Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

CHIẾN TRANH DU KÍCH ở đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.66 MB, 141 trang )


i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



TRẦN THỊ LAN


CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK
GIAI ĐOẠN 1965 - 1968

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60 22 54



LUẬN VĂN THẠC SĨ SỬ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HOA



HUẾ, NĂM 2010


ii









LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu riêng
của tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng và
chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào khác.

Họ tên tác giả


TRẦN THỊ LAN

iii













Đ
Đ




ñ
ñ
ư
ư


c
c


t
t
h
h
a
a
m
m


g

g
i
i
a
a


v
v
à
à


h
h
o
o
à
à
n
n


t
t


t
t



k
k
h
h
o
o
á
á


h
h


c
c


ñ
ñ
à
à
o
o


t
t



o
o


T
T
h
h


c
c


s
s
ĩ
ĩ


(
(
2
2
0
0
0
0
8

8


-
-


2
2
0
0
1
1
0
0
)
)
,
,


t
t
ô
ô
i
i


x

x
i
i
n
n


ñ
ñ
ư
ư


c
c


b
b
à
à
y
y


t
t





l
l
ò
ò
n
n
g
g


b
b
i
i
ế
ế
t
t


ơ
ơ
n
n


s
s
â

â
u
u


s
s


c
c


ñ
ñ
ế
ế
n
n


s
s




q
q
u

u
a
a
n
n


t
t
â
â
m
m


v
v
à
à


t
t


o
o


ñ

ñ
i
i


u
u


k
k
i
i


n
n


g
g
i
i
ú
ú
p
p


ñ

ñ




c
c


a
a


B
B
a
a
n
n


C
C
h
h




n

n
h
h
i
i


m
m


K
K
h
h
o
o
a
a


D
D




b
b





-
-


T
T


o
o


n
n
g
g
u
u


n
n
,
,


l

l
ã
ã
n
n
h
h


ñ
ñ


o
o


T
T
r
r
ư
ư


n
n
g
g



Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


T
T
â
â
y
y


N
N
g
g
u

u
y
y
ê
ê
n
n
,
,


q
q
u
u
ý
ý


T
T
h
h


y
y


C

C
ô
ô


g
g
i
i
á
á
o
o


k
k
h
h
o
o
a
a


L
L


c

c
h
h


s
s




T
T
r
r
ư
ư


n
n
g
g


Đ
Đ


i

i


h
h


c
c


S
S
ư
ư


p
p
h
h


m
m


H
H
u

u
ế
ế


v
v
à
à


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


K
K
h

h
o
o
a
a


h
h


c
c


H
H
u
u
ế
ế
,
,


P
P
h
h
ò

ò
n
n
g
g


Đ
Đ
à
à
o
o


t
t


o
o


s
s
a
a
u
u



ñ
ñ


i
i


h
h


c
c
.
.


Đ
Đ




h
h
o
o
à

à
n
n


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


l
l
u
u


n
n


v
v
ă

ă
n
n
,
,


t
t
ô
ô
i
i


x
x
i
i
n
n


c
c


m
m



ơ
ơ
n
n


s
s




g
g
i
i
ú
ú
p
p


ñ
ñ




v

v




t
t
ư
ư


l
l
i
i


u
u


c
c


a
a


T

T
r
r
u
u
n
n
g
g


t
t
â
â
m
m


L
L
ư
ư
u
u


t
t
r

r




Q
Q
u
u


c
c


g
g
i
i
a
a


I
I
I
I
,
,



B
B
a
a
n
n


N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u



l
l


c
c
h
h


s
s




Đ
Đ


n
n
g
g


T
T



n
n
h
h


u
u




Đ
Đ
ă
ă
k
k


L
L
ă
ă
k
k
,
,



B
B
a
a
n
n


K
K
h
h
o
o
a
a


h
h


c
c


L
L



c
c
h
h


s
s




q
q
u
u
â
â
n
n


s
s




B

B




C
C
h
h




h
h
u
u
y
y


Q
Q
u
u
â
â
n
n



s
s




t
t


n
n
h
h


Đ
Đ
ă
ă
k
k


L
L
ă
ă
k

k
,
,


B
B


o
o


t
t
à
à
n
n
g
g


t
t


n
n
h

h


Đ
Đ
ă
ă
k
k


L
L
ă
ă
k
k
.
.


Đ
Đ


c
c


b

b
i
i


t
t
,
,


t
t
ô
ô
i
i


x
x
i
i
n
n


b
b
à

à
y
y


t
t




l
l
ò
ò
n
n
g
g


b
b
i
i
ế
ế
t
t



ơ
ơ
n
n


s
s
â
â
u
u


s
s


c
c


ñ
ñ
ế
ế
n
n



T
T
S
S
.
.


N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


V
V
ă
ă
n
n



H
H
o
o
a
a
,
,


n
n
g
g
ư
ư


i
i


T
T
h
h


y

y


ñ
ñ
ã
ã


t
t


o
o


ñ
ñ
i
i


u
u


k
k
i

i


n
n


v
v
à
à


t
t


n
n


t
t
ì
ì
n
n
h
h



h
h
ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n


t
t
r
r
o
o
n
n
g

g


q
q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


t
t
h
h


c

c


h
h
i
i


n
n


l
l
u
u


n
n


v
v
ă
ă
n
n
.

.


X
X
i
i
n
n


b
b
à
à
y
y


t
t




l
l
ò
ò
n

n
g
g


b
b
i
i
ế
ế
t
t


ơ
ơ
n
n


ñ
ñ
ế
ế
n
n


g

g
i
i
a
a


ñ
ñ
ì
ì
n
n
h
h
,
,


n
n
g
g
ư
ư


i
i



t
t
h
h
â
â
n
n
,
,


b
b


n
n


b
b
è
è


v
v
à

à


ñ
ñ


n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


ñ
ñ
ã

ã


l
l
u
u
ô
ô
n
n



iv
ñ
ñ


n
n
g
g


v
v
i
i
ê

ê
n
n
,
,


h
h




t
t
r
r




k
k


p
p


t

t
h
h


i
i


c
c
h
h
o
o


t
t
ô
ô
i
i


h
h
o
o
à

à
n
n


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


t
t


t
t


k
k
h
h
o

o
á
á


h
h


c
c
.
.


H
H
u
u
ế
ế
,
,


t
t
h
h
á

á
n
n
g
g


9
9


n
n
ă
ă
m
m


2
2
0
0
1
1
0
0


T

T
á
á
c
c


g
g
i
i




T
T
r
r


n
n


T
T
h
h





L
L
a
a
n
n



1
MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chiến tranh du kích là một trong những phương thức tiến hành
chiến tranh chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và ñế quốc Mỹ xâm lược. Bằng các hoạt
ñộng tác chiến mưu trí, linh hoạt, sáng tạo, ñánh ñịch rộng khắp, liên
tục mọi lúc, mọi nơi với mọi loại vũ khí có trong tay, chiến tranh du
kích khiến cho kẻ thù không phân ñịnh rõ ñâu là tiền tuyến, ñâu là hậu
phương. Chiến tranh du kích thực hiện tiêu hao, tiêu diệt quân ñịch,
làm cho kẻ thù không phát huy ñược ưu thế của vũ khí hiện ñại mà
phải bị ñộng ñối phó.
Trong tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, chiến tranh du kích và xây
dựng dân quân du kích, tự vệ là một nội dung quan trọng, có giá trị lý
luận và thực tiễn. Thông qua các tác phẩm bàn về chiến tranh du kích
như Kinh nghiệm du kích Tàu, Kinh nghiệm du kích Pháp, Tỉnh uỷ bí
mật, Người cho rằng du kích là cách ñánh giặc của dân tộc bị áp bức

chống ñế quốc. Quán triệt tư tưởng ñó, cùng với việc kế thừa và phát
triển kinh nghiệm của tổ tiên, trong 30 năm chiến tranh giải phóng, ñặc
biệt là trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ñã lãnh ñạo nhân
dân xây dựng lực lượng du kích và tiến hành chiến tranh du kích, góp
phần ñánh thắng chiến tranh xâm lược của kẻ ñịch có tiềm lực kinh tế và
quân sự mạnh hơn hẳn. Đánh giá về vai trò của chiến tranh du kích,
Đảng ta khẳng ñịnh: “Khả năng của chiến tranh du kích vừa tiêu hao vừa
tiêu diệt cả nguỵ lẫn Mỹ là rất lớn, rộng và liên tục” [36, tr. 384].
Chiến tranh du kích hoàn toàn phù hợp với ñặc ñiểm ñịa hình Việt
Nam; ñặc biệt là với những ñịa bàn nhiều núi rừng, chiến trường dễ bị
chia cắt như Tây Nguyên thì chiến tranh du kích càng có ñiều kiện ñể
phát huy tối ña ưu thế.
Là một ñịa bàn chiến lược của Tây Nguyên, trong kháng chiến
chống Mỹ, Đảng bộ, quân và dân Đăk Lăk ñã biết lợi dụng tối ña các
yếu tố “thiên thời, ñịa lợi, nhân hoà”, phát huy sức mạnh ñại ñoàn kết
dân tộc, tiến hành chiến tranh du kích ñánh thắng chiến tranh xâm lược
2
của quân Mỹ và quân ñội Sài Gòn trên ñịa bàn. Nhân dân các dân tộc
Đăk Lăk nhận thức ñược rằng: “Để chống ñịch, thắng ñịch thì phải phát
ñộng chiến tranh du kích toàn dân, toàn diện và lâu dài” [29, tr. 63].
Trong kháng chiến chống Mỹ,

ñặc biệt là trong giai ñoạn chống chiến
lược “chiến tranh cục bộ”, chiến tranh du kích ở Đăk Lăk ñược xây dựng
và tiến hành trên từng thôn, buôn ñể củng cố thế trận chiến tranh nhân
dân, tiêu hao, tiêu diệt sinh lực và phương tiện chiến tranh của quân viễn
chinh Mỹ và quân ñội Sài Gòn. Chiến tranh du kích là “linh hồn” của thế
trận chiến tranh nhân dân ở Đăk Lăk, nó góp phần không nhỏ tạo nên
trang sử vẻ vang của quân dân Đăk Lăk trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).

