nghĩa quản lí như sau:
“Taylor (1856-1915)” : Quản lí là bạn phải biết rõ muốn người khác làm
việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất kinh tế mà họ làm.[ tr 20]
“Fayol (1886-1925)”: Quản lí là một hoạt động mà mọi tổ chức ( gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có nó gờm năm yếu tố tạo thành là : kế hoạch , tổ
chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát. Quản lí chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo điều hành và kiểm soát ấy.[ tr 20]
“ Harold Koontz” : Quản lí là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp
con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định :” Kiểm soát là quá trình
đo lường , đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế
hoạnh của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả. Kiểm sốt tốt giúp nhà
quản lí đạt được mục tiêu.[tr 20]
Theo quan điểm chung nhất : Quản lí quá trình định hướng, tổ chức và theo
dõi thực hiện các định hướng trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu
quả cao nhất. Cơng việc quản lí bao gồm nhiều nhiệm vụ , mỗi nhiệm vụ là một
khâu hay một giai đoạn có liên hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: hoạch định, tổ chức
thực hiện, cung cấp nguồn lực và điều hành hoạt động.
Giai đoạn hoạch định hay định hướng là giai đoạn xác định mục tiêu, dự báo
nguồn lực, xây dựng kế hoạch , chương trình và kiểm tra lại thông tin về mục tiêu,
dự báo, kế hoạch, chương trình.
8
Mối liên hệ chặt chẽ giữa các khâu trong quản lí thể hiện các khâu đều thực
hiện tốt thì quản lí mới có hiệu quả, ngược lại một khâu thực hiện khơng tốt thì cả
q trình quản lí sẽ khơng đạt hiệu quả cao.
Còn vấn đề kiểm soát thì cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau.
Theo tác giả Schoderbek, Cosier và Aplin (1988) , kiểm soát là hoạt động
đánh giá và hiệu chính những lệch lạc từ tiêu chuẩn. Kiểm sốt do đó bao gờm các
hoạt động : Thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu
chuẩn và hiệu chỉnh những lệch lạc từ thực tế so với những tiêu chuẩn đã xác lập.
Về bản chất , kiểm soát là sự đo lường thực tế hoạt động so với tiêu chuẩn đã xác
lập nhằm mục tiêu điều chỉnh nếu cần. [12, tr13]
Theo các tác giả George và Jones : kiểm soát là quá trình nhà quản lý giám
sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong
việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.[12, tr13]
Theo từ điển tiếng Việt : kiểm soát là sự xem xét để phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định.
Từ các quan niệm trên, một định nghĩa chung về kiểm soát là quá trình đo
lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm bảo đảm mục tiêu,
kế hoạch của tở chức được thực hiện mợt cách có hiệu quả. [ 5,tr14 ]
Tác dụng của kiểm soát: giúp nhà quản lý đạt được mục tiêu. Trong doanh
nghiệp điển hình với mục tiêu lợi nhuận, kiểm soát giúp nhà quản lý đạt được tính
hiệu quả, chất lượng hoạt động hay sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
và khơng ngừng cải tiến. Để xác định tính hiệu quả trong việc sử dụng ng̀n lực
nhà quản lý cần có khả năng đo lường chính xác số đơn vị đầu vào được sử dụng để
tạo ra một sản phẩm đầu ra. Một hệ thống kiểm sốt có các thước đo cho phép nhà
quản lý đánh giá tính hiệu quả của tổ chức trong việc sản xuất sản phẩm và cung
ứng dịch vụ. Nếu nhà quản lý thử nghiệm với thay đổi cách thức sản xuất sản phẩm
hay cung cấp dịch vụ nhằm tìm kiếm cách thức hiệu quả hơn, các thước đo cho thấy
nhà quản lý thành công đến mức nào. Khơng có hệ thống kiểm sốt nhà quản lý
khơng có ý tưởng gì về tổ chức hoạt động như thế nào và hoạt động có thể cải thiện
như thế nào.
9
Ngày nay, rất nhiều sự cạnh tranh giữa các tổ chức xoay quanh việc gia tăng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Kiểm sốt có ý nghĩa quan trọng trong quyết định
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ vì cung cấp thông tin phản hồi cho nhà quản lý
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Nhà quản lý hiệu quả tạo ra hệ thống kiểm soát
giám sát thường xuyên chất lượng sản phẩm dịch vụ để có sự cải tiến chất lượng
thường xuyên. Điều này tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh.
