Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

luận văn thạc sĩ kinh tế hoàn thiện chính sách đối với lao động nữ trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.63 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ TRONG Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT
NAM..........................................................................................6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG NỮ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM.....................................................................................6

1.1.1. Lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động nữ.................6
1.1.2. Chính sách lao động Nữ và nội dung của chính sách lao động Nữ.8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ TRONG Q TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM...........................15

1.2.1. CNH, HĐH và yêu cầu đặt ra đối với viêc hồn thiện chính
sách về lao động Nữ ở Việt Nam.............................................................15
1.2.2. Sự cần thiết khách quan phải hồn thiện chính sách đối với lao
động Nữ trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.............................19
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện chính sách lao động
Nữ trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam...........................................24
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC
VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ...........27
1.3.1 Kinh nghiệm của Thái Lan..........................................................27
1.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản.........................................................30
1.3.3 Kinh nghiệm của Philippin..........................................................31
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng đối với
Việt Nam.................................................................................................32


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
NỮ TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN


ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM......................................................35
2.1. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2006...............................................................................35

2.1.1. Mức độ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ........................35
2.1.2. Trình độ học vấn và chun mơn của LLLĐ nữ...........................35
2.1.3. Việc làm.......................................................................................36
2.1.4. Thất nghiệp....................................................................................37
2.1.5. Tiền lương và thu nhập..................................................................37
2.1.6. Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý................................................38
2.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA............................................39

2.2.1 Về chính sách việc làm...................................................................39
2.2.2 Về chính sách tuyển dụng lao động...............................................46
2.2.3. Về chính sách tiền lương, thu nhập...............................................50
2.2.4. Về chính sách an tồn, vệ sinh lao động.......................................54
2.2.5. Về chính sách bảo hiểm xã hội......................................................59
2.2.6. Về chính sách khuyến khích phụ nữ tham gia lãnh đạo quản lý........61
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN PHẢI GIẢI QUYẾT TRONG Q
TRÌNH HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ...................66

2.3.1. Việc ban hành các văn bản dưới luật cịm chậm...........................66
2.3.2. Q trình xây dựng luật còn thiếu sự đồng bộ, còn sự khập khiễng,
mất cân đối, trùng lắp và thiếu sự nhất quán...........................................67
2.3.3. Còn nhiều khó khăn đối với phía chủ sử dụng lao động Nữ.........68
2.3.4. Vẫn cịn nhiều khó khăn từ phía người lao động nữ.....................69


CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
TRONG Q TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI..........................................................................71
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NỮ TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM......................71

3.1.1 Những quan điểm cơ bản nhằm hồn thiện chính sách đối với lao
động Nữ trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam..................................71
3.1.2. Mục tiêu thực hiện CNH, HĐH của Việt Nam và dự báo về nhu
cầu lao động Nữ đến năm 2020...............................................................75
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LAO
ĐỘNG NỮ TRONG Q TRÌNH ĐẨY MẠNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM..............80

3.2.1. Nhóm giải pháp về hồn thiện nội dung chính sách đối với lao
động Nữ...................................................................................................80
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện nhằm hồn thiện chính sách lao
động Nữ...................................................................................................89
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................99
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AT-VSLĐ

An toàn – Vệ sinh lao động

BHXH


Bảo hiểm xã hội

Bộ LĐ, TB và XH

Bộ Lao động, Thương binh và xã hội

Bộ LLĐ

Bộ Luật lao động

CMKT

Chuyên mơn kỹ thuật

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNCVĐTNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi


HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

LĐN

Lao động nữ

LLLĐ

Lực lượng lao động

TNBQ

Thu nhập bình quân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ tham gia lao động của lực lượng lao động Nữ
giai đoạn 2000 - 2006....................................................................41
Bảng 2.2 : Số lượng LLLĐ nữ chia theo trình độ CMK năm 2000- 2006......43

