Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh kcn hòa khánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.63 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ năm 1990 cho tới nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời kỳ
đổi mới, tuy chưa dài nhưng đầy sống động và có ý nghĩa. Kết quả đổi mới hoạt động
ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế và nét
nổi bật nhất là góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn
và có nhiều vấn đề còn tồn tại, nhất là ở khâu tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của các ngân hàng thương mại nhưng chất
lượng hoạt động tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm không những chỉ đối với các
cấp lãnh đạo, với các cấp quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng mà còn là mối
quan tâm của xã hội.
Là chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh có số vốn lớn nhất Việt
Nam hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
khu công nghiệp Hòa Khánh-Đà Nẵng trong thời gian qua, đã có những bước phát
triển và lớn mạnh không ngừng, trở thành một trong những ngân hàng hoạt động hiệu
quả nhất trong hệ thống, có vị thế và uy tín ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong
lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, ngân hàng thường gặp nhiều khó khăn.
Cho vay ngắn hạn có tầm quan trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng, mức dư nợ
thường chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao, do vậy, chất
lượng cho vay ngắn hạn là vấn đề mà ngân hàng đặc biệt

Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã chọn đề tài : “
Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh kcn Hòa Khánh-Đà Nẵng” làm chuyên đề thực tập của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ
yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quản lý
chặt chẽ hoạt động này. Trong đó tình hình cho vay ngắn hạn cũng rất quan trọng ,
chính vì vậy ,đề tài tập trung vào phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại chi nhánh


NH NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng , đồng thời đưa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn và hạn chế rủi ro cho vay .
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực tập và
qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ quá trình
thực tập tại chi nhánh NH NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng, tham khảo
số liệu từ sách báo các website và kiến thức đã được học.
Phương pháp phân tích số liệu: Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp sử dụng các
phương pháp phân tích thống kê
Nội dung bao gồm:
Chương 1: Nội dung cơ bản về NHTM và hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM.
Chương 2: Tình hình cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHN
o
&PTNT KCN Hòa
Khánh- Đà nẵng qua 3 năm 2010 – 2012.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn tại chi nhánh NHNN&PTNT kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 1
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1/ Khái quát về NHTM.
1.1.1/ Khái niệm, đặc điểm của NHTM
- Khái niệm: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Xét về bản chất: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường vì hàng
hoá mà nó kinh doanh là những hàng hoá mang tính chất đặc biệt như tiền tệ, vàng
bạc, chứng khoán. Làm dịch vụ vàng bạc, đá quý, chứng khoán.
- Xét về chức năng: Nó không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá

như các doanh nghiệp thông thường nhưng NHTM có vai trò to lớn góp phần phát
triển nền kinh tế xã hội thông qua ba chức năng:
+ Trung gian tín dụng
+ Trung gian thanh toán
+ Chức năng tạo tiền
1.1.2/ Chức năng, vai trò của NHTM
1.1.2.1/ Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng:
+ Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong cùng một thời điểm, do sự không trùng
khớp giữa thu nhập và chi tiêu trong quá trình kinh doanh của các chủ thể sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp tạm thời thừa vốn
+ Đối với các cá nhân do sự khác biệt giữa thu nhập và chi tiêu của từng cá nhân,
từng hộ gia đình đã dẫn đến tình trạng thừa vốn ở người này nhưng lại thiếu vốn ở
người khác. Do vậy, đồng vốn có xu hướng chuyển từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi
tạm thời thiếu vốn.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng NHTM đã góp phần tạo ra lợi ích giữa
các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay. Đồng thời đảm
bảo lợi ích của nền kinh tế.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 2
+ Người gửi tiền: thu được lợi nhuận từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông
qua các khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa, còn được Ngân hàng đảm bảo an toàn cho khoản
tiền gửi và được sử dụng các dịch vụ thanh toán tiện ích.
+ Người đi vay: sẽ thoả mãn được nhu cầu về vốn kinh doanh, tiêu dùng, thanh
toán mà không phải mất chi phí về sức lực và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung
ứng vốn tiện lợi, chắc chắn với lãi suất thích hợp.
+ Bản thân NHTM: tìm kiếm được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay với lãi suất huy động và hoa hồng môi giới (nếu có). Đây là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của NHTM.

Chức năng này giúp đồng tiền nhàn rỗi được hoạt động, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển đồng vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Chức năng trung gian thanh toán:
+ Chức năng này được thực hiện khi NHTM thay mặt cho khách hàng tiến hành
các nghiệp vụ có liên quan đến sự vận động vốn tiền tệ của khách hàng. Nghiệp vụ này
bao gồm: Bảo quản tiền tệ, tiến hành thanh toán theo uỷ nhiệm của khách hàng, nhập
tiền vào tài khoản, theo dõi sổ sách… Nghĩa là ngân hàng đứng ra làm trung gian
thanh toán giữa các khách hàng, giúp họ không phải trực tiếp thanh toán với nhau.
+ Hệ thống các NHTM sẽ cung cấp cho các chủ thể trong nền kinh tế nhiều công
cụ, phương tiện thanh toán tiện ích như: thẻ thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi Khi sử dụng các phương tiện thanh toán này các chủ thể sẽ tiết kiệm được chi
phí, lao động, thời gian mà lại an toàn đồng thời các NHTM sẽ tích tụ được khối lượng
vốn khá lớn lại có khả năng mở rộng tín dụng.
- Chức năng tạo tiền:
+ Vào cuối thế kỉ XIX hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành các ngân
hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà tạo nên một hệ thống thống nhất. Trong đó,
NHTW là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng của các ngân hàng. Các
ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ. Nhờ nhận tiền ký thác, NHTM có khả năng cho
vay, nhưng khi cho vay, NH lại tạo ra tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền NH
hay tiền bút tệ là một thành phần lớn trong khối tiền tệ. NHTM là nguồn cung ứng tiền
quan trọng cho nền kinh tế.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 3
1.1.2.2/ vai trò của NHTM
- Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành
các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào
nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hàng hóa, dịch vụ (bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán,
kết nối các quỹ, phân phối tiền giấy và tiền đúc).

- Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán.
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng thực hiện quản lý và bảo vệ tài sản của họ,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
- Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện chính sách kinh tế của chính phủ, góp
phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.3/ Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1/ Hoạt động huy động vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn của các NHTM vốn tự có chiếm một tỷ trọng khá nhỏ
nên việc huy động vốn được xem là lẽ sống quan trọng. Với việc sử dụng những công
cụ và biện pháp cần thiết mà pháp luật cho phép các NHTM đã tiến hành huy động
những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn tín dụng để cho vay. Nguồn
vốn huy động của các NHTM tập trung vào 4 nhóm sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân.
+ Phát hành kì phiếu, trái phiếu.
+ Vay vốn của NHTW.
+ Vay vốn của các NHTM, tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.2/ Hoạt động cho vay
Đi đôi với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay. Đây là hoạt động quan
trọng nhất và tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Quỹ cho vay của NHTM lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay mượn của các đối tượng trong nền kinh tế. Vì vậy,
các NHTM luôn tìm mọi cách để mở rộng hoạt động này với nhiều hình thức đa dạng
vào các nhóm đối tượng khác nhau để nâng cao khả năng sinh lời.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 4
Hoạt động cho vay của các ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển
của nền kinh tế. Đồng thời qua các khoản cho vay của Ngân hàng thị trường sẽ có
thêm thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, mang lại cho Ngân hàng
một nguồn thu lớn về lãi tiền vay.
1.1.3.3/ Hoạt động dịch vụ thanh toán.

• Cung ứng các dịch vụ thanh toán
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
• Thực hiện thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép
• Thực hiện các dịch vụ thu, chi hộ
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước
• Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép
1.1.3.4/ Hoạt động ngân quỹ.
Các ngân hàng thực hiện mở tài khoản và giữ tiền của khách hàng , qua đó ngân
hàng thường có mối quan hệ mật thiết với khách hàng . Ngân hàng có kinh nghiệm
trong quản lý ngân quỹ và khả năng thu ngân , nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách
hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ . Theo đó, ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho
khách hàng và tiến hành đầu từ phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán
1.1.3.5/ Hoạt động khác
Các hoạt động khác của NHTM chủ yếu gồm các nghiệp vụ sau:
+ Nghiệp vụ thu, chi chuyển tiền cho khách hàng
+ Nghiệp vụ mua bán, bảo quản vàng bạc đá quý và ngoại tệ
+ Nghiệp vụ uỷ thác của khách hàng quản lý tài sản theo thư, theo hợp đồng.
+ Nghiệp vụ tư vấn về đầu tư.
Các hoạt động của NHTM có quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. Trong đó, hoạt
động huy động vốn là cơ sở để thực hiện hoạt động cho vay, ngược lại hoạt động cho
vay làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng, góp phần làm tăng khả năng huy
động vốn. Bên vạnh đó việc thực hiện tốt các nghiệp vụ trung gian sẽ tạo điều kiện
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 5
tăng nguồn vốn và sử dụng vốn vì các nghiệp vụ trung gian vừa là nghiệp vụ tài sản nợ
và vừa là nghiệp vụ tài sản có.
1.2/ Tín dụng ngắn hạn của NHTM

1.2.1/ Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến một năm, được sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân. Đối với các ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao.
Vậy vốn lưu động là gì?:
Vốn lưu động: là bộ phận vốn kinh doanh thể hiện dưới hình thức những tài sản
lưu động như : nguyên vật liệu, hàng hóa, tiền tệ, … đây là những loại tài sản khi đưa
vào sản xuất thì thời gian thu hồi vốn rất nhanh. Do đó, những khoản tín dụng ngắn
hạn thì được bổ sung vào phần này, nó có khả năng đáp ứng được nguồn tài trợ.
1.2.2/ Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
 Phạm vi áp dụng
- Bên cho vay: Các tổ chức tín dụng được thành lập, được cấp giấy phép hoạt
động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
+Ngân hàng quốc doanh
+ Ngân hàng cổ phần
+ Công ty tài chính
+ Quỹ tín dụng nhân dân
+ HTX tín dụng
+ Ngân hàng liên doanh
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Bên đi vay: là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Hợp tác xã
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Các xí nghiệp, công ty liên doanh với nước ngoài
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 6

+ Các công ty, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ Cá thể và hộ sản xuất, tổ hợp tác.
 Đối tượng cho vay:
- Giá trị vật tư hàng hóa là các vật tư, nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất và
thành phẩm hàng hóa sẵn sàng cho tiêu thụ
- Chi phí sản xuất và lưu thông để tạo ra sản phẩm
- Giá trị tiền tệ trong thanh toán: quỹ tiền mặt chuẩn bị thu mua vật tư hàng hóa,
tiền gửi thư tín dụng… để thu mua hàng hóa và các chứng từ giao hàng đang trong
thanh toán.
 Lãi suất:
- Lãi suất trong cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài
hạn, được thực hiện theo mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.2.3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn
* Nhân tố định tính:
+ Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, tổ chức. Sự thịnh vượng ổn
định của gia đình, nếp sống gia đình: nếu một doanh nghiệp có lịch sử hình thành lâu
dài và sự phát triển ổn định qua các năm cũng như một gia đình có nếp sống lành
mạnh, kinh tế ổn định thì sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định
cho vay. Ngoài ra, để đưa ra quyết định cho vay cũng như mức cho vay thì cần phải
xét đến các chỉ tiêu sau:
+ Quan hệ tín dụng đối với ngân hàng: nếu khách hàng từng có quan hệ tín dụng
tốt với ngân hàng (hoàn trả đúng, đủ nợ gốc và lãi) thì sẽ được ngân hàng xem xét tiếp
tục cho vay ngược lại sẽ từ chối cho vay.
+ Môi trường kinh doanh, phạm vi kinh doanh, mức độ da dạng hoá hoạt động
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: đối với những doanh nghiệp, tổ chức cá nhân có
môi trường kinh doanh thuận lợi, thị trường đầu vào ổn định, phạm vi kinh doanh
rộng, mức độ đa dạng hoá hoạt động cao thì sẽ được ngân hàng ưu tiên trong việc vay
vốn với mức cho vay cao.
+ Cơ cấu tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất: một tổ chức, cá nhân có cơ cấu tổ

