Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

phần ii cơ sở về máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.42 KB, 26 trang )

PHẦN

II


SỞ

VỀ

MÁY

TÍNH
(8 tiết)
BÀI

1:

CÁC

KHÁI

NIỆM



BẢN

VỀ

MÁY


TÍNH
Bài học n
ày

giới

thiệu

các

khái

niệ
m cơ bản về máy tính như:
phần

cứng,
phần mềm máy tính; các loại máy tính; các yếu tố ảnh h
ưởng

đến

hiệu

năng

của
máy tính. Ngoài ra, bài học cũng giới thiệu khái niệm về thông tin và khoa học
xử lý thông tin.
Nội dung của bài học bao gồm:

oThông tin và khoa học xử lý thông tin
oKhái niệm phần cứng, phần mềm
oCác loại máy tính
oCác thành phần chính của máy tính PC
oHiệu năng máy tính
Kết thúc bài học bạn có thể:
oNắm được một số khái niệm cơ bản về máy tính như: thông tin và khoa
học xử lý thông tin; phần cứng và phần mềm.
oNắm được đặc điểm của các loại máy tính.
oNắm được
các

thành

phần

chính

của

một

máy

tính

PC.
oNắm được
các


yếu

tố

ảnh

hưởng

đến

hiệu

năng

của

máy

tính.
46
1.1

THÔNG

TIN



KHOA


HỌC

XỬ



THÔNG

TIN

Thông

tin



dữ

liệu
Thông tin

(information)



một

khái

niệm


trừu

tượng,

tuy

nhiên,

đây

lại
chính là cái để chúng ta có thể hiểu và nhận thức thế giới.
Thông tin tồn tại khách quan, có thể ghi lại và truyền đi. Những điều mà
ta hàng ngày gặp như thông tin dự báo thời tiết, tin tức thời sự… chính là thông
tin. Việc chúng ta ghi lại những điều này ra giấy, đó là chúng ta ghi lại thông
tin. Việc chúng ta nói với mọi người những điều này hoặc đưa cho người khác
xem những điều này, đó là truyền tin.
Dữ liệu (data) là cái mang thông tin. Dữ liệu có thể là các dấu hiệu (kỹ
hiệu,

văn

bản

chữ

số,

chữ


viết…),

các

tín

hiệu

(điện,

từ,

quang,

nhiệt

độ

…)
hoặc các cử chỉ, hành vi

(nóng giận, sột ruột, tươi cười …). Khi nhìn thấy một
người tươi cười, hành vi đó có thể cho chúng ta thông tin rằng người đó đang
rất

vui.

Đọc


được

nội

dung

của

một

cuốn

sách,

ta

biết

thêm

được

nhiều

kiến
thức mới, đó l
à

thông


tin

do

cuốn

sách

mang

lại.

Lượng

tin



đơn

vị

đo

lượng

tin
Khi nào lượng tin bằng không, hay nói cách khác, khi n
ào


thì

các

thông
tin

được

coi

như

không



nghĩa?

Đó

chính



những

điều

hiển


nhi
ên,

chắc
chắn, ai cũng biết. Điều này
tương

đương

với

việc

hệ

thống

chỉ



một

trạng
thái.
Ví dụ về lượng tin bằng không: Ai đó thông báo rằng: “Ngày mai mặt trời
lại mọc ở hướng Đông đấy”. Thông báo này hầu như không đem lại thông ti n gì
mới cả, ai cũng biết điều này.
Tuy nhiên, điều càng bất ngờ, khó xảy ra thì lượng tin càng cao. Ví dụ, tin

về thiên tai sóng thần tại châu Á, tin về tòa tháp đôi của Mỹ bị đổ thu hút sự
quan tâm của rất nhiều người bởi đây là những điều hoàn toàn bất

ngờ, rất khó
xảy ra.

Như

vậy,



thể

nói

rằng:

Lượng

tin

tỉ

lệ

nghịch

với


xác

suất

của

sự
kiện.
Đơn

vị

đo

lượng

tin
: Trong hệ thống máy tính, đơn vị đo lượng tin là bit.
Đây chính là tin về hệ thống chỉ có hai trạng thái

: bằng 0 hoặc bằng 1 (điều này
rất phù hợp với các máy tính điện tử bởi một thời điểm, mạch điện chỉ có một
trong hai trạng thái, đóng hoặc mở, tức 1 hoặc 0).
Các bội số của bit lần lượt
như

sau:
47
o


Byte
:

1 Byte = 8 bit

(lưu

ý:

b là vi
ết

tắt

của

bit

còn

B



viết

tắt

của
Byte)

o

KiloByte
(KB): 1 KB = 1024 Byte.
o

MegaByte
(MB): 1 MB = 1024 KB.
o

GigaByte
(GB): 1 GB = 1024 MB.

Khoa

học

xử



thông

tin:
Có rất nhiều tên gọi khác nhau liên quan đến ngành khoa học này. Có thể
kể

tên

những


tên

gọi

như

Khoa

học

máy

tính

(Computer

Science),

Tin

học
(Informatics), Công nghệ thông tin (Information Technology) Tuy nhiên, dù
có nhiều tên gọi để mô tả, tất cả đều thống nhất chung ở một điểm: Khoa học
xử lý thông tin là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ, kỹ
thuật xử lý thông tin một cách tự độ

ng bằng máy tính điện tử.
1.2


KHÁI

NIỆM

PHẦN

CỨNG,

PHẦN

MỀM

MÁY

TÍNH

Phần

cứng

(hardware)
Phần

cứng



các

thành


phần

vật

lý của

máy tính,

bao

gồm

các

thiết

bị
điện tử và


khí.



dụ:

màn

hình,


bàn

phím,

chuột,

bộ

vi

xử





Phần

mềm

(software)
Phần mềm

là tập hợp các chỉ thị cho máy tính l
àm

việc.

Nói


cách

khác,
toàn bộ các chương
trình

chạy

trên

máy

tính

gọi



phần

mềm

máy

tính.



dụ:

phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm bảng tính, phần mềm trình diễn …
1.3

CÁC

KIỂU

MÁY

TÍNH

Máy

tính

lớn

(Mainframe)
Máy

tính

lớn



các

cỗ


máy

kích

thước

lớn,
mạnh mẽ và rất đắt tiền, được sử dụng trong các công
ty cần

xử

lý một

khối

lượng

dữ

liệu

lớn

(chẳng

hạn
ngân hàng, công ty điện lực). Khả năng của máy tính
lớn được chia sẻ cho nhiều người cùng truy nhập vào
khối trung tâm thông qua đầu cuối của họ.


Máy

PC

(Personal

Computer)
Máy tính điện tử có nguồn gốc ra đời khá sớm và có rất nhiều chủng loại.
Tuy nhiên, chiếc máy tính PC theo mô hình của IBM đầu tiên được ra đời chỉ
48
mới gần đây, chính xác là
vào

năm

1981.

Từ

đ
ó trở đi, tất cả các máy PC được
sản xuất đều tương
thích

với

thiết

kế


ban

đầu.

Máy

MAC
Máy

MAC



một

máy

tính,

nhưng

không

phải

máy

PC


theo



hình
IBM. Máy MAC sử dụng một hệ điều hành khác với PC và tương ứng với nó,
các

phiên

bản

đặc

biệt

của

chương

trình ứng

dụng

(như

xử

lý văn


bản,

bảng
tính).
Thời kỳ đầu, điều giúp cho việc phân biệt máy MAC v
à

máy

PC



việc
máy MAC

sử dụng giao

diện người

dùng

đồ

họa,

hay

nói


cách

khác

chính


cách mà

ta có thể d
ùng

chuột

để

điều

khiển

máy

tính.

Tuy

nhiên,

gần


đây

sự
khác biệt cơ
bản

giữa

máy

MAC



PC

đã

không

còn



ràng

như

trước


khi


Microsoft đã s


dụng

giao

diện

người

dùng

đồ

họa cho máy PC.