Bởi những lẽ ñó, nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk Lăk là
vấn ñề hấp dẫn và là một việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Về khoa học, ñề tài góp phần làm rõ ñóng góp của chiến tranh
du kích ở Đăk Lăk trong việc ñánh bại chiến lược “chiến tranh cục
bộ”. Bên cạnh ñó, ñề tài còn khẳng ñịnh vai trò lãnh ñạo của Đảng
trong việc ñịnh ra ñường lối, chủ trương cho cách mạng miền Nam và
việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt ñường lối và chủ trương ñó của Đảng
bộ Đăk Lăk thông qua thực tiễn ñấu tranh. Mặt khác, tìm hiểu chiến
tranh du kích ở Đăk Lăk sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng
nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân của dân tộc Việt Nam.
Về thực tiễn, ñề tài góp thêm những cứ liệu cho việc giáo dục
truyền thống cách mạng cho nhân dân Đăk Lăk, nhất là cho thế hệ trẻ
của các dân tộc trong tỉnh, góp phần ñộng viên nhân dân xây dựng nền
quốc phòng toàn dân trong giai ñoạn hiện nay. Mặt khác, những bài học
kinh nghiệm ñúc rút từ thực tiễn phong trào chiến tranh du kích sẽ có ý
nghĩa lớn trong việc xây dựng khối ñại ñoàn kết toàn dân dưới sự lãnh
ñạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay ở
Đăk Lăk nói riêng, Tây Nguyên nói chung các thế lực thù ñịch ñang rắp
tâm chống phá nhằm chia rẽ khối ñại ñoàn kết dân tộc. Kết quả nghiên
cứu ñề tài còn là cơ sở ñể biên soạn bài giảng lịch sử ñịa phương theo
quy ñịnh của chương trình lịch sử do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Từ cách tiếp cận vấn ñề như vậy, chúng tôi chọn vấn ñề
3
“Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk giai ñoạn 1965 - 1968” làm ñề tài
luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Việt Nam.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Liên quan ñến ñề tài ñã có một số công trình sau:
Năm 1994, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk Lăk biên soạn công
trình “Đăk Lăk 30 năm chiến tranh giải phóng”, phản ánh cuộc chiến
ñấu của nhân dân các dân tộc Đăk Lăk thời kỳ 1945 - 1975. Công

trình ñề cập ñến một số hoạt ñộng của phong trào chiến tranh du kích
của quân và dân Đăk Lăk trong kháng chiến chống thực dân Pháp và
ñế quốc Mỹ.
Với công trình “Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường
Đăk Lăk (1945 - 1975)” xuất bản năm 1998, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Đăk Lăk ñã ñề cập ñến các hoạt ñộng ñấu tranh của dân quân, du kích
Đăk Lăk và một số bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện du kích
chiến tranh trên chiến trường miền núi, vùng ñồng bào các dân tộc Đăk
Lăk trong 30 năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Năm 1999, Bộ Tư lệnh Quân khu V - Viện Lịch sử quân sự
cho xuất bản cuốn “Một số kinh nghiệm chỉ ñạo chiến tranh nhân
dân ñịa phương ở Khu V trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”.
Công trình ñã tổng hợp một số kinh nghiệm trong chỉ ñạo chiến tranh
nhân dân ñịa phương ở các tỉnh thuộc Quân khu V trong kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước.
Bộ Tổng tham mưu năm 2000 ñã xuất bản công trình “Tổng
kết cách ñánh của lực lượng dân quân du kích - tự vệ trong hai cuộc
chiến tranh chống thực dân Pháp và ñế quốc Mỹ (1945 - 1975)”.
Công trình hệ thống, phân loại các hình thức, cách ñánh ñộc ñáo,
sáng tạo của lực lượng dân quân, du kích - tự vệ, rút ra những bài học
kinh nghiệm chỉ ñạo lực lượng dân quân du kích trong cả nước ta.
Năm 2002, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk phối hợp
nhà xuất bản Chính trị quốc gia ra mắt cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh
Đăk Lăk (1954 - 1975)”, trong ñó làm rõ vai trò lãnh ñạo của Đảng
bộ và tinh thần ñấu tranh anh dũng của nhân dân Đăk Lăk trong suốt
cuộc KCCM, cứu nước; phân tích một số chủ trương của Đảng, Khu
4
ủy V và ñề cập những chỉ ñạo của Tỉnh ủy về phát triển chiến tranh
du kích trên chiến trường Đăk Lăk trong cuộc KCCM, cứu nước.
Liên quan ñến ñề tài còn có một số công trình lịch sử ñịa

phương như: “Lịch sử ñấu tranh giải phóng dân tộc của Đảng bộ và
nhân dân thị xã Buôn Ma Thuột”; “Lịch sử Đảng bộ huyện Krông
Bông trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)”;
“Lịch sử Đảng bộ huyện Krông Năng (1954 - 2005)”; “Lịch sử ñấu
tranh của Đảng bộ và nhân dân huyện Lăk (1945 - 1975)”; “Lịch sử
ñấu tranh của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện M’Đrăk
(1945 - 1975)”; “Lịch sử ñấu tranh của Đảng bộ và nhân dân các
dân tộc huyện Chư M’gar”v.v…
Những công trình trên ñều có ñề cập ñến chiến tranh du kích của
quân và dân tỉnh Đăk Lăk trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Tuy
nhiên, nhìn chung các công trình trên chưa ñi sâu vào phân tích từng
khía cạnh của chiến tranh du kích ở Đăk Lăk như về xây dựng lực
lượng dân quân, du kích và trang bị vũ khí, huấn luyện quân sự. Bên
cạnh ñó, các công trình trên chưa khai thác nguồn tư liệu lưu trữ của
CQSG hiện ñang lưu trữ tại TTLTQGII, Tp HCM ñể nhìn nhận, ñánh
giá chiến tranh du kích Đăk Lăk một cách ñầy ñủ hơn.
Tóm lại, các công trình trên ñây tuy mức ñộ nghiên cứu có
khác nhau nhưng là nguồn tài liệu phong phú và quan trọng ñể chúng
tôi hoàn thành luận văn này.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục ñích nghiên cứu
Luận văn góp phần nhận thức rõ hơn chiến tranh du kích ở
Đăk Lăk trong KCCM, cứu nước giai ñoạn 1965 - 1968 trên cơ sở
phân tích sự lãnh ñạo ñúng ñắn, sáng tạo của Đảng bộ Đăk Lăk,
quyết tâm ñánh Mỹ và thắng Mỹ của quân và dân các dân tộc Đăk
Lăk trong giai ñoạn này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nhằm tập trung nghiên cứu những vấn ñề sau:
- Âm mưu, biện pháp của Mỹ trong chiến lược “chiến tranh cục
bộ” ở Đăk Lăk.

25
Thắng lợi về mặt quân sự ở Đăk Lăk trước chiến lược “chiến tranh
cục bộ” ñã chứng minh nghệ thuật chiến tranh cách mạng là phải biết
tổ chức các ñội du kích cùng với các lực lượng vũ trang khác ñể
giành chiến thắng.
Đăk Lăk là một tỉnh có sự ña dạng về thành phần tộc người (42
dân tộc anh em sinh sống trên ñịa bàn). Trong KCCM vai trò của các
già làng, trưởng bản ñã ñược phát huy triệt ñể. Đảng ta ñã thành công
trong việc tăng cường khối ñoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của
tất cả thành phần dân tộc trong cuộc chiến ñấu chống giặc ngoại xâm.
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vấn ñề ñoàn
kết các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên là vô cùng
quan trọng nhằm hướng ñến xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh. Trong bối cảnh các thế lực thù ñịch
luôn luôn tìm cách chia rẽ Kinh - Thượng, phá vỡ khối ñoàn kết các
dân tộc ở Đăk Lăk nói riêng, Tây Nguyên nói chung, nhất là sau một
số sự kiện diễn ra năm 2000 và 2004, bài học về xây dựng cơ sở
chính trị vững mạnh ở các ñịa bàn thôn, buôn ñến nay vẫn còn
nguyên giá trị.
Chiến tranh ñã ñi qua hơn 1/3 thế kỷ song nhiều vấn ñề liên
quan ñến cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Đăk Lăk và Tây Nguyên cần
tiếp tục ñược nghiên cứu. Hiện nay, ñi cùng với việc nghiên cứu, vấn
ñề bảo vệ, bảo tồn hệ thống di tích lịch sử ñang ñược ñặt ra. Cần phải
có kế hoạch khảo sát những ñịa ñiểm tiêu biểu trong kháng chiến
chống Mỹ ñể từ ñó có kế hoạch khoanh vùng bảo vệ. Qua ñó, khôi
phục và tôn tạo lại những di tích ñiển hình nhằm mục ñích khai thác,
phát huy giá trị giáo dục truyền thống lịch sử ñối với các tầng lớp nhân
dân, ñặc biệt là thế hệ trẻ. Bên cạnh ñó, phải có những chủ trương,
chính sách phát triển vùng căn cứ, vùng ñặc biệt khó khăn, hỗ trợ cho
ñồng bào vùng sâu, vùng xa phát triển kinh tế - xã hội, ñồng thời có

những giải pháp thích hợp nhằm xây dựng thế trận quốc phòng an ninh
vững chắc ở Đăk Lăk nói chung và Tây Nguyên nói riêng.
24
Dưới sự lãnh ñạo của Trung ương Đảng, Khu ủy V, trực tiếp là
Mặt trận Tây Nguyên và Tỉnh ủy Đăk Lăk, phong trào chiến tranh du
kích ñược triển khai rộng rãi trên cả ba vùng chiến lược, tạo thành thế
trận “thiên la ñịa võng” ñể tiêu hao và tiêu diệt sinh lực ñịch. Chiến tranh
du kích Đăk Lăk giai ñoạn chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” diễn
ra với nhiều quy mô khác nhau; từ từng người, từng tổ, tiểu ñội, ñến
nhiều trung ñội phối hợp với nhau trên nhiều ñịa bàn, trên mọi ñịa hình,
ñánh ñịch bằng mọi loại vũ khí, phương tiện có trong tay, bằng cả sức
mạnh quân sự và chính trị. Sức mạnh của lối ñánh du kích ñược ví như
những mũi kim sắc nhọn châm vào cơ thể của ñội quân xâm lược và tay
sai, làm cho quân ñịch lúng túng, hoang mang, nhức nhối, bị ñộng ñối
phó mà không gỡ ra ñược. Cách ñánh ñó thể hiện tính tích cực, chủ ñộng
tiến công ñịch. Đó là lý do giải thích vì sao “trên chiến trường, chiến
tranh du kích miền Nam thực sự và thường xuyên là nỗi kinh hoàng của
bộ ñội xâm lược Mỹ và tay sai” [9, tr. 166].
Chiến tranh du kích giai ñoạn 1965 - 1968 ở Đăk Lăk thực hiện
ñược nhiệm vụ tiêu hao quân ñịch, tiêu diệt từng bộ phận nhỏ sinh lực
ñịch và phương tiện chiến tranh của chúng, ñồng thời ñánh phá cơ sở
hậu phương của ñịch. Hậu phương ñịch không ổn ñịnh, quân Mỹ và
QĐSG ở Đăk Lăk “ăn không ngon, ngủ không yên” bởi những vụ
quấy rối, phục kích. Cuộc ñấu tranh của ñồng bào các dân tộc thiểu số
Đăk Lăk buộc chúng phải thường xuyên thay ñổi kế hoạch càn quét,
xúc tát dân ở vùng giải phóng và vùng tranh chấp. Chiến tranh du kích
hỗ trợ quần chúng ñấu tranh chính trị và binh vận, tiêu hao quân ñội
VNCH ở Đăk Lăk, làm suy yếu nguỵ quyền.
Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk thể hiện rõ tính chất toàn dân
ñánh giặc. Chiến trường Đăk Lăk giai ñoạn chống chiến lược “chiến