Bảng 2.3: Trình độ học vấn và trình độ chun mơn của LLLĐ nữ..............44
Bảng 2.4: Ý kiến của chủ doanh nghiệp về việc ưu tiên tuyển dụng
lao động Nữ....................................................................................48
Bảng 2.5: Thu nhập bình quân của lao động nữ so với thu nhập bình quân
chung và giữa khu vực nông thôn với thành thị trong các ngành
kinh tế.............................................................................................52
Bảng 3.1: Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2020...............................76


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngay từ khi mới dành được độc lập, Bác Hồ đã đã coi giải phóng phụ
nữ là giải phóng được một phần hai sức lao động trong toàn xã hội. Ngay
trong bản tuyên ngôn độc lập, Người đã đề cập đến quyền bình đẳng nam, nữ,
trong đó có quyền bình đẳng về lao động. Kể từ đó phụ nữ được tham gia lao
động vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay lực lượng lao
động nữ trong giới trí thức chiếm tới 48%, trong lao động cơng nghiệp chiếm
tới 53%, và trong lao động nông nghiệp là 60%. Lao động nữ giữ một vị trí
cao hơn cả nam giới trong rất nhiều ngành nghề. Ngày nay, trong công cuộc
đổi mới vai trò của phụ nữ càng được phát huy trong tất cả các lĩnh vực. Tuy
nhiên xuất phát từ đặc điểm lao động nữ là ngoài việc thực hiện những nghĩa
vụ lao động họ còn phải đảm nhận chức năng làm mẹ. Bởi thế họ có những
đặc điểm riêng về giới tính (sức khoẻ, tâm sinh lý) chỉ phù hợp trong những
điều kiện lao động nhất định. Do vậy, Nhà nước ta đã ban hành một số văn
bản, chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo vệ quyền lợi và quyền bình
đẳng cho phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng.
Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo cơ hội cho phụ nữ
tham gia ngày càng nhiều vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong quá trình này, lực lượng lao động nữ không những lớn mạnh cả về số

lượng mà cả về chất lượng. Sự chú ý đối với họ ngày càng gia tăng từ các
quan điểm nghiên cứu chính sách, nghiên cứu về giới. Lực lượng lao động Nữ
đa số cịn trẻ, có sức khỏe, chăm chỉ, cần cù, khéo léo… trong công việc cũng
như trong đời sống gia đình, đóng góp đáng kể vào tiến trình phát triển của
đất nước. Mặt khác, trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hiện nay, lao động Nữ


2
đang có nhiều điều kiện được học tập, tiếp xúc với công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại, làm nâng cao năng suất lao động, giúp giải phóng bớt được sức
lao động cho phụ nữ. Nhờ đó, lao động nữ càng có điều kiện thuận lợi hơn để
chăm sóc bản thân và gia đình, góp phần vào sự bình ổn của xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cùng với mặt trái của cơ chế thị trường đã
làm nảy sinh nhiều vấn đề tác động trực tiếp đến đời sống của phụ nữ nói
chung và nguồn lao động nữ nói riêng. Một bộ phận phụ nữ cịn khơng được
học hành cơ bản, thiếu việc làm, thiếu kỹ năng chuyên môn, thiếu kinh nghiệm,
thiếu kiến thức khoa học để làm việc và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên
cạnh đó là tình trạng gia tăng các tệ nạn xã hội như bạo hành phụ nữ, buôn bán
phụ nữ, mại dâm, nghiện hút,...và sự bất bình đẳng giữa nam, nữ trong một bộ
phận xã hội còn biểu hiện tương đối nặng nề. Từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu
quả lao động của lao động nữ. Đồng thời các văn bản, chính sách đối với lao
động nữ trước đây đã bộc lộ những hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của
tình hình đất nước trong thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Các chính sách đó chủ yếu mới chỉ nhìn nhận từ góc độ bình đẳng giới, chưa
bao qt cả ở góc độ phát triển kinh tế - xã hội, và có những điểm khơng cịn
phù hợp với q trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Do vậy, Nhà nước cần phải tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi và hồn thiện
chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo quyền lợi và sự bình đẳng cho
lao động Nữ, khai thác và sử dụng nguồn lao động nữ có hiệu quả, góp phần

đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của đất nước.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “ Hồn thiện chính sách đối với lao
động nữ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam” làm luận
văn thạc sỹ kinh tế, nhằm góp phần làm sáng rõ thêm cơ sở lý luận và thực
tiễn, đánh giá đúng những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém thông qua


3
việc thực hiện chính sách đối với lao động nữ để nghiên cứu. Đồng thời mạnh
dạn đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hồn thiện chính sách này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến các vấn đề
của phụ nữ Việt Nam nói chung và lực lượng lao động nữ nói riêng. Ngay
trong Hiến pháp đầu tiên của nước ta đã đề cập đến bình đẳng giới, và nhiều
chỉ thị, nghị quyết của Đảng cũng đề cập đến việc bảo vệ quyền lợi của lao
động nữ. Có một số đề tài nghiên cứu về chính sách lao động nữ nhưng chưa
có đề tài nào nghiên cứu vấn đề “Hồn thiện chính sách đối với nguồn lao
động nữ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là qua nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, để đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hồn thiện chích sách đối với lao
động Nữ trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Để thực hiện được mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về hồn
thiện chính sách đối với lao động nữ trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- Đánh giá đúng thực trạng chính sách của Nhà nước đối với lao động
nữ thông qua việc đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém,bất cập
trong q trình thực hiện chính sách
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách
đối với lao động nữ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với lao động Nữ đã được triển khai từ trước tới nay và các đối tượng
tham gia lao động trong phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động nước
CHXHCN Việt Nam.


4
- Nghiên cứu hệ thống chính sách đối với lao động nữ với tư cách là
một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống cơ chế chính sách của Đảng và
Nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các chính sách đối với lao động nữ
của Việt Nam. Phạm vi về mặt thời gian chủ yếu là từ giai đoạn sau đổi mới
kinh tế, đặc biệt là từ khi có Bộ Luật lao động năm 1995 đến nay, trong đó tập
trung đánh giá là từ năm 2000 đến nay. Phần kiến nghị, phương hướng giải
pháp cho đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩ Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, phương pháp
khảo sát, thống kê, so sánh.. để làm rõ nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài là: nghiên cứu và phân tích tài
liệu sẵn có liên quan đến đề tài, nghiên cứu thực tế, phỏng vấn, điều tra xã hội
học và phân tích thống kê. Kết hợp với phương pháp tiếp cận liên ngành đối với
nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới, lao động và việc làm ở nước ta hiện nay.
6, Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Góp phần khái quát hoá và làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực
tiễn về lao động nữ và chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng chính sách của Nhà nước đối với

lao động nữ trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt
Nam và làm rõ những hạn chế, bất cập của các chính sách cũng như nguyên
nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp khắc phục được những hạn chế,
bất cập của cơ chế, chính sách đã ban hành và triển khai thực hiện, đồng thời


5
đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách đối với lao động nữ trong
quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Tên đề tài :
Hồn thiện chính sách đối với lao động nữ trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách đối với lao động
nữ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về chính sách đối với lao động nữ trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện chính
sách đối với lao động nữ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố ở Việt Nam trong thời gian tới.