chức, điều hành, quản lý một cách khoa học đồng bộ thì hiệu quả hoạt động càng cao,
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 7
khả năng sinh lời cao và khả năng trả nợ cũng sẽ cao. Bên cạnh đó kế hoạch sử dụng
vốn vay cũng đóng vai trò quyết định đến quyết định cho vay của ngân hàng và khả
năng trả nợ của khách hàng.
Ngoài ra các yếu tố như địa vị pháp lý, địa vị xã hội, uy tín, danh tín, thương
hiệu, năng lực cá thể, chủ thể cũng góp phần quyết định mức cho vay của ngân hàng.
* Nhân tố định lượng:
Nếu nhân tố định tính được xem là điều kiện cần thì nhân tố định lượng được
xem là điều kiện đủ để ngân hàng đi đến quyết định cho vay, mức cho vay.
Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận với yêu cầu là hạn chế và giảm thiểu
rủi ro xuống mức thấp nhất nên đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tài sản
sở hữu lớn, chất lượng tài sản tốt; khối lượng, số lượng nợ thấp, khả năng thanh toán
cao trong khi mức thu nhập cao mà mức chi tiêu lại hợp lý thì sẽ tạo điều kiện đảm
bảo cho khoản vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Ngoài ra, khi đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ta cần
phải quan tâm đến các chỉ tiêu như khả năng sinh lời, tốc độ chu chuyển tiền tề. Nếu
khả năng sinh lời cao mà tốc độ chu chuyển tiền tệ lại nhanh thì khả năng trả nợ trong
ngắn hạn là điều hoàn toàn dễ dàng.
1.2.4/ Vai trò của tín dụng ngắn hạn
1.2.4.1/ Đối với nền kinh tế
- Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu bổ sung vốn lưu động, đầu tư, đổi mới vật
tư, trang thiết bị là hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng đến hoạt động, sự tồn tại và tính
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với hộ sản xuất, thiếu hụt vốn tạm
thời cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động của
các NHTM là hoạt động đi vay để cho vay trên cơ sở tập trung vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng từ các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và các cá nhân, các NHTM
cho các đơn vị kinh tế vay. Việc phân phối vốn tín dụng ngắn hạn đã góp phần:
+ Điều hòa vốn trong nền kinh tế.

+ Đưa vật tư, hàng hóa đi vào sản xuất tạo điều kiện để quá trình sản xuất được liên tục.
+ Thúc đẩy ứng dụng khoa học kĩ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 8
1.2.4.2/ Đối với ngân hàng
Đối với bản thân NHTM, nghiệp vụ cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói
riêng có ý nghĩa rất lớn. Thu từ hoạt động cho vay được xem là là nguồn thu nhập chủ
yếu của các NHTM. Từ đó có thể chi trả tiền lãi cho khách hàng, bù đắp các chi phí
kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.5/ Các phương thức cho vay ngắn hạn
1.2.5.1 cho vay từng lần
Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên
có tính chất đột xuất. Mức cho vay NH có thể áp dụng từ 70% đến 100% nhu cầu vay
tuỳ theo đối tượng vay.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vay- Vốn chủ sở hữu- Vốn khác.
Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ
xin vay món đó, tức là nếu khách hàng có bao nhiêu món vay thì khách hàng phải làm
bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Cở sở để xem xét cho vay dựa trên hợp đồng kinh tế, đơn đặt
hàng, thư tín dụng, các hoá đơn bán hàng, bảng kê bán thành phẩm, thành phẩm. Nợ
gốc thường được trả vào cuối thời hạn vay và tiền lãi được tính theo phương pháp lãi
đơn . Ngoài ra, nếu dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ thì có thể có nhiều kì hạn trả nợ.
Cho vay từng lần có ưu điểm là ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao.
Nhưng nhược điểm là thủ tục phức tạp, tốn kém chi phí.
1.2.5.2/ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Áp dụng cho khách hàng có tín nhiệm cao đối với ngân hàng, có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn không phù hợp với
phương thức cho vay từng lần. Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là hồ sơ xin vay
dùng để xin vay cho nhiều món vay.
Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất

định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với phương thức
cho vay này thì ngân hàng không xác định kì hạn trả nợ cho từng món vay mà kỳ hạn
nợ được xác định chung cho cho tất cả các khoản nợ không định riêng cho từng lần
giải ngân và bị khống chế theo hạn mức tín dụng nghĩa là vào thời điểm nào đó nếu dư
nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 9
phát tiền vay cho khách hàng nữa. Hạn mức tín dụng có thể được xác định theo công
thức sau:
Hạn mức tín dụng = Tài sản lưu động- Nợ ngắn hạn phi ngân hàng- phần vốn chủ
sở hữu tham gia.
Nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi hoặc khách hàng có nhu cầu điều chỉnh
hạn mức thì làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức, nếu thấy hợp lí thì cả hai bên cùng
thỏa thuận lại hạn mức và bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng. Mỗi lần rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các
chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
1.2.5.3/ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Phương thức cho
vay này là việc ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong hạn
mức tín dụng, khách hàng được sử dụng số tiền tối đa mà ngân hàng cho phép trong
hợp đồng. Sau khi sử dụng tiền của ngân hàng nếu khách hàng hoàn trản tiền trong
thời gian cho phép thì không bị tính lãi, nếu không hoàn trả được hết số tiền thì số tiền
chưa hoàn trả sẽ bị ngân hàng tính lãi theo số ngày sử dụng, ngoài lãi ra khách hàng
còn phải trả một số khoản phí sau: phí rút tiền mặt, phí chậm trả, phí sử dụng quá hạn
mức, phí kiểm soát.
1.2.5.4/ Cho vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá
Đây là phương thức cho vay dưới hình thức chiết khấu, ngân hàng sẽ nhận và trả
tiền trước cho những chứng từ chưa đến hạn thanh toán cho người thụ hưởng theo số