tranh cục bộ” có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân,
không phân tôn giáo, dân tộc, già trẻ, trai gái, không phân biệt miền
núi hay thành thị. Bất kỳ người nào có ý thức căm thù giặc ñều ñứng
lên cầm vũ khí giết giặc lập công. Tinh thần anh dũng và trí thông
minh của nhân dân ñã sáng tạo ra nhiều cách ñánh phong phú, ñạt
hiệu quả cao trong việc tiêu hao, tiêu diệt sinh lực ñịch. Từ ñó, tạo
thế trận thuận lợi cho bộ ñội chủ lực thực hiện ñánh tiêu diệt lớn.
5
- Chủ trương của Trung ương Đảng, Khu ủy V, Đảng bộ Đăk
Lăk; chiến tranh du kích góp phần ñánh bại chiến lược “chiến tranh
cục bộ” (1965 - 1968) của ñế quốc Mỹ ở Đăk Lăk.
- Đặc ñiểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm rút ra từ
quá trình thực hiện chiến tranh du kích trên ñịa bàn Đăk Lăk giai
ñoạn 1965 - 1968.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong
KCCM, cứu nước giai ñoạn 1965 - 1968.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu chiến tranh du kích tập
trung chủ yếu trên ñịa bàn Đăk Lăk theo phân ñịnh ñịa giới hành
chính hiện nay.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk
Lăk trong KCCM, cứu nước giai ñoạn 1965 - 1968, những năm nhân
dân Đăk Lăk chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của ñế quốc Mỹ
và chính quyền Sài Gòn.
5. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nguồn tài liệu
- Nguồn tài liệu ñã xuất bản
Nguồn tài liệu ñể thực hiện luận văn bao gồm các tác phẩm

kinh ñiển của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng, chiến
tranh nhân dân, những tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trường
Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Duẩn; Văn kiện Đảng Toàn tập; các tác
phẩm, các công trình ñã in thành sách và các bài viết ñăng trên tạp
chí, mạng internet ñặc biệt là các tác phẩm của các nhà sử học, các
nhà nghiên cứu về cuộc KCCM, cứu nước của nhân dân Đăk Lăk.
- Nguồn tài liệu lưu trữ
Để hoàn thành nhiệm vụ của luận văn, chúng tôi ñã tiến hành
thu thập tài liệu lưu trữ tại Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng Tỉnh ủy Đăk
Lăk, Trung tâm lưu trữ của Bộ Tư lệnh Quân khu V thành phố Đà
6
Nẵng, Ban Khoa học lịch sử quân sự Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk
Lăk, Bảo tàng tỉnh Đăk Lăk, ñặc biệt là tại TTLTQG II Tp HCM.
- Nguồn tài liệu khảo sát, ñiền dã
Tác giả luận văn khảo sát ñiền dã, ñi thực tế tại một số căn cứ
ñịa cách mạng, căn cứ du kích, ñồng thời gặp gỡ các nhân chứng ñã
tham gia lực lượng dân quân du kích ở ñịa bàn các xã, huyện. Việc
làm ñó nhằm làm tăng ñộ chính xác cũng như làm phong phú thêm
những thông tin, nhận ñịnh ñưa ra trong luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện ñề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khác nhau và kết hợp các phương pháp ấy trên cơ sở phương
pháp luận sử học Mác - xít: Phương pháp lịch sử và phương pháp
lôgic, phương pháp khảo sát ñiền dã, phương pháp ñối chiếu, so sánh,
phân tích, tổng hợp…
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Một là, luận văn trình bày có hệ thống và tương ñối toàn diện
về chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong cuộc KCCM, cứu nước giai
ñoạn 1965-1968.
Hai là, luận văn cung cấp một số tư liệu lưu trữ về cuộc

KCCM, cứu nước của nhân dân Đăk Lăk, phục vụ cho việc nghiên
cứu lịch sử ñấu tranh của nhân dân Đăk Lăk nói riêng và nhân dân
Việt Nam nói chung.
Ba là, luận văn góp phần phục vụ công tác nghiên cứu, giảng
dạy, học tập lịch sử ñịa phương thời kỳ KCCM. Bên cạnh ñó, luận
văn còn góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân
tộc của ñồng bào các dân tộc tỉnh Đăk Lăk, nhất là ñối với thế hệ trẻ.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tình hình Đăk Lăk trước năm 1965.
Chương 2: Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk (1965 - 1968).
Chương 3: Đặc ñiểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm.
23
chiến của quân dân Đăk Lăk luôn gắn chặt với nhiệm vụ bảo vệ dân,
bảo vệ cơ sở. Ngày nay, Chính phủ Việt Nam có nhiều dự án khai
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Tây Nguyên, cũng như có nhiều
khu công nghiệp ñặt cơ sở ở ñây. Để ñược nhân dân ủng hộ, Chính
phủ cần kết hợp khai thác kinh tế với việc chăm lo, ñảm bảo sức
khoẻ, ñời sống vật chất cũng như tinh thần của ñồng bào các dân tộc.
3.3.3. Tận dụng triệt ñể ñịa hình ñể lựa chọn phương thức
tấn công ñịch một cách linh hoạt, hiệu quả
Quân dân Đăk Lăk khôn khéo phát huy thế hiểm yếu của núi
rừng, lợi dụng ñịa hình bày sẵn thế trận, vận dụng sáng tạo phương
châm chỉ ñạo tác chiến của Đảng, buộc ñịch phải ñánh theo cách ñánh
của ta ở nơi ta ñã lựa chọn. Chiến thắng trước chiến lược “chiến tranh
cục bộ” của ñế quốc Mỹ chứng minh tính ưu việt của thế trận chiến
tranh du kích. Chỉ trong một thời gian không dài, quân và dân Đăk Lăk
ñã làm thay ñổi cơ bản về thế trận, làm chuyển biến nhanh chóng
tương quan lực lượng giữa ta và ñịch trên chiến trường Đăk Lăk.


KẾT LUẬN
Trong 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược gian khổ, ác
liệt, giai ñoạn chống “chiến tranh cục bộ” là ñỉnh cao của cuộc ñụng
ñầu lịch sử giữa nhân dân Việt Nam với ñế quốc Mỹ. Đây là giai
ñoạn quân dân Đăk Lăk cũng như quân dân cả nước ta phải trực tiếp
ñương ñầu với ñội quân viễn chinh Mỹ - một ñội quân hùng mạnh
chưa từng bị thua trận trong các cuộc chiến tranh trước ñó. Đi cùng
ñạo quân ñông ñảo và thiện chiến ñó, một khối lượng khổng lồ các
loại vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện ñại nhất của Mỹ (trừ vũ
khí hạt nhân) ñã ñược ñưa ra sử dụng. Mặc dù ñến tháng 2 - 1966, Lữ
ñoàn dù 173 - ñơn vị lính Mỹ ñầu tiên mới có mặt ở Đăk Lăk nhưng
ngay từ ñầu năm 1965, quân ñội ñịch ñã tiến hành hàng trăm cuộc
càn quét vào các vùng giải phóng, khu căn cứ ñịa của ta nhằm tiêu
diệt lực lượng cách mạng. Kết hợp với hành quân ñánh phá, ñịch còn
ñẩy mạnh các hoạt ñộng gián ñiệp, chiến tranh tâm lý, ñặc biệt là lợi
dụng tổ chức FULRO ñể gây sự chia rẽ trong các dân tộc anh em sinh
sống trên ñịa bàn Đăk Lăk.
22
thấy Việt cộng thu thập ñược nhiều tin tức xác thực hơn ta nhờ chúng
biết dùng người ñịa phương ñể cung cấp tin tức” [102, tr. 10].
3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.3.1. Phát huy vai trò và sức mạnh tổng hợp của các già
làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo có uy tín trong việc xây dựng
thế trận chiến tranh du kích ở ñịa phương
Ngay từ những ngày ñầu của cuộc KCCM, cứu nước, ñể xây
dựng cơ sở cách mạng, Đảng bộ Đăk Lăk ñã xây dựng ñội ngũ cán bộ
trung kiên tại các buôn làng ñể tuyên truyền ñường lối cách mạng của
Đảng ñến với ñồng bào. Ban ñầu, cán bộ cách mạng phải cải trang, học
tiếng nói, cách sinh hoạt và hiểu phong tục, tập quán của ñồng bào,

“nhiều cán bộ cải trang ñóng khố, cà răng căng tai, cùng nhân dân phát
rẫy làm nương, nên ñược nhân dân yêu mến, che chở bảo vệ” [54, tr.
5]. Đối tượng vận ñộng cách mạng trước tiên là các chủ làng, chủ
buôn, già làng, những người có uy tín trong làng. Để từ ñó, họ trở
thành nòng cốt xây dựng cơ sở cách mạng, trở thành những “tuyên
truyền viên” hiệu quả nhất trong thế trận chiến tranh nhân dân.
Mạnh dạn tranh thủ, phát huy vai trò tầng lớp trên ñể tạo ñiều
kiện ñi sâu vào quần chúng, qua ñó nhanh chóng phát triển lực lượng
là việc làm phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế - xã hội của Đăk Lăk. Tuy
nhiên, sau khi tranh thủ ñược tầng lớp trên, cần phải dựa chắc vào quần
chúng thì phong trào du kích chiến tranh mới có hiệu quả, vững chắc.
Làm ñược như vậy cũng tức là thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị cán
bộ miền núi tháng 8 - 1966: “Vấn ñề ñoàn kết với lớp trên người dân
tộc có một ý nghĩa lớn trong sách lược của Đảng” [59, tr. 16].

3.3.2. Xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ñể làm nòng cốt
cho chiến tranh du kích phát triển
Trong quá trình xây dựng và tiến hành chiến tranh du kích,
Đảng bộ Đăk Lăk luôn quán triệt phương châm tin dân và dựa vào dân,
dựa vào thực lực cách mạng tại chỗ, qua ñó tập hợp và thu hút ñông
ñảo ñồng bào các dân tộc thiểu số Đăk Lăk tham gia kháng chiến.

Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã từng dạy: “Du kích muốn thắng phải
có nhân dân ủng hộ. Muốn nhân dân ủng hộ phải tốt với nhân dân”
[77, tr. 70 ]. Nhận thức sâu sắc lời dạy của Bác Hồ, hoạt ñộng tác
7

Chương 1
TÌNH HÌNH ĐĂK LĂK TRƯỚC NĂM 1965


1.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -
XÃ HỘI
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đăk Lăk nằm trên cao nguyên phía Tây của miền Trung
nước Việt Nam với diện tích tự nhiên 13.125,37 km
2
, phía Bắc giáp
tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đăk Nông, phía Đông
giáp tỉnh Khánh Hoà và Phú Yên, phía Tây có chung ñường biên giới
với Campuchia. Đây là một ñịa bàn có vị trí chiến lược rất quan trọng.
Hệ thống sông ngòi của Đăk Lăk khá phong phú. Sông lớn
nhất tỉnh là Srêpôk, bắt nguồn từ dãy Chư Yang Sin theo hướng Tây
Bắc ñổ vào sông Mê Kông ở tỉnh Stung - treng (Campuchia). Ngoài
ra, Đăk Lăk còn có hàng trăm con sông, suối lớn nhỏ khác.
Về khí hậu, Đăk Lăk có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5 ñến tháng 10), chiếm tỷ lệ 85 -
87% lượng mưa trong cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến
tháng 4, khí hậu khô và lạnh hơn.
Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng ñất bazan của Tây Nguyên, là
tỉnh có ưu thế về rừng với khoảng 1.000.000ha rừng nhiệt ñới, trên
8.000ha rừng thông tự nhiên, gần 200.000ha rừng nứa, lồ ô chưa
khai thác. Chính quyền Sài Gòn không khó khăn khi nhận ra rằng:
“ nhờ ñịa thế này quân du kích dễ tạo nên ñiều kiện ñể che dấu
quân ” [102, tr. 2].
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Đồng bào Đăk Lăk chủ yếu sống bằng nghề nông. Bên cạnh
cây lúa là cây lương thực chính, ñồng bào Đăk Lăk còn trồng xen
canh ngô, sắn, ñậu và các loại cây ăn quả như chuối, cam, xoài, mít
Năng suất lao ñộng của ñồng bào rất thấp do lối phát nương làm rẫy,
du canh du cư, chọc lỗ, trỉa hạt.

Đăk Lăk là một tỉnh có nhiều dân tộc anh em chung sống,
chủ yếu là người Êñê, M’Nông, J’Rai, Bahnar, Xê Đăng Năm
8
1954, tỉnh Đăk Lăk có 118.800 dân, trong ñó có 76.000 người dân
tộc thiểu số. Sau Hiệp ñịnh Genève và những năm sau ñó, ñịch ñã
ñưa hàng vạn ñồng bào miền Bắc di cư cùng với người Kinh ở ñồng
bằng Khu V lên lập dinh ñiền, ñã làm cho dân số tăng nhanh.
Đăk Lăk có hệ thống giao thông khá thuận lợi, nhất là về mùa
khô. Quốc lộ 14 từ Kon Tum, Gia Lai qua Đăk Lăk vào miền Đông
Nam Bộ là con ñường huyết mạch của Tây Nguyên. Quốc lộ 21 nối
liền Đăk Lăk với tỉnh Khánh Hoà, với Quốc lộ 1 chạy ven biển. Quốc
lộ 21 “kéo dài” nối Buôn Ma Thuột với Đà Lạt. Đường số 7 nối liền
với Plêiku, phía Bắc tỉnh Đăk Lăk với Phú Yên.
Những ñặc ñiểm về tự nhiên và kinh tế - xã hội như trên là
những yếu tố rất quan trọng, tác ñộng trực tiếp ñến sự hình thành và
phát triển thế trận chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk
trong chiến tranh cách mạng nói chung và trong cuộc KCCM, cứu
nước nói riêng.
Lực lượng tham gia chiến tranh du kích chủ yếu là người dân
bản ñịa, họ quen với khí hậu, nắm chắc ñặc ñiểm ñịa hình, thông thạo
rừng núi, ñường sá. Do ñó, việc tiến hành cuộc chiến tranh du kích
trên ñịa bàn miền núi Đăk Lăk nhằm khai thác triệt ñể lợi thế ñịa
quân sự và ñịa chính trị là hoàn toàn ñúng ñắn.
1.2. TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH
1.2.1. Đăk Lăk cho ñến Cách mạng tháng Tám 1945
Ngay từ những ngày ñầu ñặt chân lên Tây Nguyên, quân Pháp
ñã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của ñồng bào các dân tộc tỉnh Đăk
Lăk. Mở ñầu là phong trào ñấu tranh do N’Trang Gưh lãnh ñạo (1887
- 1913), thu hút 25 buôn với 600 người Êñê chống Pháp ở lưu vực
sông Krông Ana và Krông Nô. Tiếp ñó là cuộc nổi dậy của ñồng bào

Êñê do tù trưởng Ama Shao lãnh ñạo (1889 - 1905).

Những cuộc ñấu tranh mạnh dần và diễn ra ở nhiều vùng trong
tỉnh như cuộc nổi dậy của ñồng bào Mdhur do Oi H’Mai - Oi H’Phai
cầm ñầu (1901 - 1909), cuộc ñấu tranh của Oi Dla (1901 - 1907),
Ama Lai (1907) ñến cuộc ñấu tranh chống chế ñộ xâu thuế nặng nề
của Pháp do hai thầy giáo người Êñê lãnh ñạo là Y Ut Niê và Y Jut
H’Wing (1925 - 1926). Gây tiếng vang hơn cả là cuộc khởi nghĩa của
21
- Chống chiến tranh gián ñiệp
- Đánh bại chiến thuật “trực thăng vận”
3.2.2. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk củng cố và tăng cường
tình ñoàn kết chiến ñấu của ñồng bào các dân tộc Tây Nguyên
Phong trào du kích chiến tranh thu hút ñược rộng rãi các dân
tộc tham gia, từ Kinh, Êñê, J’Rai, M’Nông , tất cả già trẻ, trai gái
cùng ñoàn kết một lòng dựa vào buôn làng bố phòng ñể chiến ñấu.
Đồng bào các dân tộc Đăk Lăk ai cũng muốn cầm vũ khí, muốn ñảm
nhận bất cứ một công việc gì, không quản ngại khó khăn, nguy hiểm
ñể giúp sức mình vào việc ñánh ñổ ñế quốc Mỹ và chính quyền Sài
Gòn. Thanh niên thì cầm súng giết giặc, canh gác, người già vót
chông, bố phòng, chị em phụ nữ sản xuất và vận chuyển lương thực
Với tinh thần anh dũng và trí thông minh, họ dựa vào ñịa hình, ñịa
vật sáng tạo nhiều cách ñánh ñịch hiệu quả. Có thể nói chiến tranh du
kích giai ñoạn này là biểu hiện sinh ñộng của phong trào toàn dân vũ
trang, toàn dân ñánh giặc.
3.2.3. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk tạo chỗ ñứng chân và
hỗ trợ cho bộ ñội chủ lực
Lực lượng bộ ñội chủ lực Mặt trận Tây Nguyên (B3) chi viện
cho chiến trường Đăk Lăk gồm có Trung ñoàn 33, Tiểu ñoàn 39 hoả
tiễn (ĐKB) và Tiểu ñoàn 320. Du kích chiến tranh Đăk Lăk phục vụ

ñắc lực cho bộ ñội chủ lực Mặt trận Tây Nguyên chiến ñấu trên
hướng trọng ñiểm của chiến dịch chung hay trên từng ñịa bàn. Du
kích, tự vệ ñảm nhiệm việc bảo ñảm an ninh cho bộ ñội hành quân,
trú quân, cơ ñộng lực lượng và tiếp tế, tải thương Điều này ñã ñược
thừa nhận trong Báo cáo Nguyệt ñể “A” tháng 2 - 1967 của Toà hành
chính tỉnh Đăk Lăk: “Tiểu ñoàn chủ lực tỉnh Tây Ninh (C/320) di
chuyển ñến Đăk Lăk, các huyện ủy, lực lượng võ trang ñịa phương,
du kích và các cán binh nằm vùng gia tăng nỗ lực thu góp lúa gạo,
chuẩn bị lương thực với lực lượng khác thường” [104, tr. 5]. Đặc biệt
do am hiểu sâu sắc ñịa hình, tình hình ñịch, du kích, tự vệ vùng ven,
vùng ñịch kiểm soát ñã cung cấp những tài liệu chính xác giúp bộ ñội
chủ lực chuẩn bị chiến trường nhanh chóng và chính xác. Chính tài
liệu của VNCH thừa nhận: “Ở miền rừng núi, kinh nghiệm cho ta
20
Đăk Lăk là ñịa bàn có cả ba vùng chiến lược: miền núi, nông
thôn ñồng bằng và ñô thị, trong ñó miền núi là ñịa bàn có phong
trào cách mạng phát triển sớm và mạnh hơn cả, trở thành căn cứ ñịa
cách mạng vững chắc ñể xây dựng lực lượng và tổ chức hậu cần.
Vùng Bắc Buôn Hồ có căn cứ Dlei Ya và vùng phía Nam Buôn Ma
Thuột có căn cứ H9. Từ hai khu căn cứ cách mạng này phong trào
chiến tranh du kích có ñiều kiện phát triển mạnh, thường xuyên
khuấy rối, tiêu diệt ñịch.
Đối với vùng ñồng bằng và ñô thị, du kích và tự vệ mật ñược
tổ chức biên chế rất linh hoạt, thành từng tổ, tiểu ñội, trang bị vũ khí
gọn nhẹ, “ñánh trúng, rút nhanh”, bí mật an toàn. Lực lượng này làm
nhiệm vụ chủ yếu là nắm chắc âm mưu ñịch, thủ ñoạn và tình hình
mọi mặt của chúng, hỗ trợ nhân dân ñấu tranh, có lúc diệt ác ôn, cảnh
cáo bọn tề ñiệp hoặc diệt những lực lượng nhỏ của ñịch. Đây là hình
thức hoạt ñộng ta biết ñịch mà ñịch không biết ta nên ñánh rất hiểm,
ñạt hiểu quả lớn.


3.1.3. Có sự phối hợp tác chiến chặt chẽ giữa du kích với bộ
ñội ñịa phương và bộ ñội chủ lực
Thực tiễn chiến tranh du kích từ 1965 ñến 1968 của quân dân
Đăk Lăk có sự phối hợp chặt chẽ giữa dân quân du kích với bộ ñội
ñịa phương và bộ ñội chủ lực. Điều này ñã ñược thừa nhận trong Báo
cáo Nguyệt ñể “A” tháng 5 - 1967 của Toà hành chính tỉnh Đăk Lăk:
“Qua các cuộc hành quân có chạm súng của ta với quân ñội trên
lãnh thổ Đăk Lăk kết hợp với những tin tức ghi nhận về phương diện
quân sự ñịch có phối hợp lực lượng chủ lực, ñịa phương, dân quân du
kích và những phần tử võ trang phân chia vùng bám sát các ñồn bốt
ta, phục kích trên các lộ trình ta thường sử dụng hành quân” [103, tr.
6]. Chính nhờ sự khéo léo kết hợp tác chiến giữa các lực lượng nên
ñã tạo sức mạnh tổng hợp ñể giành thắng lợi từng bước.