Hệ thống kiểm soát giúp đáp ứng khách hàng tốt hơn thông qua đánh giá
hiệu quả của nhân viên có nhiệm vụ liên hệ với khách hàng. Giám sát hành vi của
nhân viên giúp nhà quản lý xác định cách thức tăng cường hoạt động của nhân viên,
thơng qua đó đào tạo kỹ năng, hỗ trợ cho nhân viên hoặc tìm kiếm sản phẩm mới
cho nhân viên làm việc tốt hơn. Khi nhân viên biết được hoạt động của họ bị giám
sát họ sẽ có động lực để duy trì sự tích cực trong quan hệ với khách hàng.
Kiểm sốt có thể tăng cường mức độ cải tiến trong doanh nghiệp. Những cải
tiến thành công diễn ra khi nhà quản lý tạo ra môi trường doanh nghiệp mà nhân
viên cảm thấy có sức mạnh trong sáng tạo và quyền lực được phân chia sao cho
nhân viên cảm thấy tự do trong thử nghiệm và chấp nhận rủi ro. Quyết định về hệ
thống kiểm soát phù hợp để khuyến khích sự chấp nhận rủi ro là một thách thức lớn
đối với nhà quản lý.
Như vậy, kiểm sốt là một chức năng quan trọng và khơng thể tách rời trong
hoạt động quản lý. Khơng có kiểm sốt thì khơng có hoạt động quản lý với đầy đủ ý
nghĩa của nó. Nó được tiến hành thường xuyên dưới nhiều hình thức nhằm cung cấp
thông tin quản lý giúp cho nhà lãnh đạo có cơ sở đưa ra những quyết định phù hợp.
Mặt khác, chất lượng và độ chính xác của hệ thống thông tin lại phụ thuộc vào hệ
thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
2.1.2 Các loại kiểm soát nợi bợ
Hoạt động kiểm sốt có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung kiểm soát, kiểm sốt nội bộ bao gờm : Kiểm sốt quản lí và
kiểm sốt kế tốn.
Kiểm sốt quản lí là q trình trong đó chủ thể kiểm sốt (các nhà quản lí)
tác động lên các thành viên của đơn vị hay tổ chức để thực hiện các kế hoạch, mục
10
tiêu của tổ chức đó. Kiểm sốt quản lí bao gồm các hoạt động lập kế hoạch , kết hợp
các hoạt động của các bộ phận khác nhau trong đơn vị, tổ chức,trao đổi thơng tin,
đánh giá và xử lí thông tin, lựa chọn và ra quyết định, tác động lên các khách thể
kiểm soát nhằm thay đổi hành vi của khách thể kiểm sốt.
Kiểm sốt kế tốn bao gờm việc lập kế hoạch , tổ chức thực hiện các trình tự
cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính kế tốn tức là
phải đảm bảo các nghiệp vụ được tiến hành theo sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của
quản lí. Kiểm soát kế toán chỉ quan tâm đến hoạt động tài chính của đơn vị được
phản ánh trên tài liệu kế tốn. Còn kiểm sốt quản lí có phạm vi rộng hơn của các
đối tượng quản lí theo mục tiêu của kiểm soát. Tuy nhiên kiểm soát kế toán lại có
vai trò quan trọng để làm cơ sở cho kiểm sốt quản lí. Kiểm sốt kế tốn có thể
hình thành phương pháp tự kiểm soát qua chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp cân
đối kế toán.
Theo quá trình tác nghiệp thì kiểm sốt bao gờm kiểm sốt ngăn ngừa, kiểm
soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
Mục tiêu của kiểm soát là phải bảo đảm cho quá trình tác nghiệp được thành
cơng theo mục đích quản lí, chính vì vậy việc ngăn ngừa, phát hiện, điều chỉnh các
sai sót trong quản lí là hết sức cần thiết.
Kiểm sốt ngăn ngừa tập trung chủ yếu vào việc quản lí nhân sự, xây dựng
các quy trình, quy phạm, thực hiện các thao tác tác nghiệp.
Kiểm soát phát hiện tập trung vào việc phát hiện các gian lân, sai sót và rủi
ro trong quá trình tác nghiệp một cách nhanh chóng nhằm giúp các cấp lãnh đạo có
hướng xử lí kịp thời, hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Kiểm sốt điều chỉnh hướng tới việc cung cấp những thông tin cần thiết cho việc
ra quyết định điều chỉnh các sai sót được phát hiện.
Theo thời điểm kiểm sốt thì kiểm sốt bao gờm kiểm sốt trước, kiểm sốt
tác nghiệp, tác nghiệp và kiểm soát sau tác nghiệp.
Kiểm soát trước tác nghiệp là sự dự báo những vấn đề có thể xảy ra trong
quá trình tác nghiệp để đề phòng những rủi ro . Loại kiểm soát này rất quan trọng,
đòi hỏi các nhà quản lí phải có trình độ , có kinh nghiệm và có tầm nhìn chiến lược.