tiền ghi trên chứng từ sau khi đã khấu trừ tiền lãi chiết khấu, hoa hồng và các lệ phí
khác. Ngân hàng thông thường chiết khấu các chứng từ có giá sau:
- Thương phiếu: là một giấy nhận nợ phát sinh trong quan hệ tín dụng thương mại
và người cầm nó được hưởng một trái quyền. Thương phiếu gồm lệnh phiếu và hối
phiếu.
- Tín phiếu và trái phiếu Kho bạc Nhà Nước: là trái phiếu do Kho bạc Nhà nước
phát hành, ngắn hạn thì có thời gian đáo hạn là 15 ngày đến 1 năm, trung hạn thì 1
năm đến 10 năm, dài hạn thì từ 10 năm trở lên
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY TẠI NH
NN&PTNT CHI NHÁNH KCN HÒA KHÁNH- ĐÀ NẴNG.
2.1/ Vài nét về NH NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng.
2.1.1/ Khái quát về NH NN&PTNT VN:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo) là
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ Cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối 2001, NHNo có 2.275 tỷ
VNĐ vốn tự có (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến 7/02 vốn tự có là
3.775 tỷ VNĐ và đến tháng 1/2004 là 5.865 tỷ VNĐ); trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài
sản có; 1568 chi nhánh toàn quốc; 24.000 CBNV và có quan hệ với trên 7.500 doanh
nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên năm mươi triệu khách hàng giao dịch
các loại.
Là ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Hiện NHNo đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ sở chính đến hơn
1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ thanh toán quốc

tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước.
Là ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn với trên 700 ngân hàng, tổ chức
tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các châu lục. Là thành viên Hiệp hội Tín
dụng Nông Nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và Hiệp hội Tín
dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn
như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, được đăng
cai tổ chức Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm
2001 tại Hà Nội. Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án của các tổ chức tài
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 11
chính tín dụng ngân hàng quốc tế đặc biệt là các dự án của WB,ADB,AFD với 53 dự
án, tổng số vốn 1.645 triệu USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo đã nỗ lực hết
mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.2/Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NH NN&PTNT chi
nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng.
Chi nhánh NH NN&PTNT KCN Hòa Khánh đươc thành lập theo quyết định số
24/6/2005 của chủ tịch HĐQT NH NN&PTNT Việt Nam và được xây dựng nằm trên
đường số 2 KCN Hòa Khánh.
Nhờ sự chỉ đạo và hổ trợ kịp thời của NH NN&PTNT thành phố Đà Nẵng cũng
như chính quyền địa phương KCN Hòa Khánh, ban lãnh đạo cùng đoàn thể cán bộ
công nhân viên NH NN&PTNT chi nhánh KCN Hòa Khánh vừa lo ổn định tổ chức
vừa phát triển kinh doanh, tiêp cận và thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường và
không ngừng thay đổi phong cách giao dịch, mở rộng dịch vụ NH nhằm phục vụ tốt
cho khách hàng.
Chi nhánh NH NN&PTNT KCN Hòa Khánh ra đời nhằm thực hiện các hoạt động
kinh doanh như tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân, tổ chức kinh

tế…Nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và chú trọng phát triển những loại hình dịch vụ
NH hiện đại như: Chuyển tiền điện tử, cho vay đồng tại trợ, cho vay thấu chi, cho vay
sinh hoạt tiêu dùng, trang trãi các chi phí trong sản xuất, chi lương, thu chi hộ, thu đổi
ngoại tệ, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng với các điều kiện
thuận lợi và thủ tục đơn giản, chi trả kiều hối, thẻ ATM, các nghiệp vụ bảo lãnh vay
vốn, các dịch vụ khác như dịch vụ nộp tiền di động trả trước, thẻ tín dụng quốc tế
agribank visa, mastercard thẻ tín dụng, bảo quản và thực hiện di chúc, dichj vụ thanh
toán nhà đất qua NH
Hoạt động kinh doanh của đơn vị ngày càng ổn định và phát triển vị thế của chi
nhánh ngày một nâng cao.
2.1.2.1/ Chức năng của NH.
NH NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng là một NHTM nên đảm bảo
đủ các chức năng chung của một NHTM. Dựa trên các chức năng của một NHTM, NH
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 12
NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng đã thực hiện việc huy động vốn và
cung cấp các hoạt động dịch vụ như cho vay, các hoạt động kinh doanh khác cho các
thành phần kinh tế trên địa bàn huyện trong khuôn khổ điều lệ của NH NN&PTNT
Việt Nam, theo đúng chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước.
Trong bối cảnh cả nước tiến hành thực hiện tiến trình đổi mới nền kinh tế,
chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, Thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương thì NH
NN&PTNT Đà Nẵng là một trong những Ngân hàng chuyên doanh có ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của Thành phố.
NH NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng hoạt động kinh doanh theo
luật của các tổ chức tín dụng. Cũng như các Ngân hàng khác nó có chức năng kinh
doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
đối với mọi thành phần kinh tế.
Với chức năng đó thì NH NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh- Đà Nẵng
thực hiên những chức năng sau:

- Chấp hành nghiêm chỉnh các chinh sách nhà nước, các quy định trong luật
NHNN và luật các tổ chức tín dụng.
- Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ quốc gia, nhận tiền gửi thanh toán.
Và tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân trong va ngoai nước.
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi:
- Mở tài khoản bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn đa dạng và nhiều hình thức tiết kiệm
phong phú như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang
- Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu dịch
và phí mậu dịch.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, Sec du lịch, chi trả kiều hối.
- Chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong toàn quốc thong qua hệ thống
viễn thông nhanh, an toàn và chính xác.
- Cho vay bảo lãnh.
- Cho vay ngắn, trung dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 13
- Cho vay hợp vốn với cac dự án lớn, có thời gian hoàn vốn dài.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay tiêu dùng.
- Chiết khấu bộ chứng từ.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh giao nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc.
- Dịch vụ thẻ ATM và Ngân hàng điện tử.
- Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card.
Các giao dịch Ngân hàng điện tử: Internet Banking, Phone banking, Mobile và
nhiều hoạt động khác: đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại, thẩm định
dự án, thu chi hộ ngân quỹ, giữ hộ tài sản quý.
2.1.2.2/ Nhiệm vụ của NH.

- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận các loại tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các TCKT,cá nhân trong
và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành các loại giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu
ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của luật các
TCTD và NHNN.
- Sử dụng vốn:
+ Tổ chức cho vay ngắn hạn, trung- dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế phù
hợp với định hướng phát triển của địa phương.
+ Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt
quyền phán quyết thì trình NH NN&PTNT cấp trên quyết định.
+ Kinh doanh các dịch vụ ngoại hối khi được sự cho phép của TGĐ NH
NN&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống ngân hàng.
+ Chấp hành chế độ ngân quỹ, đảm bảo an toàn tiền mặt, vàng, bạc, đá quý và
các chứng từ co giá trị, các ẩn chỉ quan trọng, tham gia việc quản lí tiền mặt.
+ Kinh doanh các dịch vụ khác như nhận ủy thác và đại lý, hoạt động bảo lãnh
đối với các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước.
+ Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong nội bộ ngân hàng.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 14
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thông tin, báo cáo, thống kê theo yêu cầu
đột xuất của GĐ NH NN&PTNT cấp trên.
+ Làm tham mưu cho ngân hàng cấp trên, cho các cấp ủy- chính quyền địa
phương trong việc chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ và chủ trương phát triển kinh tế- xã
hội của huyện. Đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội tại địa phương.
2.1.2.3 / Sơ đồ tổ chức của NH.
 Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc:
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi

nhánh, là người có quyền quyết định cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mọi hoạt động và quản lý kinh
doanh của Chi nhánh.
- Giám đốc là người truyền đạt kịp thời những thông tin cần thiết, những văn bản
chủ trương chính sách về huy động, về cho vay, về lãi suất, về pháp lệnh Ngân hàng,
về những quy định của ngành và của Nhà nước cho các phòng ban chức năng để qua
đó các phòng thực hiện theo đúng chế độ.
- Giám đốc giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, là người trực
tiếp giải quyết những vấn đề cấp bách nhất trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Phòng tín dụng Phòng kế toán Phòng ngân quỹ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 15
 Dưới quyền Giám đốc là Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, thay mặt Giám
đốc điều hành về mặt kinh doanh, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và trước
pháp luật về những công việc mà mình giải quyết khi thay mặt Giám đốc điều hành về
các hoạt động tiền tệ, tín dụng Ngân hàng.
 Phòng tín dụng gồm một trưởng phòng, một phó phòng và ba cán bộ tín dụng.
Phòng có chức năng giao dịch với khách hàng vay vốn, hướng dẫn khách hàng làm thủ
tục, hồ sơ xin vay, có trách nhiệm kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
trước, trong và sau khi vay để có cách giải quyết kịp thời tránh gây thiết hại và gây rủi
ro cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó phòng tín dụng còn có trách nhiệm lập báo cáo, cán bộ tín dụng có
quyền từ chối cho vay đối với những dự án không có tính khả thi, có quyền đình chỉ
cho vay, thu hồi vốn trước thời hạn nếu vốn vay được khách hàng sử dụng không đúng
mục đích, có quyền khởi kiện khách hàng trước toà án kinh tế nếu làm sai những cam
kết trong hợp đồng tín dụng.

 Phòng kế toán gồm một kế toán trưởng, một kế toán chi tiêu, một kế toán liên
hàng và một kế toán thanh toán. Phòng có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp
với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm vụ đối với hệ
thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy
định của NHNN và NH NN&PTNT chi nhánh kcn Hòa Khánh. Thực hiện nhiệm vụ tư
vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
 Phòng ngân quỹ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về ngân quỹ như quản
lý thu tiền mặt với khách hàng, thực hiện kiểm tra quỹ tiền hàng ngày và đối chiếu
khớp với số liệu sổ sách kế toán.
Với mô hình tổ chức nói trên, đây là mô hình gọn nhẹ đơn giản. Đứng đầu là
giám đốc điều hành toàn bộ mọi hoạt động của chi nhánh và một phó giám đốc giúp
việc phụ trách hoạt động của phòng giao dịch trực thuộc và cùng phụ trách hoạt động
kinh doanh của các phòng nghiệp vụ.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 16
2.1.3/ Kết quả hoạt động của chi nhánh NHN
o
&PTNT KCN Hòa Khánh- Đà
Nẵng năm 2010 – 2012
2.1.3.1/ Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHN
o
&PTNT KCN Hòa Khánh-
Đà Nẵng năm 2010 – 2012.
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của thành phố Đà Nẵng có thể nói đã đạt
những bước tiến vượt bậc so với các thời kỳ trước đó. Sự gia tăng về cơ sở vật chất,
đời sống của người dân được cải thiện đáng kể, thu nhập của người dân theo đó cũng
tăng lên. Đây là một trong những yếu tố giúp cho ngân hàng trong thời gian qua có thể
huy động vốn tốt. Nhờ vào các chính sách lãi suất hấp dẫn cùng với mối quan hệ thân

thiết với khách hàng và uy tín lâu năm của ngân hàng, Ngân hàng đã không ngừng
nâng cao nguồn vốn huy động của mình - là yếu tố quyết định cho sự phát triển của
ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
Mức
(+/-)