3.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ
3.2.1. Chiến tranh du kích góp phần làm phá sản chiến
lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở Đăk Lăk
- Góp phần ñánh bại các cuộc càn quét và “bình ñịnh”
9
dân tộc M’Nông, X’Tiêng do N’Trang Long lãnh ñạo (1912 - 1935).
Sáng ngày 24 - 8 - 1945, cả thị xã Buôn Ma Thuột bừng dậy,
mọi người ñổ ra ñường với băng cờ, khẩu hiệu. Đội tự vệ ñồn ñiền
CADA cùng 500 lính bảo an ngả theo cách mạng. Đúng 15 giờ cùng
ngày, Ban vận ñộng khởi nghĩa tổ chức cuộc mít tinh tuyên bố giành
chính quyền ở tỉnh Đăk Lăk trước sự chứng kiến của 4.000 ñồng bào
các dân tộc Êñê, M’Nông, J’Rai, Kinh


1.2.2. Đăk Lăk kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)

Ngày 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp nổ súng ñánh chiếm Sài Gòn,
mở ñầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. Cuối tháng 11 -
1945, quân Pháp từ Nha Trang theo Đường 21 lên tấn công Đăk Lăk và
chiếm ñược Buôn Ma Thuột (12 - 1945).
Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi Toàn quốc
kháng chiến” (19 - 12 - 1946) cho ñến cuối năm 1949, quân và dân
Đăk Lăk ñã ra sức khôi phục, xây dựng, tổ chức, phát triển lực lượng,
củng cố bàn ñạp, tiến lên bám ñất giành dân, phát ñộng chiến tranh
du kích chống Pháp.
Trong Đông Xuân 1953 - 1954, tranh thủ thời cơ xốc tới giành
thắng lợi, phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ, quân dân Đăk Lăk
chủ ñộng tiến công ñịch, giành những thắng lợi lớn góp phần kết thúc
chiến tranh. Từ ngày 10 ñến ngày 24 - 4 - 1954, phối hợp với Trung
ñoàn chủ lực 803, quân và dân Đăk Lăk lần lượt ñánh ñịch ở Tà Khê, tập
kích vào Buôn Ma Bép, vào cứ ñiểm Ai Nu và phục kích ñịch ở Buôn
Kting, làm cho hệ thống phòng ngự của ñịch từ Cheo Reo xuống Bà Lá
bị sụp ñổ.
Thắng lợi của quân và dân Đăk Lăk cùng với những thắng lợi
dồn dập ở mặt trận Tây Nguyên, Phú Yên và Bình Định làm cho một
bộ phận quan trọng của kế hoạch Nava bị thất bại. Phối hợp nhịp
nhàng với mặt trận Điện Biên Phủ, quân dân Đăk Lăk ñã làm tốt
nhiệm vụ giam chân ñịch, làm cho kế hoạch tập trung binh lực của
Nava không thực hiện ñược.
1.3. ĐĂK LĂK TỪ SAU HIỆP ĐỊNH GENÈVE ĐẾN
TRƯỚC KHI MỸ TIẾN HÀNH “CHIẾN TRANH CỤC BỘ”
1.3.1. Chính sách, thủ ñoạn của Mỹ và chính quyền Sài
10
Gòn ở Đăk Lăk
Về chính trị - xã hội, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm tiến
hành thiết lập chế ñộ thống trị của chúng và củng cố tổ chức bộ máy

tay sai từ tỉnh ñến huyện và các xã buôn. Tháng 3 - 1955, Ngô Đình
Diệm yêu cầu Quốc trưởng Bảo Đại ra Đạo dụ số 22 xoá bỏ chế ñộ
“Hoàng triều cương thổ”, ñưa vùng cao nguyên vào sự quản lý trực
tiếp của chính quyền Sài Gòn. Để Buôn Ma Thuột trở thành trung
tâm chính trị ở cao nguyên, chúng lập ra Toà ñại diện Chính phủ tại
Cao nguyên Trung phần, các Nha giám ñốc Cảnh sát quốc gia Cao
nguyên, Nha xã hội Cao nguyên, Nha thuế vụ Cao nguyên trụ sở
ñóng tại thị xã Buôn Ma Thuột. Trên cơ sở ñó, chúng tiến hành ñánh
phá phong trào cách mạng, lập các tổ chức chính trị phản ñộng, ñi ñôi
với tuyên truyền lừa bịp, bằng các chiêu bài “Quốc gia dân tộc” giả
hiệu, chủ nghĩa “nhân vị” và ra sức phát triển ñạo Thiên chúa giáo ở
vùng người Kinh và ñạo Tin lành ở vùng người dân tộc thiểu số.

Về quân ñội, chính quyền Ngô Đình Diệm chú trọng xây dựng
lực lượng quân ñội ở Đăk Lăk. Bên cạnh Trung ñoàn 45 có từ trước,
chúng ñưa một bộ phận của Sư ñoàn Nùng ở miền Bắc vào ñóng ở
Đăk Mil, Lăk ñể khống chế hướng Nam và Tây Nam tỉnh. Địch tập
trung xây dựng hệ thống ñồn, bốt ven thị xã, thị trấn và những vùng
quan trọng, nhất là ven các trục giao thông 14, 21.
Về kinh tế, chính quyền Ngô Đình Diệm ra sức tiến hành khai
thác kinh tế ñể phục vụ cho âm mưu xâm chiếm lâu dài miền Nam
Việt Nam. Ngày 12 - 6 - 1955, Ngô Đình Diệm ban hành chính sách
“Kinh Thượng ñề huề - Quân dân nhất trí - Khai thác miền sơn
cước”. Theo ñó, “chúng cho phép bọn nguỵ quyền, bọn tướng tá quân
ñội nguỵ khai thác ñất ñai ở Đăk Lăk, lập ra các ñồn ñiền cà phê, cao
su, ñộc quyền khai thác nông, lâm sản” [15, tr. 13].
1.3.2. Đăk Lăk ñấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn
từ sau Hiệp ñịnh Genève ñến năm 1965
Đầu năm 1958, Ban Cán sự Đăk Lăk tiếp xúc bản Dự thảo ñề
cương về ñường lối cách mạng miền Nam của Lê Duẩn. Qua ñó, Ban

cán sự rất phấn khởi với vấn ñề “ñấu tranh chính trị có vũ trang hỗ
trợ”. “Tuy chưa có Nghị quyết Trung ương nhưng Ban Cán sự tỉnh
19
nhưng khí thế vẫn vững vàng. Các xã, buôn tăng cường củng cố thế
trận bố phòng, phát ñộng nhân dân tập trung sản xuất ñể giải quyết
lương thực bị thiếu hụt sau cuộc Tổng tiến công.
Tháng 5 - 1968, Tỉnh ủy ra Nghị quyết về phong trào chiến
tranh du kích. Lực lượng cách mạng trở về bám vùng ven ñể vừa
củng cố lực lượng vừa giữ thế tiến công, tiếp tục ñánh vào thị xã
Buôn Ma Thuột. Đội du kích, tự vệ mật ở các căn cứ lõm (Đạt Lý 2,
Ea Na, Quảng Nhiêu ) làm tốt chức năng chống càn. Từ ñó, các căn
cứ lõm và các buôn vùng ven cánh Nam, cánh Đông ñã tạo thành một
hành lang quan trọng vây sát thị xã.

Chương 3
ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA LỊCH SỬ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

3.1. ĐẶC ĐIỂM
3.1.1. Kiên trì bám trụ và chủ ñộng tiến công ñịch
Tham gia chiến tranh du kích ña số là nhân dân, ñồng bào các
dân tộc tại chỗ. Họ tham gia ñấu tranh ñánh ñuổi ñế quốc Mỹ ñể bảo
vệ chính buôn làng quê hương của họ. Do ñó, dù cuộc kháng chiến có
ác liệt, lực lượng dân quân du kích, nhân dân trong buôn làng vẫn
quyết tâm “một tấc không ñi, một ly không rời”.
Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk giai ñoạn chống chiến lược
“chiến tranh cục bộ” luôn chủ ñộng tiến công ñịch. Ở vùng giải
phóng, khi chưa có ñịch, du kích tập trung củng cố buôn xã củng cố
thế trận phòng thủ, bố phòng, xây dựng làng chiến ñấu, cùng nhân
dân sản xuất, cất giấu lương thực, chuẩn bị nơi sơ tán nhân dân khi

có chiến sự. Khi ñịch ñến, du kích bám chắc ñịch, tìm chỗ sơ hở hoặc
lừa ñịch vào thế trận bố phòng ñã làm sẵn ñể tiêu hao, tiêu diệt sinh
lực ñịch và phương tiện chiến tranh. Du kích và tự vệ mật ở vùng
tranh chấp và trong ñô thị tổ chức thành các ñơn vị nhỏ lẻ, trang bị
gọn, chủ ñộng và bí mật tiêu diệt những tên ác ôn trong bộ máy quân
ñội và cơ quan chính quyền Sài Gòn ở Đăk Lăk.
3.1.2. Chiến tranh du kích phát triển trên cả ba vùng, ñặc
biệt phát triển mạnh ở vùng rừng núi
18
cấp, vận chuyển vũ khí và lương thực chuẩn bị cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy. “Hậu cứ H10 chỉ có 1.000 dân ñã huy ñộng nhân dân xay
giã 35 tấn gạo, tham gia 19.000 ngày dân công. Hậu cứ H8 trên 3.000
dân ñã nhập vào kho 100 tấn gạo” [16, tr. 90]. Hàng trăm tấn vũ khí
và lương thực ñã ñược chuyển về căn cứ an toàn.

Phong trào chiến tranh du kích vùng giải phóng phát triển là chỗ
dựa, là niềm tin cho nhân dân vùng tranh chấp. Từ ñó hầu hết các
buôn, ấp vùng ven thị xã Buôn Ma Thuột ñều “trở thành cơ sở chính
trị, cơ sở ñịch vận, cơ sở kinh tế, cơ sở tình báo của ta” [16, tr. 87].
Một số căn cứ lõm ngay sát nách ñịch như Đạt lý 2, Ea Na, Buôn
Đrơng, Quảng Nhiêu cán bộ Tỉnh ủy, Thị ủy, lực lượng vũ trang tỉnh
ñược nhân dân che chở, nuôi dưỡng, chuẩn bị tiến công vào nội thị.
Đóng góp nổi bật của hoạt ñộng du kích chiến tranh ở thị xã
Buôn Ma Thuột trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu
Thân 1968 thuộc về lực lượng hoạt ñộng nội tuyến.

Ngày 18 - 1 -
1968, cơ sở nội tuyến Nguyễn Luyện thực hiện vụ nổ tại kho Mai
Hắc Đế, “ñánh sập 12/16 nhà kho liên hoàn, phá hủy 4.000 tấn bom
ñạn” [53, tr. 53].