11
Kiểm soát tác nghiệp là quá trình kiểm soát được tiến hành trong quá trình
tác nghiệp nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định quản lí trong quá trình tác nghiệp. Loại kiểm sốt này có tác dụng làm giảm
các rủi ro, sai sót đảm bảo hiệu quả cơng việc.
Kiểm sốt sau tác nghiệp hay còn gọi là kiểm sốt thơng tin phản hời là kiểm
sốt thơng dụng nhất hiện nay. Loại kiểm soát này bị động về mặt thời gian song
kiểm soát sau tác nghiệp có đầy đủ căn cứ để đánh giá đo lường kết quả tác nghiệp.
2.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Hiện nay với tốc độ phát triển ngày càng cao, các hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như các ngành dịch vụ du lịch, khám chữa bệnh… ngày càng được
chun mơn hóa và được phân thành nhiều bộ phận chun mơn. Do vậy quản lí
càng trở thành cầu nối quan trọng giữa các bộ phận đó nhằm đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Chức năng quản lí tùy thuộc vào quy mơ, khi quy mơ kinh doanh
càng lớn thì chức năng quản lí và kiểm soát càng trở nên cần thiết, quyết định sự
sống còn của cơng ty. Từ đó HTKSNB chính là cơng cụ để kết hợp hài hòa trách
nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bộ phận, cá nhân để cùng hướng tới mục tiêu tiêu la sự
phát triển ổn định, bền vững cho doanh nghiệp.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể:
Theo Spencer Picket, tác giả của cuốn “Internal Control: A Manager’s
Journey”, HTKSNB là những cơ chế để đảm bảo đạt được các mục tiêu. Hệ thống
kiểm soát tốt sẽ tăng cường hiệu quả, đảm bảo sự tuân thủ luật pháp và các quy tắc,
có thơng tin tốt, loại trừ được lỗi và sự lạm dụng
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400: Đánh giá rủi ro và Kiểm soát
nội bộ thì HTKSNB là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán
xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định,
để kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ
thống kiểm sốt nội bộ bao gờm mơi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát”.
12
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC): HTKSNB là một hệ thống chính
sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của
đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả các hoạt động
Một hệ thống kiểm soát nội bộ chứa nhiều cách thức khác nhau và cách đo
lường khác nhau, được thiết kế và thực hiện trong phạm vi một hệ thống của tổ
chức để đạt được bốn mục tiêu chính.
HTKSNB có bốn mục tiêu cơ bản đó là bảo vệ tài sản, đảm bảo độ tin cậy
của thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và mục tiêu bảo đảm hiệu
quả hoạt động và năng lực quản lý.
Thứ nhất: Về mục tiêu bảo vệ tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của doanh
nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Các tài sản này có thể bị
đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được
bảo vệ bởi hệ thống kiểm sốt thích hợp. Điều này cũng tương tự như một số tài sản
phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng,…(các hợp đồng bảo
mật của Nhà nước).
Để bảo vệ tài sản vơ hình có thể sử dụng các hình thức đăng ký bản qùn,
theo dõi đảm bảo khơng có hiện tượng làm nhái, làm giả hàng hóa của đơn vị, ảnh
hưởng đến thu nhập cũng như hình ảnh của đơn vị trên thị trường.
Bảo vệ tài sản hữu hình có thể thực hiện bằng hình thức trông coi, bảo vệ vật
chất, theo dõi và kiểm tra tài sản nhằm duy trì tính hữu dụng của tài sản cũng như
quyền sở hữu tài sản của đơn vị. Để ngăn chặn, phòng ngừa thiệt hại tài sản trước
nguy cơ phá hủy từ môi trường tự nhiên doanh nghiệp thực hiện biện pháp đăng ký
bảo hiểm liên quan.
Một loại tài sản khác là các tài sản luân chuyển kinh doanh. Tài sản này luôn
luôn biến động từ hình thức này sang hình thức khác. Chu kỳ luân chuyển bắt đầu
từ việc mua vào, nhập kho, xuất kho, chế biến và trở thành bộ phận cấu thành của
thành phẩm hay dịch vụ bán ra. Để đảm bảo tài sản này, cần có các thủ tục theo dõi
kho, các biện pháp nhằm tránh thất thoát trong quá trình luân chuyển…
13
Ngoài ra, con người cũng là một yếu tố đặc biệt, khơng như máy móc, thiết
bị có thể thực hiện chính xác các lập trình sẵn có, con người có thể mắc phải những
sai lầm vô ý hay cố ý khi thực hiện công việc của mình. Các biện pháp tuyển chọn,
đào tạo, hướng dẫn quy trình làm việc và thường xuyên thảo luận để lường trước
các sai lầm có thể mắc phải, cùng rút kinh nghiệm và có bài học thực tế là các biện
pháp được áp dụng nhằm ngăn chặn nguy cơ phát sinh từ yếu tố con người.