Mách

xách

tay

(laptop)
Laptop, tiếng Anh có nghĩa là đặt trong lòng, phân biệt với máy tính đặt
trên bàn, desktop. Đây là loại


máy tính nhỏ gọn,

có thể mang đi, có thể

chạy
bằng pin.
49

Thiết

bị

trợ

giúp



nhân

kỹ

thuật

số

(PDA)
PDA




một

thiết

bị

cầm

tay

kết

hợp

các

chức

năng
của máy tính, điện thoại, fax, Internet v
à

mạng.

Nhưng

chức
năng nổi trội nhất của PDA là chức năng của một thiết bị tổ
chức thông tin cá nhân.

Khác với các loại máy tính di động, hầu hết các PDA đều sử dụng bút để
điều khiển và nhập liệu thay cho bàn phím. Điều này đòi hỏi người dùng phải
học cách viết cho đúng kiểu và máy phải có chức năng nhận dạng chữ viết tay.
1.4

CÁC

BỘ

PHẬN

CHÍNH

CỦA

MÁY

TÍNH

PC
Đứng trước một máy tính PC, bạn có thể thấy máy tính này gồm

những
bộ phận: Bàn phím, chuột, màn hình, vỏ máy. Đây là những thành phần dễ dàng
nhận

thấy.

Tuy nhiên,


máy tính

PC

còn



nhiều

bộ

phận

khác.

Các

bộ

phận
này được nhóm trong các khối chức năng sau:

Khối

xử



trung


tâm
Khối xử lý trung tâm, hay c
òn

gọi



bộ vi xử lý hoặc con chip, l
à

bộ

não
của

máy tính.

Công

việc

chính

của

khối

xử


lý trung

tâm



tính

toán



điều
khiển mọi hoạt động trong máy tính.

Bộ

nhớ

trong
Bộ nhớ trong dùng
để

chứa

các

lệnh




dữ

liệu

phục

vụ

cho

quá

trình

thực
hiện chương trình. B

ộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM)
và bộ nhớ chỉ đọc (ROM).

Bộ

nhớ

ngoài
Bộ nhớ ngoài hay các thiết bị lưu trữ ngoài bao gồm đĩa cứng, đĩa mềm,
đĩa CD đĩa ZIP…
Chú


ý:

Do



cứng

nằm

bên

trong

vỏ

máy nên

nhiều

người

nhầm

lẫn


cứng là thiết


bị lưu trữ trong. Thực chất nó là thiết bị lưu trữ ngoài.

Các

thiết

bị

vào
Các thiết bị vào cho phép thông tin hãy dữ liệu được nhập vào máy tính,
ví dụ như bàn phím, chuột, máy quét …

Các

thiết

bị

ra
Các thiết bị ra cho phép thông tin có thể được xuất ra

từ máy tính, ví dụ
như máy in, màn hình, loa …
50

Các

thiết

bị


ngoại

vi
Thiết bị ngoại vi l
à

bất

kỳ

thiết

bị

nào



thể

gắn

vào

máy

tính.

Như


vậy,
toàn bộ các thiết bị như
máy

quét,

máy

in,

bàn

phím,

chuột



đều



các

thiết
bị ngoại vi.

Cổng


nối

tiếp
Cổng nối tiếp là một khe cắm có nhiều chân nằm ở
phía sau máy tính, cho phép các thiết bị có thể kết nối với
máy tính, chẳng hạn Modem. Các cổng nối tiếp thường được đặt tên là COM1,
COM2.

Cổng

song

song
Cổng song song là một khe cắm nhiều chân nằm ở phía sau má y tính, cho
phép các thiết bị có thể kết nối với máy tính, chẳng hạn máy in. Các cổng song
song thường được đặt tên là LPT1 hoặc LPT2.

Cổng

nối

tiếp

vạn

năng

USB
Cổng nối tiếp vạn năng USB l
à


một

bộ

phận
mới trong máy tính, chỉ

có trong các máy tính thế
hệ gần đây. Có thể có một hoặc nhiều ổ cắm USB
ở trên thân v


máy,
cho phép các thiết bị được
thiết
kế cho USB có thể kết nối với máy tính.
1.5

HIỆU

NĂNG

MÁY

TÍNH
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của máy tính:

Tốc


độ

đồng

hồ

bộ

vi

xử


Tốc độ đồng hồ

quyết định tốc độ thực thi và tính toán của bộ vi xử lý.
Tốc độ đồng hồ cao thì máy tính sẽ tính toán nhanh hơn, điều khiển nhanh hơn
và nhờ đó làm việc nhanh hơn. Tốc độ này được đo bằng MHz. Các máy tính
trước đây của IBM có tốc độ vào khoảng 4.77 MHz còn các máy tính hiện đại
ngày nay làm việc ở tốc độ trên 2GHz.

Dung

lượng

bộ

nhớ

truy


nhập

ngẫu

nhiên

RAM
Máy tính càng có nhiều RAM thì càng chạy nhanh. Ngoài việc truy xuất
dữ liệu trên RAM, Windows còn thường xuyên truy xuất dữ liệu trên đĩa cứng.
Như vậy tốc độ đĩa cứng cũng ảnh hưởng đến tốc độ máy tính.
51

Tốc

độ



dung

lượng



cứng
Tốc độ đĩa cứng được
xác

định


bởi

thời

gian

truy

nhập

đĩa

cứng,

đơn

vị
đo bằng miligiây. Thời gian truy nhập c
àng

nhỏ



nghĩa

việc

đọc/ghi


đĩa

càng
nhanh.

Không

gian

trống

trong

đĩa
Không những đĩa

cứng

cần

phải

nhanh



còn

cần


phải



dung lượng
lớn

để

hệ

điều

hành



thể

di

chuyển

dữ

liệu

dễ


dàng

giữa



cứng



RAM.
Windows sẽ tạo ra rất nhiều tệp tin tạm thời trong quá trình xử lý chương trình
giúp quản lý quá trình thực

thi được tốt hơn. Như vậy, nếu có quá ít không gian
trống

trên ổ

đĩa

cứng,

máy

tính

sẽ

không


còn

nơi

chứa

các

tệp

tin

tạm

thời,
đồng nghĩa với việc không thể vận hành cùng một lúc nhiều chương trình được.

Ghép

các

tệp

tin

phân

mảnh
Việc


các

tệp

tin

trong



cứng,

sau

một

thời

gian

làm

việc

bị

chia

tách

thành các phần riêng lẻ và trải ra trên toàn bộ ổ đĩa cứng gọi là phân mảnh tệp
tin. Việc ghép các tệp tin phân mảnh có nghĩa l
à

sắp

xếp

lại

dữ

liệu

trong



đĩa
cứng sao cho dữ liệu của c
ùng

một

tệp

tin

hoặc


cùng một chủng loại được
sắp
xếp

li
ên

tục,

gần

nhau.

Nhờ

đó,

hệ

điều

hành



thể

dễ

dàng


quản





truy
xuất tới từng v
ùng

thông

tin.

Công

việc

này

nên

được

tiến

hành

định


kỳ

để

tốc
độ máy tính của bạn được
cải

thiện.

Đa

nhiệm
Windows là một hệ thống đa nhiệm, có nghĩa là nó có thể thực thi nhiều
hơn một chương trình trong cùng một thời điểm. Tuy nhiên, càng nhiều chương
trình chạy cùng lúc thì mỗi chương trình sẽ bị chậm đi. Sự chậm trễ phụ thuộc
vào chương trình đó hiện đang làm gì. Ví dụ việc xử lý một

lúc nhiều bức ảnh
lớn sẽ tốn rất nhiều thời gian của bộ xử lý.
TỔNG

KẾT

BÀI
Trong bài học này bạn đã học các nội dung:
o

Thông tin và khoa học xử lý thông tin

o

Khái niệm phần cứng, phần mềm
o

Các loại máy tính
o

Các thành phần chính của máy tính PC
o

Hiệu năng máy tính
52
CÂU

HỎI

V
À

BÀI

TẬP
1.