Hơn một tuần sau, ngày 26 - 1 - 1968, cơ sở Nguyễn Sen tại Sư
bộ 23 “ñánh sập phòng họp chỉ huy hành quân, diệt 50 tên sĩ quan,
binh lính ñịch, gây kinh hoàng trong hàng ngũ ñịch” [53, tr. 53].
Ngoài những vụ nổ bất ngờ, táo bạo trên hoạt ñộng của lực
lượng tự vệ mật còn gây cho ñịch nỗi hoang mang, khiếp sợ. “Nhiều
tên ác ôn, mật vụ, chỉ ñiểm lợi hại bị trừng trị ñích ñáng, trong ñó có
tên Trung tá tham mưu trưởng Sư ñoàn 23, tên Ấn - tình báo Mỹ
Quán cà phê Trúc, rạp chiếu bóng Lô Đô - nơi bọn sĩ quan thường lui
tới cũng bị ñánh mìn và lựu ñạn. Tình hình ñó khiến một số tên ác ôn
ban ñêm không dám ngủ tại nhà, mà phải ngủ tập trung ở khu quân
sự ” [67, tr. 39].
Bên cạnh hoạt ñộng vũ trang, lực lượng du kích còn có vai trò
quan trọng hỗ trợ quần chúng ñấu tranh chính trị trong cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy Mậu Thân (1968).
Sau ñợt 1, phong trào ñấu tranh chính trị tuy có bị tổn thất
11
căn cứ phong trào thực tiễn của quần chúng, từng bước tổ chức
những tổ, nhóm bán vũ trang (tự vệ mật, du kích mật ) ñể bảo vệ
nhân dân, bảo vệ cán bộ và cơ sở” [15, tr. 29].
Một số nơi nhân dân tích cực rào làng, cắm chông, gài bẫy ở
rẫy và trên các trục ñường giao thông, chống ñịch lùng sục, càn quét.
Thanh niên dùng ná, dao ñi tuần quanh buôn với danh nghĩa chống
thú dữ vào buôn, rẫy.
Năm 1959, Ban Cán sự Đăk Lăk ñã xây dựng vùng Dlei Ya
với ñịa hình hiểm trở thành căn cứ ñịa cách mạng, nơi ñứng chân của
cơ quan Đảng, chính quyền tỉnh. Từ căn cứ cách mạng ñầu tiên này
hình thành các tiểu tổ du kích ñầu tiên, trang bị vũ khí thô sơ ñể bảo
vệ cơ quan, cán bộ và cơ sở.
Thực hiện Nghị quyết Liên khu ủy V, trong năm 1962 chiến

tranh du kích ở vùng rừng núi Đăk Lăk có bước phát triển mới.
Trong khi ñịch gom dân lập ấp chiến lược, dân quân du kích ñã cùng
các lực lượng vũ trang tỉnh, huyện liên tục bám ñánh ñịch, chống các
cuộc càn quét, lùa xúc dân, bảo vệ căn cứ.
Thắng lợi lớn nhất của ta trong giai ñoạn này là tạo ra vùng
nông thôn giải phóng rộng lớn, vùng căn cứ ñịa liên hoàn, có thế
chiến lược quan trọng, ñồng thời tạo ra vùng ñông dân nhiều của,
ñóng góp nhân tài, vật lực cho kháng chiến, xây dựng thế trận chiến
tranh du kích trên phạm vi toàn tỉnh, chuẩn bị cho cuộc chiến ñấu
chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của ñế quốc Mỹ.

Chương 2 CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở
ĐĂK LĂK (1965 - 1968)

2.1. MỸ TIẾN HÀNH CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH
CỤC BỘ” Ở ĐĂK LĂK

2.1.1. Âm mưu của Mỹ
Trong nhãn quan của các nhà quân sự Mỹ, Đăk Lăk nói riêng,
Tây Nguyên nói chung là vùng chiến lược cực kỳ quan trọng. Chính
tài liệu của chính quyền Sài Gòn ñã thừa nhận: “Cao Nguyên lại ở
vào vị trí chiến lược cơ ñộng hết sức quan trọng trên toàn Đông
12
Dương, là một bàn ñạp nằm lọt giữa các miền Trung Nguyên, Nam
phần và liên kết dính liền về ñịa thế chiến trường với vùng Đông
Miên, Hạ Lào và thông ra Bắc” [102, tr. 8]. Ý ñồ của chúng tại Tây
Nguyên là tìm diệt chủ lực của ta trên chiến trường rừng núi, dập tắt
phong trào cách mạng của ñồng bào dân tộc, chiếm ñất, gom dân, củng
cố hệ thống ấp chiến lược, dinh ñiền, ñồn ñiền ñã bị phá rã. Chúng phát
hiện “Trung ương và Liên khu V Việt cộng ñã tập trung ở ñây nhiều khả

năng cán bộ và lực lượng vũ trang cũng như tài lực của Việt cộng Bắc
Việt” [102, tr. 8]. Do ñó, chúng lập kế hoạch cho QĐSG ñánh phá căn
cứ, ñường hành lang chiến lược Tây Nguyên hòng cắt ñứt sự chi viện
của miền Bắc cho miền Nam.
2.1.2. Biện pháp của Mỹ
Trên chiến trường Đăk Lăk, ñến hết năm 1965, quân viễn
chinh Mỹ vẫn chưa có mặt. Tuy nhiên, toàn tỉnh ñã có khoảng 800 cố
vấn, nhân viên kỹ thuật Mỹ và một ñại ñội bảo vệ, một ñại ñội trực
thăng ñóng ở sân bay Buôn Ma Thuột. Chính quyền Sài Gòn ñã tăng
thêm 1 tiểu ñoàn bộ binh cho Trung ñoàn 45 (ñủ 4 tiểu ñoàn), trong
ñó 2 tiểu ñoàn bảo vệ Buôn Ma Thuột, 2 tiểu ñoàn cơ ñộng; tăng
cường 2 tiểu ñoàn pháo gồm 20 khẩu 105ly, 2 khẩu 155ly, 2 chi ñoàn
thiết giáp gồm M113 và M48. Lực lượng bảo an có 20 ñại ñội ñóng
quân ở các dinh ñiền và 3 quận (Buôn Hồ, Lạc Thiện, Phước An).
Lực lượng biệt kích Trường Sơn có 31 trung ñội, hầu hết là người
dân tộc do Mỹ chỉ huy [62, tr. 1]. Chúng mở rộng sân bay Hoà Bình
và Buôn Ma Thuột, thường xuyên có 40 máy bay thường trực chiến
ñấu. Đó là chưa kể ñến hệ thống sân bay dã chiến ở M’Drăk, Phước
An, Kamga. Đến tháng 2 - 1966, Lữ ñoàn dù 173 - ñơn vị lính dù duy
nhất của Mỹ có mặt tham chiến trên chiến trường miền Nam Việt
Nam lúc bấy giờ - ñược ñiều ñộng ñến Buôn Ma Thuột.
Được sự hỗ trợ của Mỹ, QĐSG liên tiếp mở những cuộc hành
quân, càn quét, ñánh ra các vùng ven và vùng giải phóng của ta hòng
tiêu diệt lực lượng cách mạng và giành lại thế chủ ñộng trên chiến
trường; ñồng thời tăng cường các hoạt ñộng không quân, cho máy bay
oanh tạc liên tục vào những vùng giáp ranh mà chúng cho là có lực
lượng ta ñóng quân.
17
dám hống hách như trước” [53, tr. 44]. Ngoài ra, lực lượng du kích,
tự vệ mật còn phối hợp dẫn ñường cho lực lượng vũ trang nhiều lần

ñột nhập thành công vào nội thị, ñánh vào Sư ñoàn bộ Sư ñoàn 23
ñịch, Tiểu ñoàn 232 pháo binh, chốt bảo an, khu vực nhà ñèn Côsia
và trụ sở Lạc Giao. Những hoạt ñộng ñó ñã gây nên “nỗi kinh hoàng,
hoang mang trong nguỵ quyền và binh lính ñịch” [53, tr. 45].
Kết thúc năm 1967, lực lượng dân quân, du kích có những bước
ñi vững chắc. Du kích ñã ñánh “61 trận, phá 12 ấp chiến lược, ñộc lập
chống càn 17 trận, diệt 14 tên, bị thương 29 tên, trong ñó có 10 tên bị
sóc chông, bắn rơi 2 máy bay và bắn bị thương 4 chiếc khác” [15, tr.
108]. Huyện H9, H10 là nơi ñịch ñánh phá ác liệt nhất, du kích vẫn
kiên quyết bám ñánh ñịch, có ngày du kích H10 ñánh 3 trận. Qua ñó,
trình ñộ tác chiến của du kích ñược tăng lên, có ñội chỉ có 3 người mà
ñẩy lùi ñược 1 tiểu ñội, trung ñội ñịch như du kích H4, H8.

2.3.3. Chiến tranh du kích trong Tổng tiến công và nổi dậy
năm 1968
Trên chiến trường Đăk Lăk, Mỹ và chính quyền Sài Gòn sau
khi “bình ñịnh” không thành ñã quay về củng cố và tăng cường hệ
thống phòng thủ liên hoàn, vững chắc, nhất là tại thị xã Buôn Ma
Thuột. Chúng xây dựng ở Buôn Ma Thuột 65 cứ ñiểm kiên cố, có cả
hầm ngầm chống hoả lực và giao cho quân ñịa phương trấn giữ bảo
vệ vòng ngoài. Những vùng ven Buôn Ma Thuột như Buôn Niêng,
Buôn Giăng Ré và trên Đường 14 ñi Plêiku có 800 tên Mỹ thuộc Lữ
ñoàn 3 Sư ñoàn 2 lính thủy ñánh bộ cơ ñộng càn quét từng ñợt, ñóng
xen kẽ với lực lượng Nam Triều Tiên và ñịa phương quân.
Trong khi ñó, ta nhanh chóng củng cố thế trận và mở rộng
vùng căn cứ cách mạng, vùng giải phóng với hơn 16.000 dân [67, tr.
29], ñẩy mạnh việc xây dựng, củng cố du kích và làng chiến ñấu. Du
kích xã ñược trang bị thêm hoả lực (cối 60 ly, súng B40, súng bắn tỉa,
súng trung liên) và thường xuyên phối hợp với lực lượng vũ trang
huyện, tỉnh bám ñánh ñịch nống ra. Thường xuyên có 1 ñến 2 trung

ñội du kích tuần tra, bảo vệ buôn, xã. Mặt khác, hệ thống bố phòng
và hệ thống thông tin phát hiện ñịch từ xa ñược tăng cường. Du kích
ñóng vai trò chủ lực cùng với nhân dân vùng căn cứ cách mạng cung
16
Sau những thắng lợi ñó, nhân dân trong vùng giải phóng rất
phấn khởi, tin tưởng lực lượng du kích trong công tác ñánh ñịch, bảo
vệ nhân dân. Làng chiến ñấu ñược ñồng bào cùng với du kích ra sức
xây dựng, củng cố thêm thế trận bảo vệ xã, buôn.