6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG NỮ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM

1.1.1. Lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động nữ
1.1.1.1. Khái niệm lực lượng lao động xã hội
Từ năm 1996 đến nay, trong các cuộc điều tra Lao động Việc làm hàng
năm trên cả nước luôn sử dụng khái niệm về lực lượng lao động như sau:
Lực lượng lao động bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có
việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động ) bao gồm
những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc khơng có việc làm
(thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Như vậy, có thể hiểu theo nghĩa hẹp (có giới hạn về độ tuổi lao động)
thì: lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có
nhu cầu tìm kiếm việc làm. Ở Việt nam, độ tuổi lao động được qui định từ 15
tuổi đến hết 60 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến hết 55 tuổi đối với nữ.
Hiểu theo nghĩa rộng, lực lượng lao động bao gồm những người có khả
năng lao động đang trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động, (tức là từ 15 tuổi trở lên theo qui định của Việt Nam) nhưng hiện đang
làm việc hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc.
1.1.1.2. Khái niệm lực lượng lao động Nữ
Từ khái niệm lực lượng lao động ở trên có thể hiểu khái niệm lực lượng
lao động nữ như sau:


7
Lực lượng lao động nữ bao gồm những người phụ nữ từ đủ 15 tuổi trở
lên có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc chưa có việc làm nhưng có
nhu cầu tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.

Lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động bao gồm những người
phụ nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi, có khả năng lao động, hiện đang có việc làm
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
1.1.1.3. Đặc điểm của lao động Nữ
+ Trước tiên là đặc điểm thiên chức làm mẹ : Do chức năng tự nhiên
của giới tính, phụ nữ có thiên chức mang thai và sinh con, ni con bằng
dịng sữa của mình. Mỗi người phụ nữ nếu sinh hai con thì thường là phải mất
từ 5 đến 10 năm đề dành tâm trí và sức lực cho việc sinh nở và chăm sóc con
cái. Đây chính là trở ngại lớn nhất đối với lao động nữ khi tham gia thị trường
lao động so với lao động nam.
+ Thứ hai là đặc điểm sức khỏe sinh lý: Phụ nữ thường là thấp bé, nhẹ
cân, chân yếu tay mềm lại phải đảm nhận thiên chức làm mẹ nên khơng thích
hợp với cơng việc nặng nhọc, độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ và
thai nhi như những công việc trên cao, công việc dưới nước hoặc tiếp xúc với
hóa chất độc hại... Bên cạnh đó, đặc tính của phụ nữ lại rất dịu dàng, khéo tay,
cần cù, chịu khó nên rất thích hợp các nghề thêu ren, giáo dục, dịch vụ, thủ
công truyền thống và chế biến nông sản, thực phẩm,...
+ Thứ ba là đặc điểm về xã hội: So với nam giới, điều kiện sinh hoạt
ăn, ở của lao động nữ thường phức tạp hơn. Lao động nữ thường có trình độ
học vấn, trình độ chun mơn thấp hơn lao động nam. Thêm vào đó là tính rụt
rè, tự ti, an phận và khó thích nghi được với những điều kiện làm việc nư
thường xuyên đi công tác xa nhà, làm việc ban đêm, nghề có tính chất nguy
hiểm,...là những trở ngại đối với lao động nữ.


8
1.1.2. Chính sách lao động Nữ và nội dung của chính sách lao động Nữ
1.1.2.1. Chính sách xã hội và chính sách lao động Nữ
* Quan niệm về chính sách xã hội
Chính sách là sự thể chế hóa, cụ thể hóa tư tưởng, quan điểm của chủ

thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất chế độ chính trị - xã hội, phản ánh lợi ích
và trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng xã hội, phản ánh lợi ích giữa con
người với con người, giữa con người với xã hội, hướng tới mục đích cao nhất
là phục vụ con người. Dưới giác độ quản lý nhà nước, chính sách là cơng cụ
quan trọng để giải quyết các vấn đề của đất nước, điều chỉnh các mối quan hệ
chính trị - xã hội trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của đất nước.
Như vậy có thể nói rằng: chính sách xã hội là tổng thể những biện pháp,
cách thức, phương thức của nhà nước tác động vào lĩnh vực xã hội. Nhằm
đưa các hoạt động xã hội phát triển theo những mục tiêu nhất định trong
những giai đoạn nhất định.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 6 đã nêu rõ « chính sách xã hội bao
trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo
dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp,... Coi nhẹ chính sách xã
hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ». Chính sách xã hội tác động và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động
lớn của xã hội, đến những đối tượng khác nhau, và một trong số các đối tượng
được hưởng thụ chính sách xã hội chính là lực lượng lao động nữ nói riêng và
phụ nữ nói chung.
* Quan niệm về chính sách đối với lao động nữ
Phụ nữ chiếm một nửa của nhân loại, vì vậy ở mỗi quốc gia phụ nữ
ln là đối tượng tác động, điều chỉnh của hệ thống chính sách. Chính sách
lao động nữ nằm trong hệ thống chính sách xã hội. Chính sách lao động nữ có
thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.