(+/-)
Mức
(+/-)

(+/-)
1.Tiền gởi
dân cư 40,000 26.67 49,000 26.34 55,000 26.19 9,000 22.25 6000 10.91

2.Tiền gởi
TCKT 90,000 60 115,000 61.83 131,000 62.38 25,000 27.78 16000 12.21
3.Huy
động khác 20,000 13.33 22000 11.83 24,000 11.43 2,000 10 2000 8.33
TỔNG
N.VỐN 150,000 100 186000 100 210,000 100 28,000 16.8 24000 12.90
( Nguồn báo cáo hoạt động huy động vốn tại chi nhánh năm 2010-2012)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2011 là 186.000triệu
đồng cao hơn năm 2010 với 28.000triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16,8%, do
nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng lên 25.000 triệu đồng so với năm 2010, tương
ứng với tỷ lệ tăng 27,78% chiếm 61,83% tổng nguồn vốn huy động. Và động năm
2012 là 21.000 triệu đồng cao hơn năm 2011 với 24.000triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 12,9%, do nguồn tiền gửi của TCKT tăng lên 16.000 triệu đồng so với năm 2011,
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 17
tương ứng với tỷ lệ tăng 12,21% chiếm 62,38% tổng nguồn vốn huy động. Nguyên
nhân là do nguồn vốn huy động này trong năm 2011 vừa qua tại Đà Nẵng quá trình
diễn ra đô thị hoá. Nhiều cá nhân, tổ chức được nhà nước đền bù do nằm trong khu
vực bị giải toả nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư tăng là rất lớn, hơn nữa ở Đà Nẵng
thuộc diện đô thị loại I được vài năm nay thì kinh tế của các tổ chức, cá nhân được
nâng cao rõ rệt, bình quân thu nhập đầu người tăng, và một số đông cá nhân, tổ chức
này đã gửi tiền vào ngân hàng để sinh lời vừa đảm bảo an toàn cho đồng vốn, lượng
vốn này lớn sẽ góp phần đảm bảo cho hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng và lãi
suất huy động vốn cao.
Năm 2011, tỷ trọng của của tiền gởi của dân cư là 26,34%; đến năm 2012 đạt
26.19%, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 10,91%. Sự biến động về cơ cấu tổng
nguồn vốn huy động trên là do những nguyên nhân cơ bản sau:
+ Ngân hàng đã thâm nhập ngày càng sâu hơn vào tiến trình phát triển kinh tế của
các thành phần kinh tế và dân cư. Trong thời gian qua việc triển khai thực hiện các giải
pháp huy động vốn tại chi nhánh như: kích thích sự đầu tư trong dân hay khuyến khích

việc mở tài khoản cá nhân để người dân gửi tiền chi tiêu qua ngân hàng; Thường
xuyên tiếp thị đến từng đơn vị kinh tế, HCSN… phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với kỳ
hạn 6 tháng, 12 tháng với mức lãi suất hấp dẫn, kèm theo nhiều chính sách thu hút
khách hàng nên đã đạt được một số thành quả nhất định.
Vậy trong 3 năm qua, công tác huy động vốn trong hệ thống có nhiều chuyển
biến tích cực. Về cơ cấu có sự chuyển dịch theo đúng định hướng; huy động vốn nội,
ngoại tệ tăng, công tác huy động vốn được coi trọng, bảo đảm khả năng thanh toán,
khả năng cân đối vốn tại chỗ và đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
2.1.3.2/ Tình hình cho vay tại chi nhánh NHN
o
&PTNT KCN Hòa Khánh- Đà Nẵng
năm 2010 – 2012.
Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng hiện nay, việc huy động
vốn cho hoạt động kinh doanh đã quan trọng thì việc sử dụng vốn để cho vay có hiệu
quả lại càng quan trọng hơn vì đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho chi
nhánh, đồng thời là một hoạt động rất phức tạp và gặp rất nhiều rủi ro. Vì vậy, chi
nhánh đã đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với từng khoản vay, nhiều loại hình tín dụng
khác nhau với nhiều tiện ích phù hợp với mọi đối tượng khách hàng, đồng thời chi
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 18
nhánh cũng đã có biện pháp phòng ngừa rủi ro cho các khoản tín dụng đã tạo điều kiện
thúc đẩy hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn đạt mức tăng trưởng cao.
Bảng 2.2 : Tình hình cho vay tại chi nhánh năm 2010-2012
Đvt: Tr. đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011

GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
Mức
(+/-)

(+/-)
Mức
(+/-)