Sự bảo vệ một số tài sản và sổ sách nhất định đã trở nên ngày càng quan
trọng hơn kể từ khi có hệ thống máy tính. Số lượng lớn thông tin được tồn trữ
trong các phương tiện bằng máy tính như đĩa từ có thể bị phá hoại nếu không
cẩn trọng bảo vệ chúng.
Thứ hai: Về mục tiêu bảo đảm độ tin cậy của thông tin: Hệ thống thông tin
kinh tế, tài chính do bộ máy kế tốn xử lý và tổng hợp là cơ sở quan trọng cho việc
hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Các thơng tin cung cấp phải đảm
bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động.
Thông tin phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu của các hoạt động
kinh tế, tài chính. Để hệ thống thơng tin có tính tin cậy cao cần phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
Tính cho phép: Các quyết định được đề ra bởi các cấp có thẩm quyền. Có
nghĩa là đảm bảo các quyết định được cân nhắc đầy đủ các yếu tố. Ví dụ các quyết
định về cơ chế tiêu thụ, chính sách giá bán hàng phải được phê duyệt bởi Giám đốc.
Tuy nhiên cần phải có sự kết hợp với Kế toán trưởng và Trưởng phòng Kế hoạch để
biết giá thành sản phẩm, kết hợp với Trưởng phòng Kinh doanh để biết được nhu
cầu của khách hàng, kết hợp với các thơng tin bên ngồi để được chính sách giá của
các đối thủ cạnh trạnh cũng như các sản phẩm thay thế khác…
Tính hiện thực: Tránh các rủi ro ghi chép hạch tốn các nghiệp vụ giả tạo
hoặc khơng liên quan đến doanh nghiệp.
Tính đầy đủ: Yêu cầu này đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phát sinh của doanh
nghiệp đều được ghi chép hạch tốn đầy đủ.
Tính đánh giá đúng đắn: Các nghiệp vụ được hạch toán theo đúng giá trị và
phù hợp với nguyên tắc kế toán.
14
Hạch toán đúng: Hệ thống kế toán phải đảm bảo rằng việc ghi chép được
thực hiện trong các tài khoản cá thể riêng lẻ có liên quan và các tài khoản này được
tập hợp một cách đúng đắn, các nghiệp vụ tập hợp vào bảng tổng kết tài sản và báo
cáo kết quả kinh doanh tuân thủ các quy tắc về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Thư ba: Về mục tiêu bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: HTKSNB
được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý
liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tuân thủ đúng mức. Cụ thể
HTKSNB cần duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của doanh nghiệp; ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai
phạm và gian lận trong mọi hoạt động kinh doanh; đảm bảo việc ghi chép kế tốn
đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
Thứ tư: Về mục tiêu bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Các quy trình của kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém
hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý
thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp bằng cơ chế giám sát của
HTKSNB nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
Như vậy, tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đơi khi
cũng có mâu th̃n với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích
bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của
các nhà quản lý là xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu và kết
hợp hài hòa các lợi ích trên.
Tùy từng loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của tổ chức mà
HTKSNB bao gồm bốn bộ phận cấu thành: mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế
tốn, thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Bộ phận thứ nhất mơi trường kiểm sốt bao gờm tồn bộ các nhân tố bên
trong và bên ngồi đơn vị có tính chất môi trường ảnh hưởng đến việc thiết kế,
hoạt động và xử lí dữ liệu của KSNB.
Các nhân tố trong mơi trường kiểm sốt bao gờm:
15
Đặc thù về quản lý: Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác
nhau trong điều hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm
đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức
kiểm tra kiểm sốt trong doanh nghiệp. Bởi vì chính các nhà quản lý này đặc biệt là
các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục
kiểm sốt sẽ áp dụng tại các doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức được xây dựng trong doanh nghiệp sẽ góp
phần tạo ra mơi trường kiểm sốt tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các
quyết định đó, cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong
tồn bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu
quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế tốn của doanh
nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên tồn
bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc
bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; bảo đảm sự độc lập
tương đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm sốt lẫn nhau trong các
bước thực hiện cơng việc.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà
quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm sốt trên tồn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, khơng bỏ sót lĩnh vực nào, đờng thời khơng có sự chờng chéo
giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép
sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Cơ cấu tổ chức hợp lý đối với chi phí sản xuất là phải thực hiện sự phân chia
trách nhiệm đối với chi phí sản xuất, xác định trách nhiệm, quyền hạn về chi phí sản
xuất cho các bộ phận trong đơn vị và mối liên hệ giữa các bộ phận đó. Ví dụ, trong