2.3.2. Tiếp tục giữ vững vùng giải phóng và ñẩy mạnh
chiến tranh du kích vào vùng ñịch (từ giữa năm 1966 ñến cuối
năm 1967)
Để nâng cao kỹ năng tác chiến của du kích, ñầu năm 1967 Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk Lăk lập “Kế hoạch xây dựng, phát triển du
kích chiến tranh và bộ ñội huyện”. Công tác huấn luyện quân sự cho
lực lương du kích ñược chú ý ñặc biệt.

Trên chiến trường Đăk Lăk, Mỹ tập trung các tiểu ñoàn bộ
binh và không quân yểm trợ cho QĐSG càn quét, ñánh phá vùng căn
cứ, vùng giải phóng. Bất kể ngày ñêm, chúng dùng ñủ loại máy bay
trinh sát, trực thăng, máy bay B57 và B52 liên tục quần ñảo trên bầu
trời, phát hiện nơi nào có quân cách mạng là ngay lập tức chúng trút
bom. Nguy hiểm hơn, chúng còn dùng máy bay rải chất ñộc hoá học,
phá hoại mùa màng và cuộc sống của người dân nhằm ngăn chặn
nguồn tiếp viện cho cách mạng.
Thực hiện chỉ ñạo của Tỉnh ủy, phong trào du kích chiến tranh
từ giữa năm 1966 ñến năm 1967 có bước phát triển mới. Một tiểu
ñoàn Mỹ ñổ xuống Kamga liền bị lực lượng du kích và bộ ñội huyện
H3 bám ñánh, diệt ñược 3 tên. Lợi dụng tình hình ñịch co cụm lại, du
kích dùng cối 82ly bắn vào diệt thêm một số và phá hủy 1 trực thăng.

Khi ñịch mở lối thoát trên Quốc lộ 21 lại bị lực lượng công binh cùng
với du kích huyện H9 bắn cháy 3 xe, diệt một số tên.
Chính những trận ñánh của lực lượng du kích ñã góp phần làm
cho QĐSG “thua ñau về quân sự”, tinh thần bị sa sút, kế hoạch “bình
ñịnh” không ñạt kết quả.
Song song với việc ñánh ñịch càn, ta còn ñẩy mạnh hoạt ñộng
vũ trang vào vùng thị xã. Lực lượng tự vệ mật tiến hành trừng trị bọn
ác ôn. “Một số tên tay sai lợi hại bị ñền tội tại nhà riêng và nơi làm
việc. Số khác nhận ñược thư cảnh cáo của ta, ngày ñêm lo sợ không
13
Thời gian này, Mỹ còn sử dụng một thủ ñoạn thâm ñộc nhằm
gây chia rẽ giữa người Kinh với các dân tộc thiểu số và ngay trong
chính nội bộ các dân tộc thiểu số. Tháng 8 - 1965, Mỹ trực tiếp nắm tổ
chức FULRO ñể tổ chức các ñơn vị biệt kích do Mỹ huấn luyện, trang
bị, nuôi dưỡng. Lực lượng FULRO tiến hành cướp phá, chặn xe hàng,
phục kích cán bộ, bắt nhân dân ta ñóng góp tiền, gạo cho chúng.
2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, KHU
ỦY V VÀ ĐẢNG BỘ ĐĂK LĂK
2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và Khu ủy V
Từ việc xác ñịnh ñối tượng tác chiến của chúng ta là “cả quân
Mỹ (gồm cả quân chư hầu) và quân nguỵ” [36, tr. 384], Trung ương
Đảng nhấn mạnh: “Tiêu diệt quân Mỹ và tiêu diệt quân ñội nguỵ là
hai yêu cầu quan trọng của nhiệm vụ tác chiến ñể ñánh bại ý chí xâm
lược của ñế quốc Mỹ” [36, tr. 384].
Trong ñấu tranh vũ trang, Trung ương Đảng chỉ rõ nhiệm vụ
của chiến tranh du kích: “Phải ñẩy mạnh chiến tranh du kích tiêu hao,
tiêu diệt ñịch khắp nơi, ñồng thời ñẩy mạnh tác chiến của chủ lực,
tiêu diệt từng bộ phận quan trọng sinh lực ñịch” [36, tr. 384]; cụ thể,
“du kích không những phải tiêu diệt ñịch, chống càn quét, chống lấn
chiếm mà còn phải bung ra ñánh ñịch ở vùng sâu, khu ñịch tạm

chiếm, ñánh giao thông, ñánh vào các cơ quan hậu cần của ñịch, luôn
quấy rối ñịch, bao vây chặt các căn cứ, ñồn bốt của ñịch, tìm ñịch mà
ñánh, làm cho ñịch luôn bị rối loạn, ăn ngủ không yên, tạo ñiều kiện
tốt ñể chủ lực ta diệt ñịch ” [36, tr. 386].
Cuối tháng 3 - 1965, Quân khu triệu tập Hội nghị du kích
chiến tranh ñể bàn về kế hoạch xây dựng, củng cố dân quân du kích,
xây dựng làng chiến ñấu, xây dựng “vành ñai diệt Mỹ” và phát ñộng
phong trào thi ñua giành danh hiệu “Dũng sĩ diệt Mỹ”. Hội nghị phát
ñộng phong trào chiến tranh du kích trong toàn Quân khu: “Phải ñẩy
mạnh phong trào nhân dân du kích chiến tranh. Phát ñộng một phong
trào toàn dân tham gia vũ trang ñánh ñịch, ñộng viên một phong trào
du kích sôi nổi, tìm giặc mà ñánh, ñánh cả Mỹ lẫn nguỵ” [57, tr. 2].
2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ Đăk Lăk
14
Tháng 6 - 1966, Thường vụ Tỉnh ủy ñã họp và ñề ra nhiệm vụ
trung tâm của tỉnh là “phát triển mạnh mẽ chiến tranh du kích, chống
ñịch càn quét lấn chiếm, xây dựng và bảo vệ căn cứ, vùng giải
phóng ”[16, tr. 80]. Tiếp theo, cuối năm 1966, Đăk Lăk tổ chức Đại
hội nhân dân du kích chiến tranh, nhằm tổng kết công tác và kinh
nghiệm phát ñộng chiến tranh du kích, từ ñó triển khai phong trào du
kích chiến tranh sâu rộng trong toàn tỉnh.
2.3. CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK GÓP PHẦN
ĐÁNH THẮNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ”
2.3.1. Xây dựng và củng cố thế trận chiến tranh du kích, ñánh
ñịch càn quét, giữ vững vùng giải phóng, vùng căn cứ (từ giữa năm
1965 ñến giữa năm 1966)
Ở vùng giải phóng, vùng căn cứ, du kích biên chế thành 2 lực
lượng: Du kích tập trung và du kích tại chỗ. Mỗi xã tuỳ theo dân số
tổ chức từ 1 ñến 2 ñại ñội du kích tập trung xã, các thôn buôn tổ chức
1 ñến 2 trung ñội du kích tại chỗ. Du kích tập trung ñược trang bị vũ

khí, ñược huấn luyện, là lực lượng trực tiếp chiến ñấu trên ñịa bàn
buôn, xã hoặc phối hợp với các lực lượng vũ trang khác. Du kích tại
chỗ có số lượng ñông hơn, ñược trang bị vũ khí, chủ yếu làm nhiệm
vụ canh gác, bố phòng, phục vụ chiến ñấu hoặc trực tiếp chiến ñấu tại
ñịa phương. Trong số du kích tại chỗ có du kích thiếu niên, tiểu tổ nữ
du kích và lão du kích.
Đối với vùng tranh chấp và các căn cứ lõm, việc xây dựng du
kích, tự vệ mật, cơ sở nội tuyến rất linh hoạt, ñược tổ chức thành
từng tổ, tiểu ñội gọn, nhẹ. Nhiệm vụ chủ yếu là nắm chắc âm mưu,
thủ ñoạn và tình hình mọi mặt của ñịch; hỗ trợ nhân dân ñấu tranh, có
lúc diệt ác ôn hoặc lực lượng nhỏ của ñịch với phương châm “ñánh
trúng, rút nhanh”.
Tháng 12 – 1965, du kích xã có 2.091 người, chiếm 2,7% dân
số (có 153 nữ, 112 ñoàn viên, 99 ñảng viên); du kích thôn buôn có
2.433 người, chiếm 3,1 % dân số (có 256 nữ, 11 ñoàn viên và 22
ñảng viên); du kích mật có 72 người và du kích thiếu niên có 142 em.
Lượng dân quân du kích Đăk Lăk ñược trang bị vũ khí tự tạo
15
với tỷ lệ 100%, các loại vũ khí và chất nổ với tỷ lệ từ 1/3 ñến 1/2. Vũ
khí, chất nổ

ñược sử dụng phổ biến là mìn vướng, mìn mo, mìn thụt,
mìn ñạp, mìn muỗi, bộc phá khối, bộc phá ống. Một phần vũ khí,
chất nổ ñược sản xuất ở các công binh xưởng, một phần lấy của ñịch
và trang bị cho du kích.

Vùng căn cứ cách mạng Dlei Ya (phía Bắc Đăk Lăk) là nơi
ñứng chân của cơ quan lãnh ñạo tỉnh từ năm 1959, ñồng thời cũng là
ñịa bàn ñứng chân của Tiểu ñoàn 303. Do ñó, với kế hoạch “tìm diệt”
quân chủ lực cách mạng, Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở Đăk Lăk ñã

liên tục ñánh phá vùng căn cứ Dlei Ya. Tháng 5 - 1965, ñại ñội ñịch ở
Buôn Mriêng càn vào Dlei Ya ñể xúc dân và tìm bắt cán bộ cách
mạng. Trung ñội du kích Dlei Ya gồm 19 người (có 3 ñảng viên và 10
nữ) ñã chặn ñánh quân Mỹ quyết liệt. “Nhiều toán ñịch bị sa vào ổ
phục kích và cạm bẫy của du kích, một số bị thương cuộc càn bị bẻ
gãy” [66, tr. 4].
Phối hợp với chiến trường phía Bắc, tháng 5 - 1965, lực lượng
vũ trang huyện H10 kết hợp với lực lượng du kích xã tổ chức tiến
công giải phóng các ấp chiến lược buôn Ja Tu và buôn Knăc.
Tháng 5 - 1965, huyện H9 ñược giải phóng ñã mở ra một vùng
rộng lớn ñảm bảo các yếu tố thuận lợi cho việc xây dựng căn cứ ñịa cách
mạng tỉnh Đăk Lăk. Cùng với việc xây dựng căn cứ ñịa cách mạng - nơi
ñứng chân của các cơ quan lãnh ñạo kháng chiến của tỉnh, các trung ñội
du kích xã, thôn buôn ñược hình thành. Lực lượng du kích này vừa tham
gia ñánh ñịch càn quét, bảo vệ căn cứ, bảo vệ nhân dân vừa tham gia sản
xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm cho căn cứ ñịa.