(+/-)
1/. DSCV 94000 100.00
10800
0 100.00 125000 100.0 14000 14.89 17000 15.74
a. Ngắn hạn 70500 75.00 83760 77.56 101090 80.87 13260 18.81 17330 20.69
b. Trung - dài hạn 23500 25.00 24240 22.44 23910 19.13 740 5.48 -330 -2.32
2/. DSTN 57040 100.00 65860 100.00 77700 100.0 8820 15.46 11840 17.98
a. Ngắn hạn 40890 71.69 50256 76.31 62750 80.76 9366 22.91 12494 24.86
b. Trung – dài
hạn 16150 29.31 15604 23.69 14950 19.24 -546 -3.38 -654 -4.19
3/.DNBQ 95150 100.00
11035
0 100.00 132340 100.0 15200 15.97 21990 19.93
a. Ngắn hạn 80041 84.12 95333 86.39 112340 84.89 15292 19.11 17007 17.84

b. Trung – dài
hạn 15109 15.88 15017 13.61 20000 15.11 -92 0.61 4983 33.18
4/.Nợ xấu 900 100.00 973 100.00 832 100.0 73 8.11 -141 -14.49
a. Ngắn hạn 863 95.89 927 95.27 774 93.03 64 7.42 -153 -16.50
b. Trung – dài
hạn 37 4.11 46 4.73 58 6.97 9 24.32 12 26.09
5/.TLNX/Tổng
DN 0.95 0.88 0.63 -0.07 -0.073 -0.25 -0.263
a. Ngắn hạn 1.08 0.97 0.69 -0.11 -0.116 -0.28 -0.295
b. Trung – dài
hạn 0.24 0.31 0.29 0.07 0.073 -0.02 -0.021
( Nguồn báo cáo hoạt động cho vay tại chi nhánh năm 2010-2012).
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: DSCV, DSTN, DNBQ tăng đều qua các năm.
Đây là một tín hiệu tốt cho thấy tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngày càng
tăng trưởng. Tỷ trọng của cho vay ngắn hạn chiếm 75,00% trong năm 2010, tiếp tục
tăng lên 77,56% vào năm 2011, tăng 14.000 triệu đồng so với năm 2010 và đạt tỷ
trọng 80,87% trong tổng doanh số cho vay ở năm 2012. Ngoài ra, đối với cho vay
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 19
trung và dài hạn, lượng giao dịch của hình thức này chiếm tỷ trọng ngày một giảm
trong doanh số cho vay. Năm 2010 đạt tỷ trọng 25,00%, năm 2011 còn 22,44% và đến
năm 2012 chỉ chiếm 19,13%. Điều này cho thấy chi nhánh một mặt tích cực mở rộng
hoạt động tín dụng, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, cũng thể
hiện được vị trí của chi nhánh trong việc đáp ứng tốt nguồn vốn cho khách hàng trên
địa bàn là khá vững chắc.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay, công tác thu hồi nợ của Ngân hàng
cũng không kém phần quan trọng, nó tạo được nguồn thu nhập, quyết định rất lớn đến sự
sống còn của Ngân hàng. Doanh số thu nợ năm 2012 đạt tốc độ tăng trưởng là 17,98% tăng
11.840 triệu đồng so với năm 2011. Trong đó, doanh số thu nợ của hình thức cho ngắn hạn
luôn chiếm trên 70% qua các năm. Đặc biệt là trong năm 2012, doanh số thu nợ của hình

thức này đạt đến 80,76% Nhìn chung, công tác thu nợ của chi nhánh đạt kết quả khá tốt.
Về dư nợ bình quân, năm 2011 đạt tốc độ tăng trưởng là 15,97%, tăng 15200
triệu đồng so với năm 2010 và đến năm 2012 thì tốc độ tăng trưởng đã tăng lên
19.93%. Trong đó, DNBQ đối với hình thức cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn
rất nhiều so với DNBQ trong cho vay trung và dài hạn, trên 84% qua mỗi năm.
Tuy nhiên để đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh, ta cần
xem xét chỉ tiêu nợ xấu. Đây là chỉ tiêu biểu hiện mức độ rủi ro của các khoản vay – là
vấn đề sống còn của mỗi ngân hàng Trong năm 2010, nợ xấu của chi nhánh là 900
triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 1.05%, nhưng qua năm 2011, do có sự thay
đổi về quy định phân loại nợ nên đã đưa đến nhiều biến động nhất định. Nợ xấu tăng
thêm 73 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm xuống còn 0.97%. Nhưng bước
sang năm 2012, lượng nợ xấu đã có xu hướng giảm, chỉ còn 832 triệu đồng và tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là 0.68%. Nếu so sánh với tỷ lệ nợ xấu được phép khống chế của
NH No&PTNT Việt Nam là không quá 5%/tổng dư nợ, thì với tỷ lệ nợ xấu nêu trên tại
chi nhánh là không đáng kể, điều này cho thấy chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong
việc quản trị tín dụng, thông qua việc đôn đốc thu hồi những khoản nợ tồn đọng lâu
ngày nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng, hạn chế đến mức
thấp nhất về rủi ro có thể xảy ra. Để đạt được thành quả này, toàn thể các cán bộ Ngân
hàng đã phối hợp với nhau, cùng với ban Giám đốc nỗ lực tìm ra giải pháp khắc phục
khó khăn trong những năm đầu hoạt động. .
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 20
Nhìn chung nợ xấu bình quân của chi nhánh không cao lắm so với các chi nhánh
ngân hàng khác trên cùng địa bàn và có thể nhận xét chi nhánh NH No&PTNT Tam
Đàn trong thời gian qua có hoạt động tín dụng rất tốt.
Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn và cho vay của chi nhánh trong 3
năm qua ta thấy quy mô hoạt động của chi nhánh ngày một tăng trưởng, chất lượng
hoạt động cao thông qua việc cân đối vốn tại chỗ và bảo đảm được khả năng thanh
khoản. Tuy nhiên, chi nhánh cần mạnh dạn tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự án
tốt, khả thi để tăng đầu tư tín dụng tốt hơn nữa nhằm tạo dựng nguồn thu tài chính cao

hơn, bởi lẽ nguồn vốn mà ngân hàng huy động được còn khá nhiều so với dư nợ tín
dụng, nguồn vốn thừa này được điều chuyển nội bộ trong hệ thống NH nông nghiệp và
luôn được hưởng mức phí điều chuyển vốn thấp hơn so với lãi suất cho vay hiện hành
2.1.3.3/ Kết quả tài chính tại chi nhánh NHN
o
&PTNT KCN Hòa Khánh- Đà Nẵng
năm 2010 – 2012.
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác khi mục tiêu kinh doanh cuối cùng
vẫn là lợi nhuận. Trong những năm qua nhờ có những chính sách phát triển kịp thời và
có hiệu quả mà NHNN&PTNN Chi nhánh kcn Hòa Khánh-Đà Nẵng đã đạt được
những kết quả đang khích lệ .
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 21
Bảng 2.3 : Kết quả tài chính tại chi nhánh năm 2010-2012 Đvt: Tr. đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
GT
TT
( %)
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
Mứ

c
(+/-)