9
Lao động nữ trước hết là người lao động xã hội, vì vậy hệ thống chính
sách về lao động của Đảng và Nhà nước ta đều trực tiếp hoặc gián tiếp có tác
động đến lao động nữ. Có thể nói, chính sách đối với lao động nữ là hệ thống
các chủ trương, quan điểm đã được thể chế hóa dưới nhiều hình thức, nhằm

tạo điều kiện cho người phụ nữ phát huy năng lực của mình trên mọi lĩnh vực
chính trị-kinh tế-văn hóa-xã hội... và đảm bảo cơng bằng xã hội giữa phụ nữ
và nam giới.
Về mặt nhận thức, chính sách đối với lao động nữ được hiểu như một
bộ phận của chính sách xã hội nói chung là sự kết hợp và lựa chọn của các
nhà hoạch định chính sách trước các tương quan nhiều chiều giữa hiệu quả
kinh tế và cơng bằng xã hội, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài....Về
nguyên tắc, lao động nữ sẽ có những điều kiện vật chất, tinh thần, mơi trường
khi kinh tế phát triển và chính sách xã hội chung được đảm bảo. Ngồi mục
đích là xây dựng và phát huy cơng bằng xã hội giữa hai giới thì chính sách đối
với lao động nữ cịn nhằm khắc phục sự bất bình đẳng, thiếu cơng bằng và
phát triển mất cân đối giữa phụ nữ thuộc các nhóm xã hội, nghề nghiệp, dân
tộc và các vùng khác nhau.
Vậy, chính sách lao động Nữ là một bộ phận của chính sách xã hội,
được áp dụng đối với phụ nữ trong độ tuổi lao động nhằm phát huy vai trò
của lao động Nữ trong qua trình phát triển kinh tế xã hội.
Chính sách xã hội đối với lao động nữ chỉ có thể phát huy tác dụng khi
tính đến các chức năng riêng có của phụ nữ trong một thể hồn chỉnh luôn
động và tạo điều kiện để người phụ nữ lựa chọn hoặc kết hợp theo cái mà họ
thấy có lợi nhất cho gia đình và bản thân.
1.1.2.2. Nội dung của chính sách đối với lao động Nữ
Phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng là nhóm người dễ bị thương
tổn theo các mức độ khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, họ thuộc một


10
trong những nhóm bất lợi và cần có sự hỗ trợ của Chính phủ, của xã hội và
của cộng đồng. Vì vậy, hệ thống luật pháp, chính sách việc làm cho lao động
nữ đã quy định một số biện pháp ưu tiên để bù đắp thiệt thòi của họ và giúp
cho lao động nữ khắc phục các rào cản về giới, khuyến khích lao động nữ vừa

hồn thành tốt các cơng tác xã hội và vai trị làm mẹ, làm vợ trong gia đình.
Trong hơn 40 năm qua đã có khoảng 45 vạn văn bản của Nhà nước đề
cập đến các chính sách xã hội đối với lao động nữ. Sự đổi mới của đất nước
đã làm cho các chính sách nói chung và chính sách lao động nữ nói riêng
cũng dần được đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với điều kiện mới, trong đó Bộ
Luật Lao động (1995) đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình
xây dựng chính sách về lao động nữ. Chương X của Bộ Luật Lao động gồm
10 điều qui định các quyền lợi cụ thể của lao động nữ có liên quan đến chức
năng, đặc điểm riêng của phụ nữ, ( từ Điều 109 đến Điều 118).
Nội dung của các văn bản chính sách và pháp luật này rất phong phú,
trong đó tập trung vào một số vấn đề chính của lĩnh vực lao động nữ bao gồm:

* Chính sách về lao động việc làm
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất
của mọi quốc mọi gia nhằm góp phần bảo đảm an tồn, ổn định và phát triển
xã hội. Chính sách việc làm được thể chế hóa bằng hệ thống pháp luật các
quan điểm, chủ trương, phương hướng và các cách giải quyết việc làm cho
người lao động. Quan điểm của Nhà nước ta trong chính sách việc làm là cố
gắng tạo điều kiện để người lao động có được việc làm, khuyến khích mọi
người tự tạo việc làm, và tạo ra việc làm để thu hút hêm lao động xã hội. Có
việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, tạo điều kiện cho lao động nữ vươn lên
bình đẳng với nam giới trong gia đình và ngồi xã hội. Lao động nữ sẽ phát
huy vai trị của mình trong giáo dục và ni dạy con cái, hạn chế các tiêu cực
xã hội, góp phần bình ổn xã hội.


11
Hiến pháp Việt Nam trong tất cả các giai đoạn lịch sử đều ghi nhận
quyền bình đẳng của phụ nữ đối với nam giới, ‘Nhà nước có chính sách lao
động phù hợp với điều kiện của phụ nữ. Phụ nữ và nam giới có việc làm như

nhau thì tiền lương ngang nhau. Phụ nữ có quyền nghỉ trước và sau khi sinh
đẻ mà vẫn hưởng nguyên lương...’. (Điều 109 - Luật LĐ)
Chính sách này cịn quy định về chế độ làm việc của lao động nữ và
trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc nghiên cứu nghề mà
người lao động nữ không thể làm việc liên tục cho đến tuổi nghỉ hưu, lập kế
hoạch đào tạo nghề dự phịng cho lao động nữ. Ngồi ra, Nghị định này cịn
có những quy định có tính chất khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động nữ sẽ được Nhà nước xét giảm thuế, ưu tiên hỗ trợ vay vốn để doanh
nghiệp chi cho việc cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ. ( Điều 110 Luật LĐ)
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, Chính phủ sẽ đề ra những chính sách
việc làm cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời
sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của lĩnh vực, ngành này hay ngành
khác, tạo môi trường để người chủ sử dụng lao động và lao động nữ gặp nhau.

* Chính sách về tuyển dụng lao động
Trước đây, khi nền kinh tế đang trong thời kỳ bao cấp thì vấn đề việc
làm được sắp xếp theo sự phân công của Nhà nước phù hợp với trình độ
chun mơn, học vấn của mỗi người, trong đó có cả lực lượng lao động nữ.
Tuy nhiên khi chuyển sang thời kỳ kinh kế thị trường và cơng nghiệp hóa thì
đã có những sự tác động lớn với vấn đề tuyển dụng lao động. Thị trường lao
động ở nước ta bắt đầu hình thành và phát triển, do quan hệ cung cầu, người
lao động bao giờ cũng yếu thế hơn so với người sử dụng lao động và phải
chấp nhận sự cạnh tranh trong thị trường lao động. Trong cuộc cạnh tranh gay
gắt này, lao động nữ thường rơi vào thế bất lợi hơn so với nam giới.