Hãng IBM cho ra mắt chiếc máy tính cá nhân vào
năm

nào?
2.


Phần cứng máy tính l
à

gì?

Cho

một

số



dụ

về

phần

cứng

máy

tính.
3.

Phần mềm máy tính là gì? Cho một số ví dụ về phần mềm máy tính.
4.


Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu năng của m áy tính?
5.

Kể tên 03 loại máy tính và trình bày các đặc điểm nội bật của 03 loại
máy tính này.
53
BÀI

2:

PHẦN

CỨNG
Bài

học

này giúp

bạn

làm

quen

với

các

thành


phần

phần

cứng của

máy
tính

như:

vỏ

máy,

bo

mạch

chủ,

khối

xử

lý trung

tâm,


bộ

nhớ

trong,

bộ

nhớ
ngoài.
Nội dung bài học bao gồm

:
1.

Khối xử lý trung tâm (CPU)
2.

Bo mạch chủ (mainboard – motherboard)
3.

Bộ nhớ
4.

Thiết bị vào
5.

Thiết bị ra
6.


Thiết bị lưu
trữ
Kết thúc bài học này bạn có thể:
o

Nắm

được

các

thành

phần

phần

cứng

của

máy

tính



chức

năng

của chúng.
o

Nhận diện được các thành phần phần cứng chính của máy tính.
54
2.1

VỎ

MÁY
Vỏ máy l
à

bộ

phận

chứa

các

thành

phần

khác

nhau
của máy PC. Ví dụ, b
ên


trong

vỏ

máy



bo

mạch

chủ,

con
chip, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD …
Tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng, có hai kiểu vỏ máy,
đó



kiểu

đứng



kiểu


nằm.

Nhiều

người

quen

gọi

vỏ
máy là CPU. Tuy nhiên, gọi như vậy là không chính xác vì
CPU là khối xử lý trung tâm, chỉ là một bộ phận được gắn
trên bo mạch chủ bên trong vỏ máy.
2.2

BO

MẠCH

CHỦ
Bo mạch chủ nằm bên trong vỏ máy. Đây là

cơ sở hạ tầng của máy tính
và tất cả các thành phần hệ thống của máy tính đều được cắm một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua cáp vào bo mạch chủ.


dụ:


Một

số

thiết

bị

như

bộ

xử



trung

tâm
(CPU), bộ nhớ truy cập ngẫu nhi
ên

cắm

vào

bo

mạch


chủ
qua

các

khe

cắm,

trong

khi



đĩa

mềm,



cứng,



đĩa
quang được cắm vào
thông

qua


cáp

điện



cáp

dữ

liệu.
Các

bo

mạch

chủ

ng
ày

càng

nhỏ

hơn

do


các

linh

kiện
điện tử có độ tích hợp hơn.
2.3

KHỐI

XỬ



TRUNG

TÂM

(CPU)
Khối xử lý trung tâm, hay còn gọi là con c hip, được coi như bộ não của
máy tính.

Sở





tên


gọi

như

vậy bởi



khối

xử

lý trung

tâm



hai

thành
phần chính như sau:
Khối

điều

khiển

(Control


Unit)



nơi

tìm

đọc

các
lệnh từ bộ nhớ, giải mã và xác định, điều khiển các bước
thực hiện trong máy tính.
Khối

tính

toán

số

học

logic

(Arithmetic

Logical
Unit – ALU) là nơi thực hiện các phép toán số học cơ bản

(cộng, trừ …) và các phép toán logic (AND, OR …).
Ngoài ra, CPU còn có một bộ phận tạo nhịp (clock), tạo ra các xung nhịp
để điều khiển hoạt động của CPU theo trình tự cũng như
đồng

bộ

sự

hoạt

động
55
của các khối

trong to
àn

bộ

hệ

thống.

Tốc

độ

của


CPU

dựa

trên

nhịp

đồng

hồ
này và có đơn vị l
à

MHz.

Tốc

độ

này

càng

cao

thì

máy


tính

chạy

càng

nhanh.


rất

nhiều

loại

CPU

khác

nhau

d
ành

cho

máy

tính,


thông

dụng

nhất
phải kể đến CPU của hãng Intel và AMD.
2.4

BỘ

NHỚ

TRONG
Bộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) và bộ nhớ chỉ
đọc (ROM).

Bộ

nhớ

truy

cập

ngẫu

nhiên

(RAM)
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) là nơi mà

hệ điều hành được tải vào khi máy

tính khởi động,
là nơi các chương trình hay ứng dụng được tải vào


lưu

trữ

tạm

thời

trong

quá

trình

vận

hành,

Dữ
liệu trong RAM chỉ tồn tại khi máy tính có điện và
chương trình đang hoạt động.
Thuật

ngữ


truy

nhập

ngẫu

nhi
ên

ý

nói

rằng
việc sao lưu,
xóa

b

ỏ thông tin ra khỏi RAM rất ngẫu nhiên và không theo m
ột
trình tự cụ thể n
ào

bởi

việc

truy


cập

này

phụ

thuộc

vào

cách

thức



trạng

thái
làm việc của hệ thống lúc đó.
Nói chung, máy tính cắm c
àng

nhiều

RAM

thì


tốc

độ

xử



càng

nhanh.

Bộ

nhớ

chỉ

đọc

(ROM)
Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) là một chip đặc biệt,
được nạp sẵn phần mềm và được gắn trên bo mạch
chủ

của

máy

tính.


Phần

mềm

trên

RAM

sẽ

được
đọc

đầu

tiên

sau

khi

máy tính

khởi

động




phần
mềm này có tác dụng nạp hệ điều hành vào bộ nhớ
RAM.
Thuật ngữ chỉ đọc nói lên rằng thông tin trên ROM là thông tin cố định,
chỉ có thể đọc chứ không viết lên được, không bị mất nội dung khi mất nguồn
điện. Các thông tin này được gắn theo phần cứng và được lập trình sẵn bởi hãng
sản xuất.
56
2.5

BỘ

NHỚ

NGO
ÀI

Đĩa

cứng
Đĩa cứng là thiết bị lưu
trữ

dữ

liệu

chính

của


máy

tính.

Tốc

độ

truy

xuất
đĩa

cứng

rất

nhanh

để



thể

thực

hiện


đồng

thời
các

công việc

đọc,

ghi

dữ

liệu

tạm

thời

trong quá
trình xử lý và cả sao lưu dữ liệu lâu dài.
Tốc độ đĩa cứng hay “thời gian truy cập trung
bình”

thường

được

đo


bằng

miligiây.

Thời

gian
truy cập càng nhỏ thì tốc độ đĩa càng nhanh.
Đĩa cứng có dung lượng rất lớn. Hiện nay, các đĩa cứng thường có dung
lượng từ 80 GB đến 120 GB.

Đĩa

mềm
Đĩa mềm

từng là phương tiện sao chép và

lưu
trữ phổ biến đối với người dùng bởi sự nhỏ gọn và dễ
sử

dụng.

Ngày
nay,

đĩa

mềm


đã

bị

thay

thế

bởi

đĩa
giao tiếp theo chuẩn USB.
Tốc độ truy xuất của đĩa mềm rất chậm và
dung

lượng

của

đĩa

mềm

chỉ
bằng

1,44

MB


nên

đĩa

mềm

thường

được

sử

dụng

để

sao

chép

văn

bản

hoặc
phần mềm có kích thước nhỏ từ máy tính này sang máy tính khác.

Đĩa


ZIP
Đĩa ZIP có thể l
àm

việc

giống

hệt

đĩa

mềm,

tức


có thể lắp ổ đĩa ZIP v
ào

trong

hộp

máy



sau


đó

sử

dụng
đĩa

ZIP

giống

như

sử

dụng

đĩa

mềm.

Ưu

điểm

của

loại
đĩa


n
ày





thể

t

hay thế

được

đĩa

mềm

trong

việc

sao
lưu

dữ

liệu




chuyển

dữ

liệu

giữa

các

máy tính

không
được nối

mạng với

nhau

cũng như trong việc sao lưu dữ liệu với

dung lượng
khá lớn. Dung lượng thông thường của đĩa ZIP là từ 100 MB đến hơn 1GB.