(+/-)
Mứ
c
(+/)

(+/-)
1/.TỔNG THU
1810
0
100.
0
2100
0
100.
0
2309
2
100.
0
290
0
16.0
2
209
2 9.96
a. Thu lãi cho
vay

1665
2 92.0
1932
0 92.0
2147
6 93.0
266
8
16.0
2
215
6 11.16
b. Thu DVTT 634 3.5 840 4.0 762 3.3 207
32.6
0 -78 -9.28
c. Thu nợ khác 815 4.5 840 4.0 854 3.7 26 3.13 14 1.71
2/.TỔNG CHI
1630
0
100.
0
1889
3
100.
0
2056
9
100.
0
259

3
15.9
1
167
6 8.87
a. Chi cho vay
1092
1 67.0
1282
8 67.9
1419
3 69.0
190
7
17.4
6
136
4 10.63
b. Chi CBCNV 408 2.5 567 3.0 720 3.5 159
39.0
9 153 27.02
c. Chi DVTT 571 3.5 756 4.0 823 4.0 185
32.4
7 67 8.87
d.Chi nợ khác 4401 27.0 4742 25.1 4834 23.5 341 7.75 92 1.93
3/. LỢI NHUẬN 1800 2107 2523 307
17.0
6 416 19.74
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh năm 2010-2012)
Thông qua bảng trên, có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của ngân hàng rất

khả quan. Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng xuất phát từ lãi cho vay do có sự gia tăng
về doanh số cho vay trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, còn có nguồn thu từ mảng
dịch vụ thanh toán và các khoản thu khác như: thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu từ việc
tham gia thị trường tiền tệ, từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, cùng một số khoản thu
nhập bất thường khác. Do hoạt động của ngân hàng chủ yếu là cho vay nên chi phí
dành cho mảng hoạt động cũng chiếm phần lớn nhất trong các khoản chi phí.
Ta thấy lợi nhuận tăng đều qua các năm như năm 2011 /2010, tốc độ tăng trưởng
là 17.06%, đến năm 2012/2011 tốc độ tăng trưởng đã tăng lên 19.74%, điều đó chứng
tỏ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh rất ổn định. Ngân hàng đã cố gắng giảm lãi suất
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 22
cho vay để thu hút khách hàng cũng như tăng lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng
khác trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, chi nhánh đã tiến hành đa dạng hoá các hình
thức cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn… nhằm đáp ứng nhu cầu vay của mọi khách
hàng. Mặt khác, ta cũng phải nhắc đến sự nhanh nhạy cũng như tính nghiêm túc, chặt
chẽ của cán bộ tín dụng tại chi nhánh.
Có được kết quả như trên là nhờ sự gia tăng các khoản thu nhập trong năm so với
các khoản chi phí bỏ ra. Đặc biệt là nguồn thu từ lãi cho vay, chiếm từ 90% - 95%/
Tổng lãi phải thu. Bên cạnh đó, cũng phải thấy rằng về hoạt động đa năng tại chi
nhánh chưa cao, do hoạt động về mảng dịch vụ còn thấp. Có thể nhận ra điều đó qua
các số liệu cụ thể như năm 2011 thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán chỉ chiếm tỷ
trọng 4% trong tổng thu nhập, khá cân bằng so với năm 2010. Nhưng con số đó chỉ
còn là 3.3% khi bước qua năm 2012. Thực tế đã chứng minh cho ta thấy, hoạt động
cho vay là loại hình hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro không lường trước được, nếu ngân
hàng không quản trị tốt công tác cho vay.
Bên cạnh thu nhập, ta cũng có thể đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thông
qua biểu chi phí của ngân hàng. Các khoản mà chi nhánh chi ra trong năm đa số đều
dành cho hoạt động cho vay, chiếm đến 67% tổng chi phí. Ngân hàng cũng đã dành
một khoản ngân sách là 4% Tổng ngân sách trong năm 2012 để đầu tư vào các trang
thiết bị nhằm phục vụ cho việc phát triển các loại hình dịch vụ, nhưng kết quả đạt

được chưa phù hợp với chỉ tiêu đặt ra của ngân hàng. Cùng với tốc độ giảm của thu
nhập thì chi phí cũng giảm theo và còn giảm với tốc độ nhanh hơn. Đây là một dấu
hiệu chứng tỏ khả năng của chi nhánh trong việc cố gắng giảm chi phí nhưng vẫn bảo
đảm được các nguồn thu cơ bản. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải xem xét lại
những chi phí nào có thể cắt giảm bớt và những chi phí nào là thực sự cần thiết để
ngân hàng chi ra nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình.
Tóm lại, qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi
nhánh KCN Hòa Khánh- Đà Nẵng trong 3 năm vừa qua, ta thấy rằng dù trong môi
trường kinh doanh như thế nào, chi nhánh chỉ cần thực hiện năng động sáng tạo, chiến
lược sản phẩm và chính sách khách hàng hợp lý, cùng với sự nghiêm túc trong kinh
doanh thì bản thân ngân hàng có thể tự mình vượt qua được các bất lợi về môi trường
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 23
kinh doanh, đạt được những kết quả mong muốn và góp phần vào sự thành công chung
của toàn hệ thống NH No&PTNT Việt Nam.
GVHD: ThS Phạm Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Tố Loan _ 37H11K7.1A

×