12
Đặc điểm riêng của lao động nữ là sinh con và thường phải chăm sóc
con cái, gia đình, đồng thời tư tưởng trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào ý thức
của người Á Đông, người sử dụng lao động cũng thường cho rằng sử dụng lao

động nữ sẽ vừa phải tốn thêm chi phí trợ cấp lúc thai sản, vừa thiếu nhân lực
lúc lao động nữ nghỉ chế độ thai sản nên dễ gây ảnh hưởng tới hiệu quả cơng
việc vì vậy, họ thường thích sử dụng lao động nam hơn. Chính vì vậy, trong
chính sách tuyển dụng, nhà nước yêu cầu người sự dụng lao động phải ưu tiên
sử dụng lao động nữ nếu người lao động nữ có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn cơng
việc phù hợp với cả nam lẫn nữ. (Khoản 2, Điều 111- Luật LĐ )

* Chính sách về an tồn, vệ sinh lao động
Trong q trình lao động sản xuất, ln có rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn
gây tai nạn lao động, hậu quả thường là để lại những di chứng hoặc thương tật
vĩnh viễn cho người lao động, cũng có thể là những bệnh nghề nghiệp gây
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe về lâu dài người lao động, thậm chí là mất cả tính
mạng. Đối với lao động nữ thì hậu quả sẽ càng nặng nề hơn. Do vậy, vấn đề
an toàn và môi trường vệ sinh trong lao động phải luôn được các cơ quan
chức năng, chủ doanh nghiệp và cả người lao động quan tâm, thực hiện tốt
nhằm tránh tối đa các hậu quả xấu có thể xảy ra.
Ngồi những qui đinh về chế độ bảo hộ lao động nói chung thì chính
sách này qui định riêng những điều khoản về bảo vệ lao động nữ như không
phải làm trong các ngành, nghề độc hại, không phù hợp với đặc điểm lao
động nữ. Chính phủ cũng đã ban danh mục các nghề, công việc nặng nhọc
không được sử dụng lao động nữ. ( Điều 113- Luật LĐ)
Về môi trường, điều kiện sinh hoạt thì lao động nữ có những vấn đề
phức tạp hơn lao động nam do đặc điểm sinh lý, do vậy chính sách cũng
qui định thêm 1 số điều kiện tại nơi làm việc dành cho lao động nữ.
(Điều 116 - Luật LĐ)


13

* Chính sách về tiền lương, tiền cơng lao động

Tiền công là giá cả của sức lao động. Ở Việt Nam trước đây, do còn
ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến nên sức lao động của phụ nữ không được
đánh giá đúng mức, thường được đánh giá thấp và trả công cũng thấp hơn
nam giới. Trong khi thực tế là lao động nữ cũng có thể tạo ra một giá trị sức
lao động như nam giới
Chính sách về tiền lương, tiền công đối với lao động nữ của nước ta
hiện nay là sự thể hiện rõ về quan điểm bình đẳng giới. Luật pháp Việt Nam
qui định tiền lương của người lao động (không phân biệt nam nữ) do người sử
dụng lao động và ngươi lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động, tính
theo nằn suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Người sử dụng lao
động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về nâng bậc lương và trả
công lao động. ( Điều 111 - Luật LĐ)

* Chính sách về bảo hiểm xã hội
Chính sách này qui định riêng cho lao động nữ hiện hành, số lượng văn
bản khơng nhiều như chính sách về lao động, việc làm, song nó lại mang tính
xã hội rất cao. Điều này dựa trên tính đặc thù của lao động nữ là vừa thực
hiện thiên chức sinh đẻ, chăm sóc gia đình, vừa tham gia lao động tạo ra của
cải vật chất cho xã hội. Do vậy, trong chính sách về bảo hiểm xã hội thì nội
dung lớn nhất qui định riêng cho lao động nữ là chế độ thai sản.
Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước đã tiến
hành cải cách bảo hiểm xã hội cho phù hợp, đối tượng bảo hiểm xã hội đã
được mở rộng ra cho các thành phần kinh tế. Như vậy, lao động nói chung và
lao động nữ nói riêng ở những nơi làm việc có quan hệ lao động (từ 10 lao
động trở lên ) đều được quyền thụ thưởng chính sách bảo hiểm xã hội. Trong


