Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNNQD CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.16 KB, 28 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DNNQD CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại VPBank
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (trước đây là Ngân hàng TMCP
các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam và được chính thức đổi tên thành
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng vào ngày 27/07/2010) được thành lập
theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH – GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân
hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số
1535/QĐ – UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của của VPBank bao gồm:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân
cư.
• Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế
và dân cư.
• Kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng
từ có giá khác.
• Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ Ngân
hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8 năm
2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được
chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược
nước ngoài là Ngân hàng OCB – một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn
điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều
lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1000 tỷ đồng. Và đến nay vốn điều lệ của VPBank
đã tăng lên trên 2000 tỷ từ ngày 01/10/2008.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc


mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối
năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho phép VPBank mở thêm Chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994 VPBank được phép mở thêm Chi
nhánh Hải Phòng, vào tháng 7/1995 VPBank được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng.
Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3
Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cở sở tách bộ phận trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn.
Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở
thêm một số Chi nhánh nữa. Bên cạnh mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong
năm 2006 VPBank cũng đã mở thêm hai công ty trực thuộc đó là Công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản, Công ty Chứng Khoán.
Tính đến tháng 8 năm 2006, hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao
dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các
tỉnh, thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quãng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, và 2
Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại
Vinh( Nghệ An), Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên
Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống của
VPBank lên 50 Chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đã có trên 134 Chi
nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn các tỉnh. Thành phố trên cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
2600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức
mạnh của Ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu, cạnh tranh, nhất là trong
giai đoạn đầy thử thách là chúng ta bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì
vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác
quản trị nhân sự.
2.1.1.2. Sứ mệnh phát triển
Là một Ngân hàng Thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương
châm: “Lợi ích của khách hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan

tâm, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển
của cộng đồng”.
• Đối với khách hàng: VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên
cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng,
đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
• Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh
tranh cao trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong chuyên ngành của mình là Tài
chính - Ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao
trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển về cả chính trị và văn hóa…
• Đối với cổ đông: VPBank luôn quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức
cổ tức cao và ỏn định hàng năm…
• Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tôt nghĩa vụ tài chính đối với Ngân
sách Nhà nước, luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, tổ chức hoạt động từ
thiện…nhằm chia sẽ một phần nào khó khăn của cộng đồng.
2.1.2. Vài nét giới thiệu về VPBank Chi nhánh Bình Định
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
VPBank – CN Bình Định
Ngân hàng TMCP VPBank – Chi nhánh Bình Định được thành lập vào
ngày 08/01/2008 căn cứ vào văn bản số 1877/QĐ – NHNN ngày 10/08/2007 của
NHNN Việt Nam chấp thuận việc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng mở
CN tại tỉnh Bình Định. Ngân hàng TMCP VPBank – CN Bình Định có trụ sở tại số
106 – 108 Phan Bội Châu, phường Lê Lợi, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Chi
nhánh là đơn vị cấp 1 trực thuộc Ngân hàng VPBank có con dấu riêng, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Ngân hàng TMCP VPBank và NHNN Việt
Nam.
Chi nhánh Bình Định trực thuộc Ngân hàng TMCP VPBank có phạm vi
hoạt động theo các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân
hàng TMCP VPBank. Nội dung hoạt động của CN Bình Định trực thuộc Ngân
hàng TMCP VPBank thực hiện theo các quy định tại số 46 – 2006/QĐ – HĐQT

ngày 22/03/2006 của HĐQT Ngân hàng VPBank. Với phương châm “ trở thành
Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam”, cùng với khát khao vươn lên của tập thể,
VPBank là một trong những Ngân hàng TMCP hiện đại đa năng tại Việt Nam, tiến
lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập với thị trường
tài chính trong nước và quốc tế.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
 Các lĩnh vực, nhiệm vụ của VPBank chi nhánh Bình Định đang
thực hiện theo giấy phép kinh doanh
• Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế
và dân cư.
• Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với cá tổ chức kinh
tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
• Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các
chứng từ có giá khác.
• Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa khách hàng và các dịch vụ
Ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam
 Các sản phẩm dịch vụ chính của VPBank chi nhánh Bình Định
• Huy động vốn ( nhận tiền gửi khách hàng ) bằng VNĐ, ngoại tệ và
vàng.
• Sử dụng vốn ( cung cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh ) bằng VNĐ
và ngoại tệ.
• Các dịch vụ trung gian( thực hiện thanh toán trong và ngoài nước,
thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh qua Ngân
hàng).
• Kinh doanh ngoại tệ.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ …
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của VPBank chi nhánh Bình Định