Đĩa

USB
Đây là


thiết

bị

được ưa

chuộng và

đang được sử

dụng hết

sức rộng rãi,
thay thế cho đĩa mềm, bởi kích thước nhỏ gọn, sự tương thích cao và khả năng
lưu trữ lớn. Các thiết bị

này ngoài tính năng lưu

trữ dữ
liệu

còn

tích

hợp thêm

các


tính

năng như

ghi

âm,

nghe
nhạc

MP3



bắt

sóng

phát

thanh.

Đây

thực

sự




một
57
công nghệ v
à

thiết

bị

của

tương

lai



chắc

chắn

sẽ

còn

được

phát


triển

mạnh
mẽ.
Tốc

độ

truy

xuất

của

đĩa

giao

tiếp

theo

chuẩn

USB

khá

nhanh.


Dung
lượng của đĩa từ khoảng 32 MB đến 1 GB.

Đĩa

CD
Đĩa CD cũng đang là

một trong những thiết bị lưu
trữ

dữ

liệu

tiện

dụng,

khi

mà ổ

đĩa

CD

này ngày

càng

phổ biến.
Tốc

độ

đĩa

CD

được

ghi

giá

trị

1x

tốc

độ



các
đĩa CD nhanh hơn được mặc định là bội của giá trị đó.
Như vậy một CD 52x là nhanh hơn tốc độ của CD gốc
52 lần.
Đĩa


CD

thông

thường



dung lượng khoảng 650

MB.

Với

dụng

lượng
này, người dùng có thể sử dụng CD như một phương tiện sao lưu dữ liệu hết
sức dễ d
àng



kinh

tế.

Đĩa


DVD

(

Digital

Versilite

Disk)
Đĩa

DVD



tốc

độ

không

bằng

đĩa

cứng

nhưng

nhanh


hơn

đĩa

CD

rấ
t
nhiều, tuy rằng trông b
ên

ngoài,

một

chiếc

đĩa

DVD

khá

giống

với

đĩa


CD
.
Về dung lượng,
đĩa

DVD



dung

lượng

khá

cao,



thể

tới

17GB.
2.6

THIẾT

BỊ


VÀO

Chuột

máy

tính

(Mouse)
Là thiết bị giúp người dùng có thể tương tác với
máy tính một cách trực quan

và dễ dàng thông qua các
thao tác nhấn phím trên bề mặt chuột. Việc kết hợp các
thao

tác

nhấn

phím

này cho

phép

người

dùng ra


lệnh
cho

máy hoặc

lựa

chọn

các

đối

tượng mình

cần

đang
hiển thị trên màn hình để từ đó có các lệnh kế tiếp.
Có rất nhiều loại chuột khác nhau. Loại chuột thông dụng thường có một
bi lăn tương tác với bánh xe bên trong, bánh xe này được kết nối với phần mềm
cho phép điều khiển hoặc sử dụng các chương trình ứng dụng. Khi sử dụng loại
chuột có bi lăn cần chú ý thỉnh thoảng th

áo bi lăn ra và vệ sinh khu vực phía
bên trong, nơi thường xuy
ên

tiếp


xúc

với

bi

lăn

nhằm

chống

cặn

bẩn

lâu

ngày
bám vào. (Đây là một trong những nguy
ên

nhân

khi
ến cho thao tác chuột của
58
bạn không c
òn


được

chính

xác

sau

một

thời

gian

dài

sử

dụng



không

vệ

sinh
chuột).
Ngoài ra, còn có loại chuột quang, không sử dụng bi lăn (chuột quang sử
dụng ánh sáng chiếu phía dưới để điều khiển chuyển động). Khi sử dụng chuột

quang

cần

lưu

ý không

nên

di

chuột



bề

mặt

phản

xạ

ánh

sáng.




dụ:

mặt
gương, mặt kính….vì ánh sáng ph ản xạ sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của các
động tác di chuyển chuột.
Số nút nhấn của chuột có thể là 2 hoặc 3, tuỳ theo mục tiêu thiết kế và sử
dụng. Thường thì 2 nút ở 2 bên là các nút chức năng trái, phải. Còn nút ở giữa
(hay vòng lăn ở giữa) giúp bạn có thể cuộn văn bản lên, xuống dễ dàng hơn.

Bàn

phím

(Keyboard)
Là thiết bị thông dụng giúp người dùng gõ
phím

đưa

thông

tin

vào

trong

máy tính

hoặc


ra
lệnh cho máy tính thông qua các phím.
Ngoài

các

phím

chuẩn,

xu

hướng
các

bàn
phím

hiện

nay

đều

mong

muốn

tích


hợp

khả
năng điều khiển các thiết bị đa phương
tiện

hoặc
các nút chức năng tiện ích bổ sung, ví dụ chức n

ăng cho phép truy xuất Internet,
đọc thư điện tử nhanh chóng….Các nút chức năng bổ sung này
khá

đa

dạng


phong phú, tuỳ thuộc theo nhu cầu v

à thị hiếu của người dùng.

Máy

quét

(Scanner)



thiết

bi

cho

phép

những

bản

in



đổi
chúng sang một dạng tệp tin có thể được sử dụng
trong

máy

tính.

Dữ

liệu

sau


khi

quét

vào

máy
tính có định dạng ảnh và có thể chỉnh sửa chúng
trong máy tính bằng cách sử dụng các ứng dụng
đồ họa. Ngoài ra, người dùng có thể quét các văn
bản

đổi

chúng

thành

một

bức

ảnh

cũng

như




thể

đổi

các

tệp

tin

hình

ảnh
thành tệp tin văn bản mà ta có thể soạn hoặc chỉnh sửa bằng các chương trình
soạn

thảo

văn

bản.

Điều

này được

thực

hiện


bởi

các

chương trình

phần

mềm
nhận dạng các ký tự bằng quang học OCR (Optical Character Recognition).

Webcam
Webcam



một

camera

số

nhỏ,

thường

để

trước



n
hình, dùng để
thu

hình

ảnh

của

người

đang

ngồi

trước



rồi
truyền h
ình

ảnh

này

qua


mạng

tới

ng
ười kia và ngược lại.
59
Chất

lượng

hình

ảnh

c
ủa

webcam

ngày

càng

được

cải

thiện,


giá

th
ành
ngày càng hạ, kiểu dáng th
ì

được

cái

tiến

liên

tục



hơn

hết

cả,

nhu

cầu


thông
tin, trao đổi l
à

một

trong

những

nhu

cầu

chính

của

con

người

nên

webcam

ngày
càng phổ biến và gần gũi với mọi người.
2.7


THIẾT

BỊ

RA

Màn

hình

(Monitor)
Màn

hình

máy

tính

được

sử

dụng

để

hiển

thị

thông tin dưới

dạng mà

con người

có thể

hiểu đ

ược.
Thực ra, máy tính chỉ làm việc với dữ liệu dưới dạng
các



nhị

phân,

tức



một

tổ

hợp


các

trạn

g

thái
đóng/mở

mạch.

Tuy

nhiên,

cái



con

người

cần


dạng dữ liệu dạng chữ, dạng số và các hình ảnh biểu
hiện




màn

hình

thực

hiện

chức

năng

hiển

thị

các
thông tin này.
Màn hình máy tính truyền thông dựa tr
ên

cùng

một

kỹ

thuật




sử

dụng
ống phóng tia

Ca-tốt. Điều n
ày

khiến

cho

màn

hình

luôn



phần

đuôi

dài

để
tạo đường

phóng.

Gần

đây

đã



các

màn

hình

máy

tính

tinh

thể

lỏng,

chúng
chiếm diện tích ít hơn



t
ốn ít năng lượng hơn
do

sử

dụng

công

nghệ

tinh

thể
lỏng, khác với công nghệ phóng tia Ca-tốt truyền thống.
Khi nói đến kích thước của một màn hình 17 -inch (17’’) thì đó là chiều
dài của đường chéo màn hình chứ không phải chiều ngang của màn hình. Mà n
hình thông dụng hiện nay có kích thước là 15’’, 17’’ và 21’’.