14
hệ thống bảo hiểm xã hội mới này, người lao động nữ được hồn tồn bình
đẳng với nam giới về nghĩa vụ và quyền lợi khi tham gia bảo hiểm. Đặc biệt

trong chế độ nghỉ hưu, lao động nữ được nghỉ hưu trước nam giới 5 năm (nam
60, nữ 55) mà vẫn được hưởng các trợ cấp như nam giới. Người lao động nữ
được nghỉ trước và sau khi sinh con là từ 4 đến 6 tháng tùy theo điều kiện lao
động và tính chất cơng việc.( Điều 114). Ngồi chế độ bảo hiểm xã hội nói
trên Nhà nước cịn có các chính sách quan tâm đến vấn đề sức khỏe và những
đặc điểm giới tính của lao động nữ. Trong pháp lệnh về nghĩa vụ lao động
cơng ích qui định miễn tham gia lao động đối với phụ nữ có thai, ni con
nhỏ dưới 36 tháng tuổi.

* Lĩnh vực lãnh đạo, quản lý
Việt Nam là nước có tiến bộ vượt bậc trong việc đưa ra chiến lược và
chính sách hướng vào phát triển con người, trong đó có vấn đề phát huy tối đa
tiềm năng của phụ nữ tham gia vào lãnh đạo, quản lý.
Vấn đề tăng cường năng lực cho cán bộ nữ cũng được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm rất sớm. Các văn bản này thể hiện rõ quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta là kiên quyết xóa bỏ những định kiến tư tưởng phong kiến,
trong đó có sự phân biệt coi thường phụ nữ, trọng nam khinh nữ và bất công
đối với lao động nữ, phải thực hiện sự nghiệp giải phóng phụ nữ nói chung và
lực lượng lao động nói riêng. Đây thực sự là sự chuyển biến lớn, thể hiện vai
trò quan trọng trong việc nâng cao địa vị của người phụ nữ trong xã hội.
Trong quá trình CNH, HĐH, đất nước, tiếp tục đổi mới công tác phụ nữ để
lao động nữ ngày càng tham gia nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày
càng nhiều hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực
hiện các cơng ước quốc tế về bình đẳng giới.


15
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NỮ TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM


1.2.1. CNH, HĐH và yêu cầu đặt ra đối với viêc hồn thiện chính sách về
lao động Nữ ở Việt Nam
1.2.1.1. Quan niệm về Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Tổ chức Phát triển cơng nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), năm
1963 viết: Cơng nghiệp hóa là một q trình phát triển kinh tế, trong quá trình
này là một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động
viên để phát triển cơ cấu nền kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật
hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn
thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng
bảo đảm cho tồn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới
sự tiến bộ về kinh tế - xã hội.
Một định nghĩa khác ngắn gọn và cụ thể hơn là: công nghiệp hóa mơ tả
q trình chuyển tiếp của một nền kinh tế tập trung vào các hoạt động “sơ
cấp” như nông nghiệp sang các hoạt động “thứ cấp” chẳng hạn như công
nghiệp chế biến hay ngành dệt may. Các nước được coi là cơng nghiệp khi có
từ 25% GDP trở lên từ các ngành công nghiệp chế biến.
Mặc dù các quan niệm về cơng nghiệp hóa có khác nhau, song
những điểm cơ bản hợp thành nội dung của cơng nghiệp hóa có thể khái
qt như sau:
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa là một sự biến đổi cơ cấu của kinh tế
(chuyển dịch cơ cấu kinh tế) từ kinh tế tiểu nông nghiệp và thủ công nghiệp
sang kiểu kinh tế công nghiệp.
Thứ hai, khác với kiểu kinh tế nông nghiệp và thủ công có năng suất
thấp, tăng trưởng chậm, kiểu kinh tế cơng nghiệp có đặc điểm là năng suất
cao, tăng trưởng nhanh dựa trên cơ sở áp dụng công nghệ mới hiện đại.



×