BAN GIÁM ĐỐC
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại CN
- Ban giám đốc: Có 1 Giám đốc, là người được Hội sở bổ nhiệm. Có
nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh, trực tiếp ký kết hợp
đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định, quy trình
nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP VPBank và chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình, là người đề ra các mục tiêu, kế
hoạch cho Chi nhánh và chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh.
- Phòng phục vụ khách hàng: Bao gồm các bộ phận
* Bộ phận tín dụng
* Bộ phận thẩm định
* Bộ phận thanh toán quốc tế
Phòng phục vụ khách hàng bao gồm 8 người, trong đó có 1 trưởng phòng,
còn lại là nhân viên tín dụng thực hiện việc nghiên cứu hồ sơ, xác minh thẩm định
tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, phương án vay vốn, khả năng tài trợ, tài
sản bảo đảm của khách hàng. Phân tích thẩm định, đề xuất cho vay và bảo lãnh.
- Phòng giao dịch – kế toán và ngân quỹ: Bao gồm 3 bộ phận
 Bộ phận kế toán: Có 1 người, có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ hoạt
động của Ngân hàng một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác bằng các số liệu, kiểm
P. giao
dịch
kế
toán
P.
Công
nghệ
thông

tin
P.
Kiểm
soát
nội bộ
P. Tổ
chức
hành
chính
P.
phuc
vụ
khách
hàng
tra và đôn đốc quá trình thực hiện các kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn, thực
hiện công việc thống kê sổ sách hằng ngày, lập báo cáo tài chính theo ngày – theo
tháng – theo quý – năm cho lãnh đạo và các cơ quan thanh tra. Ngoài ra, còn tham
mưu cho ban Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động của Ngân hàng.
 Bộ phận ngân quỹ: Có 2 người, thực hiện công việc quản lý và bảo
đảm an toàn tuyệt đối kho quỹ của CN, thu chi tiền mặt hàng ngày, kiểm tra, quản
lý nguồn tiền mặt tại NH. Thực hiện kiểm kê tồn quy định kỳ và đột xuất theo quy
định của NH.
 Bộ phận giao dịch: Bao gồm 4 người, thực hiện chức năng giao dịch,
nhận tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, cung cấp những thông tin theo yêu cầu của
khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm 7 người, có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự,
tiếp nhận, phát hành và theo dõi, lưu trữ văn thư tại CN. Tham mưu cho lãnh đạo
về công tác đào tạo, điều động bố trí cán bộ, thực hiện công tác lao động tiền
lương, bão hiểm xã hội, y tế theo quy định của Nhà nước và chịu sự quản lý trực
tiếp của Giám đốc.

- Phòng kiểm soát nội bộ: Có 1 người, có chức năng kiểm soát mọi hoạt động của
CN và chịu trách nhiệm báo cáo cho ban Giám đốc về mọi hoạt động của NH.
- Phòng công nghệ thông tin: Có 1 người, thực hiện công việc cài đặt chương trình,
truyền tải số liệu giữa các phong ban.
Mỗi một phòng ban có trách nhiệm và hoạt động riêng nhưng vẫn tạo ra
sự liên kết, đồng thời không tách rời hệ thống bộ máy của Ngân hàng.
2.1.3. Các hoạt động chính của VPBank chi nhánh Bình Định
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thực hiện huy động vốn dưới các hình thức sau
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc NHNN
chấp thuận.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
• Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN.
• Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần
thiết.
• Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh:
+ Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo

lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán,
bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác cho các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của NHNN.
• Ngân hàng chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức cá nhân.
 Quy trình nghiệp vụ tín dụng:
 Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp: Quy trình này áp dụng cho
các khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng ( Vay vốn, bảo lãnh, mở L/C)
phục vụ sản xuất kinh doanh, gồm 8 bước:
• Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
− Nhân viên tín dụng doanh nghiệp tiếp thị giới thiệu sản phẩm.
− Khách hàng đến NH để xin vay vốn.
• Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay
− Nhân viên tín dụng doanh nghiệp làm việc với khách hàng, hướng
dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.
− Nhân viên tín dụng doanh nghiệp chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang
phòng Thẩm định tài sản bảo đảm và xem xét báo cáo tài chính.
• Bước 3:
− Nhân viên tín dụng doanh nghiệp thẩm định khách hàng về mọi mặt,
trừ tài sản bảo đảm.
− Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm
và lập tờ trình.
• Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban Tín Dụng/ Hội đồng Tín Dụng.
− Nhân viên tín dụng lập hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình của
các bộ phận lập để trình Ban Tín Dụng/ Hội đồng Tín Dụng quyết định.
Sau bước này nếu Ban Tín Dụng/ Hội đồng Tín Dụng xét duyệt không cho vay
thì nhân viên tín dụng gửi trả hồ sơ lại cho khách hàng, nếu đồng ý cho vay thì
chuyển qua bước 5.
• Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
− Phòng thẩm định tài sản bảo đảm lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và

làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản ( nếu có ).
− Nhân viên tín dụng doanh nghiệp nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm,
sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để Ban Tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc chi
nhánh ký duyệt.
• Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng: Giải ngân/ phát hành bảo
lãnh/ mở L/C.
• Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
− Nhân viên tín dụng doanh nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho
vay về mục đích sử dụng vốn và tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng.
− Phòng thẩm định tài sản bảo đảm kiểm tra về tài sản bảo đảm.
− Nhân viên tín dụng doanh nghiệp theo dõi theo gốc, lãi, phân tích rủi
ro theo từng đối tượng, khu vực khách hàng…
− Kiểm tra lại việc thu lãi ( số tiền, thời hạn ) giao cho phòng kiểm tra
kiểm toán nội bộ.
• Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng.
 Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân: Quy trình này áp dụng cho các
khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu dùng, làm kinh tế gia đình
hoặc vay kinh doanh cá thể, gồm 8 bước:
• Bước 1: Ngân hàng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tờ rơi…
• Bước 2: Khách hàng đến NH để xin vay vốn
− Nhân viên tín dụng cá nhân làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ
tục và nhận hồ sơ từ khách hàng.
• Bước 3: Thẩm định hồ sơ
− Nhân viên tín dụng cá nhân chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm sang phòng
thẩm định tài sản bảo đảm.
− Nhân viên tín dụng cá nhân tự thẩm định chung về khách hàng.
− Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm
và lập tờ trình.
• Bước 4: Nhân viên tín dụng cá nhân tập hợp hồ sơ trình Ban Tín Dụng/

Hội Đồng Tín Dụng
− Tờ trình thẩm định tài sản bảo đảm.
− Tờ trình của nhân viên tín dụng cá nhân.
− Hồ sơ khách hàng cung cấp.
Sau bước này nếu Ban Tín Dụng/ Hội Đồng Tín Dụng không xét duyệt cho
vay thì trả hồ sơ lại cho khách hàng, nếu xét duyệt cho vay thì tiếp tục thực hiện
bước tiếp theo
• Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
− Phòng thẩm định tài sản đảm bảo lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và
làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản ( nếu có )
− Nhân viên tín dụng cá nhân nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm, lập hợp
đồng tín dụng, khế ước trình lãnh đạo ký.
• Bước 6: Nhân viên tín dụng cá nhân chuyển hợp đồng tín dụng và khế
ước vay đến bộ phận giao dịch để giải ngân
• Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
− Nhân viên tín dụng cá nhân chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử
dụng vốn và tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng; theo dõi thu gốc,
lãi…
− Phòng thẩm định tài sản bảo đảm kiểm tra về tài sản bảo đảm
− Kiểm tra lại việc thu lãi ( số tiền, thời hạn ) giao cho phòng kiểm tra
kiểm toán nội bộ.
• Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng.
2.1.3.4. Hoạt động trung gian
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
• Cung ứng các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
• Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
• Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật
• Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hang

×