Thiết

bị

trình

diễn




máy

chiếu

(Projector)
Các

thiết

bị

trình

diễ n



thể

kết

nối

với

máy
tính




được

sử

dụng

để

hiển

thị

các

chương

trình
trình diễn trước đông người. Các thiết bị này được sử
dụng

kèm

với

các

chương

trình


trình

diễn

nh ư
Microsoft

PowerPoint.

Nơi

sử

dụng

thiết

bị

này
thường xuyên nhất là ngành giáo dục và kinh doanh.
Khi sử dụng máy chiếu kết nối với máy tính xách tay, bạn cần lưu ý nhấn
tổ hợp phím

Fn
và phím
F7
hoặc phím

F4

(tuỳ theo phím nào có hình 2 màn
hình). Khi đó, h
ình

ảnh

từ

máy

tính

xách

tay

mới

đ
ược chuyển qua máy chiếu
để tr
ình

chiếu

l

ên màn hình.
60


Các

loại

máy

in

(Printers)
Có nhiều chủng loại máy in khác nhau. Máy in màu và máy in đen trắng,
máy in theo công nghệ sử dụng kim, máy in theo công nghệ phu n hay máy in
theo công nghệ laser. Tuỳ theo từng trường hợp

mà người dùng lựa chọn n ên sử
dụng máy in loại nào. Nói chung, các cơ quan tổ chức thường sử dụng máy in
laser bởi

vì chúng có thể in rất nhanh và

cho chất lượng cao. Ngoài ra, máy in
thường được nối trực tiếp với mạng hoặc nối với máy tính qua mạng. Như v ậy,
mỗi

máy tính

được

nối

mạng đều




thể

in

bằng cách

sử

d ụng

chung máy in
chia sẻ này.
Máy

in

laser

(Laser

Printer)
Các máy in Laser cho chất lượng rất tốt với tốc
độ

cao.

Chúng


được

coi



“máy

in

laser’’

bởi


chúng chứa một

thiết

bị

Laser, thiết

bị

này cho

phép
việc in ấn ký tự và các hình ảnh được rõ ràng và sắc

nét. Việc các máy in Laser có giá cả hợp

lý cùng với
chất

lượng


tốc

độ

in

tốt

đã

khi
ến

cho

máy

in

này
được sử


dụng rất phổ biến trong các văn

phòng công
sở cũng như
trong

hộ

gia

đình.
Trước đây hầu hết các máy in Laser chỉ in duới dạng đen trắng. Ngày nay,
với

công

nghệ

in

laser

mầu,

các

máy in




thể

in

ra

những

hình ảnh



chất
lượng rất cao. Tuy nhiên, giá cả một chiếc in laser mầu rất đắt, đắt hơn máy in
đen trắng nhiều lần.
Máy

in

phun

(Ink-

jet

Printer)
Máy

in


phun

hoạt

động

sử

dụng

các

vòi

phun
nhỏ phun mực in trên

giấy in. Các máy in phun làm
việc trên

giấy chất lượng khá cao. Máy in phun dùng
trong trường hợp in với số lượng ít và với chất lượng
khá, ví dụ như dùng trong những vă

n phòng nhỏ hoặc
trong gia đình.
Máy

in


ma

trận

điểm

(Dot

-matrix

Printer)
Máy

in

ma

trận

điểm,

hay

còn

gọi



máy


in

kim,

làm

việc

bằng

cách
nung một h
àng

kim

qua

một

dải

băng

mực

lên

giấy


in.

Càng

nhiều

kim

thì

chất
lượng in c
àng

cao,

hầu

hết

các

máy

in

m
a trận điểm hiện tại có 24 kim. Mặc d
ù

vậy máy in ma trận vẫn có thể tạo ra độ nho
è

cao



chất

lượng

in

không

cao
đặc biệt l
à

khi

in

các

bản

in




ch
ứa hình ảnh đồ hoạ. V
à

kết

quả



ngày

nay
61
máy phun thay thế cho máy in n
ày.

Tuy

nhiên,

máy

in

ma

trận


điể
m vẫn được
sử dụng để in lượng
văn

bản

lớn

với

chất

lượng

th
ấp. (Ví dụ: việc in cước
phí
bưu điện).

Loa

(Speaker)


thiết

bị

âm


thanh. Có rất

nhiều kiểu loa
sử dụng cho máy tính. Có loa

được

gắn trong bo
mạch chủ (loa trong), có loa

được kết nối với bo
mạch

chủ

thông

qua

vỉ

âm

thanh

(loa

ngoài).
Thông thường người dùng hay sử dụng loa ngoài

vì kiểu dáng loa này ngày càng được thiết kết đẹp
và chất lượng âm thanh ngày một cao.
TỔNG

KẾT

BÀI
Trong bài học này bạn đã học các nội dung:
o

Khối xử lý trung tâm (CPU)
o

Bo mạch chủ
o

Bộ nhớ
o

Thiết bị v
ào
o

Thiết bị ra
o

Thiết bị lưu
trữ
CÂU


HỎI



BÀI

TẬP
1.

Khối

xử



trung

tâm



chức

năng



nhiệm

vụ


gì?

Nêu

các

thành
phần chính của khối xử lý trung tâm. Máy tính của bạn đang sử dụng CPU gì,
tốc độ bao nhiêu?
2.

ROM và RAM thuộc nhóm bộ nhớ nào? Trình bày điểm khác biệt cơ
bản giữa ROM và RAM. Dung lượng RAM của máy tính bạn đang sử dụng là
bao nhiêu?
3.

Hãy kể tên 05 thành phần phần cứng mà bạn biết.
4.

Máy tính

của

bạn

sử

dụng


mấy đĩa

cứng,

dung

lượng

của

mỗi

đĩa


bao nhiêu?
62
BÀI

3:

PHẦN

MỀM
Bài học này cung cấp cho bạn các khái niệm về phần mềm máy tính như:
phần mềm

ứng dụng và phần mềm hệ điều hành. Ngoài ra bạn cũng được

học

về giao diện người dùng đồ họa và quy trình phát triển một hệ thống phần mềm.
Nội dung bài học bao gồm

:
o

Phân loại phần mềm
o

Phần mềm hệ điều hành
o

Phần mềm ứng dụng
o

Giao diện người dùng đồ họa
o

Quy trình phát triển hệ thống
Kết thúc bài học bạn có thể:
o

Phân biệt được
phần

mềm

hệ

điều


hành



phần

mềm

ứng

dụng.
o

Nắm được
khái

niệm

về

giao

diện

người

dùng

đồ


họa

và ưu điểm của nó.
o

Nắm được
quy

trình

phát

triển

một

hệ

thống

phần

mềm.
63
3.1

PHÂN

LOẠI


PHẦN

MỀM


2

loại

phần

mềm,

đó



phần

mềm

hệ

thống

(
system

software

)


phần mềm ứng dụng (
Application

software
).
Phần mềm hệ thống bao gồm Hệ điều hành, các chương

trình điều khiển
thiết bị trong khi phần mềm ứng dụng là các phần mềm chạy trên nền của Hệ
điều hành. Các phần mềm ứng dụng giúp cho công việ c hàng ngày của người
dùng được tự động hoá. Ví dụ chương trình xử lý văn bản, bảng tính, cơ sở dữ
liệu và các chương trình đồ hoạ là các phần mềm ứng dụng điển hình.
Tại

sao

hàng

năm

luôn

xuất

hiện

các


phiên

bản

phần

mềm

mới
Việc hàng năm luôn xuất hiện các phiên bản phần mềm mới do nhiều lý
do khác nhau. Lý do thứ nhất phải kể đến phía nhà sản xuất luôn cần hoàn thiện
sản phẩm của mình, sao cho ít lỗi hơn, mềm dẻo hơn và mang nhiều đặc trưng
hơn.

Lý do

thứ

hai



do

nhu

cầu

của


con

người

ngày càng

cao.

Người

dùng
luôn

mong

chờ

sản

phẩm

mới



nhiều

chức


năng



tiện

ích

hơn.

Cũng


trường hợp người

dùng

chưa

sử dụng hết

các chức năng của phi
ên

bản



thì
phiên bản mới


đ
ã

ra

đời.

Tuy

nhiên,

theo

xu

thế

phát

triển

chung,

việc

ra

đời
phiên


bản

mới

của

phần

mềm



điều

tất

yếu,

chừng

nào

thị

trường

còn

chấp

nhận nó.
Muốn

biết

m
ình

đang

sử

dụng

phần

mềm

phiên

bản

g
ì,

thông

thường
người dùng có thể nhấn vào thực đơn Help và nhấn vào mục About.
3.2


PHẦN

MỀM

HỆ

THỐNG

Hệ

điều

hành

(Operating

System)
Hệ điều hành là một phần mềm hệ thống đặc biệt, được tải một cách tự
động khi

máy tính khởi

động. Hệ điều hành cho

phép qu

ản lý mọi

hoạt


động
của phần mềm hệ thống và ứng dụng khác cũng như cả phần cứng máy tính.
Một cách chi tiết hơn, Hệ điều hành gồm hai nhiệm vụ chính. Nhiệm vụ
thứ nhất là quản lý, điều khiển mọi thiết bị phần cứng của máy tính, nhiệm vụ
thứ hai là cung cấ p một môi trưòng và giao diện cho các chương trình hệ thống
và ứng dụng, điều phối và quản lý các chương trình này. Chính vì chức năng và
nhiệm vụ như vậy mà Hệ điều hành luôn

được khởi động đầu tiên sau khi máy
tính

được

bật,



đây



phần

mềm

đặc

biệt,


không

thể

thiếu

trên

bất

kỳ

hệ
thống máy tính n
ào.
64
Các

phần

mềm

Hệ

điều

h
ành
Thời kỳ đầu, khi PC mới ra đời, Hệ điều hành
đầu


tiên

dành

cho

PC

chính


MS

DOS

(Microsoft

Disk

Operating

System).

Hệ

điều

h
ành


này

bao

gồm
những chức năng rất cơ bản và người

dùng cần phải hiểu một chút về máy tính
thì

mới



thể

vận

hành

được.

Giao

diện

của

Hệ


điều

hành

DOS

không

thân
thiện lắm với người sử dụng bởi Hệ điều hành này không cung cấp giao diện đồ
hoạ

tương

tác



chỉ



thể

giao

tiếp

với


máy

tính

thông

qua

câu

lệ nh

điều
khiển

(Ví

dụ,

muốn

tạo

mới

một

thư


mục,

người

dùng

phải



vào

dấu

nhắc
lệnh dòng chữ

MD

Tên_thư_mục_cần_tạo
, còn để chuyển vào trong thư mục
này, người dùng phải gõ

CD

Tên_thư_mục_cần_chuyển_vào

)
Sau đó Microsoft giới thiệu Windows và ngày nay Hệ điều hành này đã
được sử


dụng rộng rãi

trong PC. Có nhiều phiên

bản

Hệ điều hành

Windows
khác nhau, phiên bản đầu tiên của Windows được

gọi

là Windows 3.1. Phiên
bản này mạnh hơn DOS và dễ sử dụ ng bởi nó đa nhiệm và có hỗ trợ

giao diện
người sử dụng.

Người d
ùng



thể

sử

dụng


bàn

phím

để

nhập

dữ

liệu



chuột
để ra lệnh, điều khiển các thực đơn

Các phiên bản về sau n
ày

của

Windows
gồm Windows 95, Windows NT, Windows 98, Windows 2000, Windows XP,
Windows 2003. Các phiên bản của Microsoft Windows hầu

hết l
à


trông

giống
nhau và tất cả đều dễ sử dụng hơn
Windows

3.1

rất

nhiều.
Ngoài

Hệ

điều

hành

Windows,

còn

rất

nhiều

Hệ

điều


hành

khác.

IBM
cũng

đưa

ra

một

Hệ

điều

hành



tên

gọi



OS/2


nhưng

Hệ

điều

hành

này
không được phổ biến cho lắm và chỉ được sử d ụng trong một số ít các công ty.
Unix và Linux cũng là các Hệ điều hành có thể chạy trên PC. Các loại máy tính
khác như những máy được sản xuất bởi Apple có Hệ điều hành đặc thù riêng
như Unix, Linux, PS2
Hình

minh

hoạ



biểu

tượng

của

hai

Hệ


điều

hành

nồi

tiếng



thông
dụng hiện nay, bên trái là biểu tượng Hệ điều hành Windows XP của Microsoft,
bên phải là biểu tượng của Hệ điều hành mã nguồn mở Linux.

Các

phần

mềm

hệ

thống

khác
Khi bạn lắp đặt một thiết bị nào đó vào bo mạch chủ của máy tính, thiết bị
đó chưa thể vận hành được

ngay. Muốn vận hành được, bạn thường để ý thấy

luôn



các

đĩa

CD

phần

mềm

đi

c
ùng

với

thiết

bị.

Đây

chính




các

chương
trình phần mềm hệ thống giúp cho thiết bị có thể được
nhận

diện



làm

việc

tốt
với Hệ điều h
ành



bạn

cần
phải cài
đặt

phần

mềm


trong

đĩa

CD

này

thì

thiết
bị mới có khả năng vận hành
được.
65
Bản

thân

b
ên

trong

Hệ

điều

hành


cũng



rất

nhiều

các

phần

mềm

hệ
thống

khác

nhau

với

các

tính

năng

điều


khiển

khác

nhau.

Tập

hợp

các

phần
mềm hệ thống n
ày

giúp

cho

bạn


một môi trường
làm

việc

mạnh


mẽ



hiệu

quả.
3.3

PHẦN

MỀM

ỨNG

DỤNG
Phần mềm ứng dụng là chương trình

được

thực thi nhằm giải quyết một
công việc nào đó theo nhu cầu của người dùng, sau khi Hệ điều hành đã được
khởi động. Ví dụ: chương trình xử lý văn bản n hằm giúp bạn có thể viết thư, tạo
báo cáo , bảng tính giúp bạn có thể tính toán số liệu, cơ sở dữ liệu giúp bạn tổ
chức thông tin và các chương trình đồ hoạ giúp cho bạn có thể xem ảnh, xử lý
hình ảnh.
Sau đây là một số phần mềm ứng dụng tiêu biểu và thô ng dụng với mọi
người.


Chương

trình

xử



văn

bản

(Word

processing)
Chương trình xử lý văn bản ( như Microsoft

Word) cho phép bạn có thể
tạo ra các bức thư
hoặc

các

văn

bản

một

cách


dễ

dàng.

Không

những

cung

cấp
chức năng cho phép bạn

nhập v
ào

các



tự,

ch
ương trình x




văn


bản

còn
cho phép người d
ùng

sửa

chữa

các



tự

nhập

vào

không

đúng





thể


in

ra
sau khi đã ch
ỉnh

sửa

hoàn

tất…
Có rất nhiều chương
trình

xử



văn

bản,

tiêu

biểu

như

MS


Word

trong

bộ
ứng dụng tin học văn phòng (Office) của Microsoft, Lotus Word Pro của hãng
Lotus và WordPerfect của hãng Corel…

Chương

trình

bảng

tính

(

Spreadsheet)
Chương trình bảng tính ( như Microsoft

Excel) cho phép bạn có thể tính
toán thu nhập, chi tiêu của một công ty và từ đó tính toán cân đối. Chương tình
bảng tính cho phép bạn có thể xây dựng dự án về tương lai của công ty và dự
báo giá cả thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty như thế nào…

cũng
như rất nhiều các chức năng tiện ích khác như tạo biểu đồ, tham chiếu giá trị…


Chương

trình



sở

dữ

liệu

(Database)
Chương trình cơ sở dữ liệu (như Microsoft

Access) cho phép bạn có thể
nhập thông tin, lưu trữ thông tin và sau đó có thể sử dụng các thông tin đó theo
các nhu cầu khác nhau. Sở dĩ có thể làm được như vậy là vì

phần mềm CSDL
cho phép lưu

trữ thông

tin theo cấu trúc, giúp

cho việc truy xuất thông tin dễ
dàng và khoa học.
66


Chương

trình

trình

di
ễn

(
Presentation)
Chương trình trình di
ễn

(

như Microsoft PowerPoint) cho phép bạn tạo ra
các bản tr
ình

diễn

sống

động



đẹp


mắt,

sau

đó



thể

được

sử

dụng

để

t
rình
chiếu

bằng

máy

chiếu

qua


đầu

(Overhead)

hoặc

kết

nối

với

máy

chiếu
(Projector) để trình diễn trước đông người.

Chương

trình

duyệt

web

(web

browsing)
Các ứng dụng duyệt web, hay còn gọi là trình duyệt we b, cho phép bạn có
thể truy xuất, hiển thị và tương tác với World Wide Web. Nhờ có trình duyệt

web mà Internet thực sự trở thành môi trường hữu ích và không thể thiếu đối
với mọi người, nơi mà bạn có thể thông qua trình duyệt web của mình đọc tin,
gửi tin và làm được rất nhiều việc khác.
3.4

GIAO

DIỆN

NGƯỜI

DÙNG

ĐỒ

HOẠ

Giao

diện

người

dùng

đồ

hoạ




gì?
Giao diện người dùng đồ hoạ (Graphic User Interface

- GUI) là một phần
của

Hệ

điều

h
ành,

cho

phép

hiển

thị

cửa

sổ,

các

chức


năng

kéo

thả

các

thực
đơn, và cho phép người dùng
điều

khiển

máy

tính

bằng

chuột.

Xu hướng ng
ày
nay là

hầu

hết


các

Hệ

điều

hành

đều



sử

dụng

giao

diện

đồ

hoạ

do

tính

dễ
dùng và khả năng tương

tác

với

người

dùng

cao.
Ví dụ về Hệ điều h
ành

sử

dụng

giao

diện

người

dùng

đồ

hoạ




Windows,
Linux, OS/2…

Ưu

điểm

của

giao

diện

đồ

hoạ
Giao

diện

người

dùng đồ

họa

khiến

cho


hầu

hết

các

chương trình

trông
tương tự nhau và cách thức xử lý các đối tượng cũng khá giống nhau. Do vậy,
khi

người

dùng

chuyển

từ

một

chương

trình

được

cung


cấp

bởi

một

nhà

sản
xuất này tới một chương trình được cung cấp

bởi một nhà sản xuất khác, người
đó sẽ thấy việc chuyển đổi là khá dễ dàng.
Giao diện người

dùng đồ họa cũng cho phép

các lập trình viên dễ dàng
viết chương trình theo các quy tắc giao diện nhất quán.
67
3.5

PHÁT

TRIỂN

HỆ

THỐNG


Phát

triển

hệ

thống



gì?
Phát triển hệ thống l
à

một

thuật

ngữ

được

sử

dụng

để




tả

cách

thức

một
phần

mềm

mới

được

đặc

tả,

được

lập

trình,

được

kiểm

tra




sau

đó

được
chuyển giao tới người dùng.

Quy

trình

phát

triển

hệ

thống
Hầu hết các dự án công nghệ thông tin đều làm việc theo chu trình.
o

Bước đầu tiên là phân tích nhu cầu người dùng. Công việc này thường
được thực hiện bởi chuyên gia phân tích hệ thống, người sẽ làm việc với người
dùng để tìm hiểu xem chính xác họ muốn hệ thống làm gì.
o

Bước tiếp theo là bước lên kế hoạch và chỉ


ra các công việc sẽ được
thực hiện trên hệ thống máy tính thực như thế nào.
o

Bước tiếp theo là lập trình: Các lập trình viên sẽ lấy các đặc tả từ phần
phân tích hệ thống và sau đó mã hóa thành các chương trình máy tính.
o

Kế đến l
à

vận

hành

thử



kiểm

tra,

rà soát lỗi, bổ sung đánh giá nhu cầu.
o

Bước cuối c
ùng




giới

thiệu

hệ

thống

mới



phát

hành

sử

dụng.

Phía
người d
ùng

sẽ

bắt


đầu

sử

dụng

hệ

thống,

đánh

giá



gợi

ý

những

cải

tiến

mới
và quá trình được
bắt


đầu

lại

từ

đầu.
Có nhiều phương
pháp

luận

xác

đị
nh quy trình phát triển một hệ thống v
à
thông thường bạn sẽ thấy bốn giai đoạn dưới đây.
Phân

tích
(Anal ysis)
Kiểm

thử
(Testing)
Thiết

kế
(Desi gn)

Lập

trình
(Programming)
68
TỔNG

KẾT

B
ÀI
Trong bài học n
ày

bạn

đã

học

các

nội

dung
:
o

Phân loại phần mềm
o


Phần mềm hệ điều hành
o

Phần mềm ứng dụng
o

Giao diện người dùng đồ họa
o

Quy trình phát triển hệ thống
CÂU

HỎI



BÀI

TẬP
1.

Hệ điều hành thuộc nhóm phần mềm nào? Linux có phải là phần mềm
ứng dụng không?
2.

Giao

diện


người

dùng đồ

họa



gì?

Trình

bày các ưu

điểm

của

giao
diện người dùng đồ họa.
3.

Chương trình soạn thảo văn bản Word thuộc nhóm phần mềm nào?
4.

Phát triển hệ thống bao gồm mấy bước, liệt kê tên và chức năng chính
của các bước
này.
69
BÀI


4:

MẠNG

MÁY

TÍNH
Mạng máy tính nói chung và mạng Internet nói riêng đã trở nên khá quen
thuộc

đối

với

mọi

người.

Bạn

sử

dụng mạng

máy tính

để

chia


sẻ

tài

nguyên,
chẳng hạn chia sẻ máy in hoặc dữ liệu. Bạn sử dụng Internet để gửi thư điện tử,
duyệt web, tán gẫu …
Nội dung bài học bao gồm:
o

Tổng quan về mạng máy tính
o

Mạng cục bộ (LAN)
o

Internet
Kết thúc bài học bạn có thể:
o

Nắm được
các

khái

niệm

cơ bản về mạng máy tính.
o


Biết cách phân loại mạng máy tính.
o

Nắm được
lịch

sử

phát

triển

của

Internet



các

dịch

vụ



cung

cấp.

70
4.1

TỔNG

QUAN

VỀ

MẠNG

MÁY

TÍNH
Mạng máy tính là mạng gồm nhiều máy tính và thiết bị mạng kết nối với
nhau. Mạng máy tính đơn giản nhất c

hỉ gồm hai máy tính trao đổi dữ liệu với
nhau bằng cáp hoặc bằng tia hồng ngoại. Mạng máy tính phức tạp có thể gồm
hàng ngàn máy tính, ví dụ hệ thống máy tính của các ngân hàng truyền dữ liệu
với tốc độ ánh sáng qua các đường truyền dữ liệu cáp quang.
Lý do cơ bản để chúng ta phải thiết lập mạng máy tính là:
oDùng chung tài nguyên mạng như máy in, thiết bị lưu trữ, chương trình
ứng dụng.
oTăng hiệu quả, an toàn, tin cậy khi khai thác dữ liệu lưu trữ trên máy tính.
Muốn xây dựng mạng máy tính cần chuẩn bị phần cứng và phần mềm cho
mạng:
oPhần cứng gồm máy tính, card mạng, dây cáp, các thiết bị kết nối như
Hub, Switch… Tùy theo kiểu kiến trúc mạng m
à


chúng

ta

chọn

lựa

phần

cứng
cho đúng.
oPhần mềm gồm các chương
trình

cài

đặt

trên

máy

tính

để

các


máy

tính
có thể nhận ra nhau v
à



thể

truyền

dữ

liệu

với

nhau.

Phân

loại

mạng

máy

tính



nhiều

cách

để

phân

loại

mạng

máy

tính,

chẳng

hạn

phân

loại

theo
khoảng cách địa lý; phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch hoặc phân loại theo
kiến trúc mạng.
Nếu


phân

loại

dựa

theo

khoảng

cách

địa

lý,

chúng

ta



các

loại

mạng
máy tính sau:
o
Mạng


cục

bộ

(LAN



Local

Area

Network)
: là mạng máy tính được
cài đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ (ví dụ một tòa nhà hay một khu trường
học).
o
Mạng

đô

thị

(MAN



Metropolitan


Area

Network
): là mạng được cài
đặt trong phạm vi đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội.
o
Mạng

diện

rộng

(WAN



Wide

Area

Network
):

kết

nối

các

LAN

hoặc

MAN.

Một

WAN



thể

trải

rộng

khắp

trên

toàn

quốc

gia

hay thậm

trí
khắp to

àn

thế

giới.
71
4.2

MẠNG

CỤC

BỘ
Mạng cục bộ là một mạng dữ liệu tốc độ cao bao phủ một khu vực địa lý
tương đối nhỏ. Nó thường kết nối các trạm làm việc, máy tính cá nhân, máy in,
máy chủ và một số thiết bị khác. Mạng cục bộ cung cấp cho người dùng máy tính
nhiều lợi ích, gồm truy nhập chia sẻ tới các thiết bị và ứng dụng, trao đổi tệp


truyền thông giữa các người dùng thông qua thư điện tử và các ứng dụng khác.
Để

một

mạng

cục

bộ




thể

hoạt

động,

cần



cả

các

thành

phần

phần
cứng và phần mềm.

Thành

phần

phần

cứng

Phần cứng mạng cục bộ gồm các đường truyền dẫn, card mạng, trạm cuối
và các thiết bị liên kết mạng.


Trạm cuối
Các thiết bị được nối với mạng cục bộ được gọi là trạm cuối. Các thiết bị
này bao gồm máy tính cá nhân, máy trạm, máy chủ, máy in, .v.v. Các trạm cuối
cần



các

chương

trình

ứng

dụ
ng

để

thực

thi

các


dịch

vụ

như

thư

điện

tử,
truyền tệp.v.v. v
à

một

chương

trình

điều

khiển

truyền

thông

để


truyền

các

thông
tin cần thiết khi các ứng dụng đó được
thực

thi.


Đường truyền dẫn
Đó



một

phương

tiện

truyền

dẫn

dùng

để


kết

nối

các

trạm

cuối

tro ng
mạng cục bộ. Đường truyền dẫn thực hiện việc truyền và gửi dữ liệu giữa các
trạm cuối.


Card mạng
Card mạng (NIC - Netwok Interface Card) cung cấp giao diện giữa đường
truyền dẫn (cáp mạng) và trạm cuối.


Các thiết bị liên kết mạng
Các

thiết

bị

liên

kết


m ạng

như

bộ

lặp,

HUB,

bộ

chuyển

mạch,

bộ

định
tuyến được sử dụng để kết nối các đoạn mạng với nhau.

Thành

phần

phần

mềm
Ngoài


các

thành

phần

phần

cứng,

mỗi

máy tính

được

kết

nối

vào

mạng
phải được cài đặt một hệ điều hành mạng (NOS

- Network Operating System).
Một số hệ điều h
ành


mạng

thông

dụng

hiện

na
y gồm Windows NT, Windows
2000,

Netware,

UNIX.

Ngoài

ra,

còn

cần



các

bộ


giao

thức

truyền

thông,
chẳng hạn TCP/IP, để cho phép các máy tính trong mạng truyền thông tin với
nhau.
72

Cấu

trúc

liên

kết

mạng

cục

bộ
Thuật

ngữ

cấu trúc liên


kết

(hay còn

gọi

là tôpô) mạng máy tính chỉ

sự
sắp xếp các trạm cuối được gắn vào mạng. Các cấu trúc liên kết thường dùng
trong mạng cục bộ là hình sao (star), đường trục (bus), và vòng (ring).
o

Mạng hình sao bao gồm

một bộ điều khiển trung tâm, mỗi trạm

cuối
được kết nối vào bộ điều khiển trung tâm này.
o

Mạng

dạng

BUS

bao

gồm


một

đường

truyền

dữ

liệu

tốc

độ

cao

duy
nhất. Đường truyền này được gọi là BUS và được chia sẻ bởi nhiều nút. Bất cứ
khi nào muốn truyền dữ liệu, trạm truyền ấn định địa chỉ trạm đích v
à

truyền

dữ
liệu l
ên

BUS.
o


Mạng có cấu trúc li
ên

kết

vòng



hình

dạng

một

vòng

khép

kín,

các
nút

được nối

với

v

òng

tại

các

điểm

cách

nhau

một

khoảng

nào

đó.

Thông

tin
được truyền tr
ên

vòng

theo


một

hướn
g nhằm tránh xung đột. Do mỗi nút có thể
tái tạo v
à

lặp

lại

tín

hiệu

nên

cấu

trúc

liên

kết

kiểu

này

phù


hợp

với

các

mạng


phạm vi rộng hơn so với kiến trúc dạng BUS.

Phương

tiện

truyền

dẫn
Phương

tiện

truyền

dẫn

dùng

để


chuyển

tín

hiệu

điện

tử

giữa

các

m áy
tính. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị
phân.

Tất

cả

các

tín

hiệu

được


truyền

giữa

các

máy tính

đều

thuộc

một

dạng
sóng điện từ nào đó, trải từ các tần số radio tới

sóng vi

ba và tia hồng ngoại.
73
Tuỳ theo tần số

của sóng điện từ m
à



thể


dùng

các

phương

tiện

truyền

dẫn
khác nhau để truyền tín hiệu.
Hiện nay, trong mạng cục bộ, cả hai loại đường truyền hữu tuyến (dùng
cáp) và vô tuyến (không dùng cáp) đều được sử dụng.
Đường truyền hữu tuyến gồm:
-

Cáp đồng trục (coaxial cable)
-

Cáp xoắn đôi (Twisted-pair cable)
-

Cáp sợi quang
Đường truyền vô tuyến gồm:
-

Radio
-


Sóng vi ba
-

Tia hồng ngoại
4.3

INTERNET
Internet là liên mạng máy tính toàn cầu. Về phần cứng bao gồm các mạng
LAN, WAN của cả thế giới kết nối với nhau; về phần mềm cần phải có để các
máy tính nhận ra nhau v
à

truyền

thông

với

nhau



bộ

giao

thức

TCP/IP.




thể
hiểu TCP/IP l
à

ngôn

ngữ

chung

cho

các

máy

tính

thuộc

Internet.

Lịch

sử

phát


triển:
Một số mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Internet:
oInternet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự
án nghiên cứu của Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự
án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc phòng Mỹ (ARPA

- Advanced Research
Project

Agency)

đã đề

nghị

liên

kết

4

địa

điểm:

Viện

Nghiên


cứu

Standford,
Trường

Đại

học

tổng

hợp

California



LosAngeles,

UC

-

Santa

Barbara


Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm
1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới

cái tên ARPANET.
oNăm 1983, ARPANET sử dụng bộ

giao thức

TCP/IP. Sau đó, Tổ chức
Khoa

học

Quốc

gia

của

Mỹ (NFS



National

Science

Foundation)

tài

trợ


cho
việc xây dựng NFSNET thay thế cho ARPANET.
oNăm 1986, NFSNET liên kết 60 trường
đại

học

Mỹ



3 trường đại học
châu Âu. Điểm khác biệt của NFSNET l
à

cho



phép

mọi

người cùng sử dụng.
oNăm 1989, tại Trung tâm Nghiên cứu nguyên tử châu Âu CERN, Tim
Berners triển khai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW).
74

×