Trong vùng giải phóng phía Bắc (các huyện H2, H3, H4), các
ñội du kích hoạt ñộng mạnh mẽ, ñánh nhiều trận tiêu hao, tiêu diệt
sinh lực ñịch và lập thành tích xuất sắc, giữ vững hành lang từ Đông
Buôn Hồ sang Đường 21. Qua ñó lực lượng của ta và công tác vận
chuyển vũ khí vào chiến trường miền Nam ñược tiếp tục ñảm bảo.
Du kích các xã, thôn gần các ñường giao thông như Đường 14,
21, 21 “kéo dài” tổ chức ñánh phá giao thông, ngăn chặn có hiệu quả
việc vận chuyển lương thực, gây nên hiện tượng thiếu gạo trong binh
lính ñịch.

1
MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa i
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục chữ viết tắt 3
MỞ ĐẦU 4
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 5
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 7
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7
5. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 9
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN 9
Chương 1. TÌNH HÌNH ĐĂK LĂK TRƯỚC NĂM 1965 10
1.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 10
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 10
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 11
1.2. TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH 14
1.2.1. Đăk Lăk cho ñến Cách mạng tháng Tám 1945 14
1.2.2. Đăk Lăk kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) 15
1.3. ĐĂK LĂK TỪ SAU HIỆP ĐỊNH GENÈVE ĐẾN TRƯỚC KHI MỸ
TIẾN HÀNH “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” 16
1.3.1. Chính sách, thủ ñoạn của Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở Đăk Lăk 16
1.3.2. Đăk Lăk ñấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn từ sau Hiệp
ñịnh Genève ñến năm 1965 20
Chương 2. CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK (1965 - 1968) 28
2.1. MỸ TIẾN HÀNH CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” Ở ĐĂK LĂK 28
2.1.1. Âm mưu của Mỹ 28
2.1.2. Biện pháp của Mỹ 29
2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, KHU ỦY V VÀ ĐẢNG

BỘ ĐĂK LĂK 31
2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và Khu ủy V 31
2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ Đăk Lăk 35
2
2.3. CHIẾN TRANH DU KÍCH Ở ĐĂK LĂK GÓP PHẦN ĐÁNH THẮNG
CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” 37
2.3.1. Xây dựng và củng cố thế trận chiến tranh du kích, ñánh ñịch càn
quét, giữ vững vùng giải phóng, vùng căn cứ (từ giữa năm 1965 ñến giữa
năm 1966) 37
2.3.2. Tiếp tục giữ vững vùng giải phóng và ñẩy mạnh chiến tranh du kích
vào vùng ñịch (từ giữa năm 1966 ñến cuối năm 1967) 44
2.3.3. Chiến tranh du kích trong Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 49
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 58
3.1. ĐẶC ĐIỂM 58
3.1.1. Kiên trì bám trụ và chủ ñộng tiến công ñịch 58
3.1.2. Chiến tranh du kích phát triển trên cả ba vùng, ñặc biệt phát triển
mạnh ở vùng rừng núi 60
3.1.3. Có sự phối hợp tác chiến chặt chẽ giữa du kích với bộ ñội ñịa
phương và bộ ñội chủ lực 61
3.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ 63
3.2.1. Chiến tranh du kích góp phần làm phá sản chiến lược “chiến tranh
cục bộ” của Mỹ ở Đăk Lăk 63
3.2.2. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk củng cố và tăng cường tình ñoàn kết
chiến ñấu của ñồng bào các dân tộc Tây Nguyên 65
3.2.3. Chiến tranh du kích ở Đăk Lăk tạo chỗ ñứng chân và hỗ trợ cho bộ
ñội chủ lực 67
3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 68
3.3.1. Phát huy vai trò và sức mạnh tổng hợp của các già làng, trưởng bản,
chức sắc tôn giáo có uy tín trong việc xây dựng thế trận chiến tranh du
kích ở ñịa phương 68

3.3.2. Xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ñể làm nòng cốt cho chiến
tranh du kích phát triển 70
3.3.3. Tận dụng triệt ñể ñịa hình ñể lựa chọn phương thức tấn công ñịch
một cách linh hoạt, hiệu quả 71
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC

3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTƯ : Ban Chấp hành Trung ương
BCT : Bộ Chính trị
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTQG : Chính trị quốc gia
Đệ I CH : Đệ nhất Cộng hoà
KCCM : Kháng chiến chống Mỹ
KCCP : Kháng chiến chống Pháp
Nxb : Nhà xuất bản
PTT : Phủ Thủ tướng
QĐND : Quân ñội nhân dân
QĐSG : Quân ñội Sài Gòn
TLLT : Tài liệu lưu trữ
Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TTLTQG II : Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II
VNCH : Việt Nam Cộng hòa

4
MỞ ĐẦU


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chiến tranh du kích là một trong những phương thức tiến hành chiến tranh chủ
yếu của nhân dân Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và ñế
quốc Mỹ xâm lược. Bằng các hoạt ñộng tác chiến mưu trí, linh hoạt, sáng tạo, ñánh
ñịch rộng khắp, liên tục mọi lúc, mọi nơi với mọi loại vũ khí có trong tay, chiến tranh
du kích khiến cho kẻ thù không phân ñịnh rõ ñâu là tiền tuyến, ñâu là hậu phương.
Chiến tranh du kích thực hiện tiêu hao, tiêu diệt quân ñịch, làm cho kẻ thù không phát
huy ñược ưu thế của vũ khí hiện ñại mà phải bị ñộng ñối phó.
Trong tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, chiến tranh du kích và xây dựng dân
quân du kích, tự vệ là một nội dung quan trọng, có giá trị lý luận và thực tiễn. Thông
qua các tác phẩm bàn về chiến tranh du kích như Kinh nghiệm du kích Tàu, Kinh
nghiệm du kích Pháp, Tỉnh uỷ bí mật, Người cho rằng du kích là cách ñánh giặc của
dân tộc bị áp bức chống ñế quốc. Quán triệt tư tưởng ñó, cùng với việc kế thừa và
phát triển kinh nghiệm của tổ tiên, trong 30 năm chiến tranh giải phóng, ñặc biệt là
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ñã lãnh ñạo nhân dân xây dựng lực
lượng du kích và tiến hành chiến tranh du kích, góp phần ñánh thắng chiến tranh xâm
lược của kẻ ñịch có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh hơn hẳn. Đánh giá về vai trò
của chiến tranh du kích, Đảng ta khẳng ñịnh: “Khả năng của chiến tranh du kích vừa
tiêu hao vừa tiêu diệt cả nguỵ lẫn Mỹ là rất lớn, rộng và liên tục” [36, tr. 384].
Chiến tranh du kích hoàn toàn phù hợp với ñặc ñiểm ñịa hình Việt Nam; ñặc biệt
là với những ñịa bàn nhiều núi rừng, chiến trường dễ bị chia cắt như Tây Nguyên thì
chiến tranh du kích càng có ñiều kiện ñể phát huy tối ña ưu thế.
Là một ñịa bàn chiến lược của Tây Nguyên, trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng
bộ, quân và dân Đăk Lăk ñã biết lợi dụng tối ña các yếu tố “thiên thời, ñịa lợi, nhân
hoà”, phát huy sức mạnh ñại ñoàn kết dân tộc, tiến hành chiến tranh du kích ñánh thắng
chiến tranh xâm lược của quân Mỹ và quân ñội Sài Gòn trên ñịa bàn. Nhân dân các dân
tộc Đăk Lăk nhận thức ñược rằng: “Để chống ñịch, thắng ñịch thì phải phát ñộng chiến
tranh du kích toàn dân, toàn diện và lâu dài” [29, tr. 63]. Trong kháng chiến chống Mỹ,


5
ñặc biệt là trong giai ñoạn chống chiến lược “chiến tranh cục bộ”, chiến tranh du kích ở
Đăk Lăk ñược xây dựng và tiến hành trên từng thôn, buôn ñể củng cố thế trận chiến
tranh nhân dân, tiêu hao, tiêu diệt sinh lực và phương tiện chiến tranh của quân viễn
chinh Mỹ và quân ñội Sài Gòn. Chiến tranh du kích là “linh hồn” của thế trận chiến
tranh nhân dân ở Đăk Lăk, nó góp phần không nhỏ tạo nên trang sử vẻ vang của quân
dân Đăk Lăk trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).
Bởi những lẽ ñó, nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk Lăk là vấn ñề hấp
dẫn và là một việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Về khoa học, ñề tài góp phần làm rõ ñóng góp của chiến tranh du kích ở Đăk
Lăk trong việc ñánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ”. Bên cạnh ñó, ñề tài còn
khẳng ñịnh vai trò lãnh ñạo của Đảng trong việc ñịnh ra ñường lối, chủ trương cho
cách mạng miền Nam và việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt ñường lối và chủ trương
ñó của Đảng bộ Đăk Lăk thông qua thực tiễn ñấu tranh. Mặt khác, tìm hiểu chiến
tranh du kích ở Đăk Lăk sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng nghệ thuật tiến
hành chiến tranh nhân dân của dân tộc Việt Nam.
Về thực tiễn, ñề tài góp thêm những cứ liệu cho việc giáo dục truyền thống
cách mạng cho nhân dân Đăk Lăk, nhất là cho thế hệ trẻ của các dân tộc trong tỉnh,
góp phần ñộng viên nhân dân xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong giai ñoạn hiện
nay. Mặt khác, những bài học kinh nghiệm ñúc rút từ thực tiễn phong trào chiến tranh
du kích sẽ có ý nghĩa lớn trong việc xây dựng khối ñại ñoàn kết toàn dân dưới sự lãnh
ñạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay ở Đăk Lăk nói
riêng, Tây Nguyên nói chung các thế lực thù ñịch ñang rắp tâm chống phá nhằm chia
rẽ khối ñại ñoàn kết dân tộc. Kết quả nghiên cứu ñề tài còn là cơ sở ñể biên soạn bài
giảng lịch sử ñịa phương theo quy ñịnh của chương trình lịch sử do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
Từ cách tiếp cận vấn ñề như vậy, chúng tôi chọn vấn ñề “Chiến tranh du
kích ở Đăk Lăk giai ñoạn 1965 - 1968” làm ñề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
lịch sử Việt Nam.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Liên quan ñến ñề tài ñã có một số công trình sau:
6
Năm 1994, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk Lăk biên soạn công trình “Đăk Lăk
30 năm chiến tranh giải phóng”, phản ánh cuộc chiến ñấu của nhân dân các dân tộc
Đăk Lăk thời kỳ 1945 - 1975. Công trình ñề cập ñến một số hoạt ñộng của phong
trào chiến tranh du kích của quân và dân Đăk Lăk trong kháng chiến chống thực
dân Pháp và ñế quốc Mỹ.
Với công trình “Tổng kết chiến tranh du kích trên chiến trường Đăk Lăk
(1945 - 1975)” xuất bản năm 1998, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đăk Lăk ñã ñề cập ñến
các hoạt ñộng ñấu tranh của dân quân, du kích Đăk Lăk và một số bài học kinh
nghiệm từ quá trình thực hiện du kích chiến tranh trên chiến trường miền núi, vùng
ñồng bào các dân tộc Đăk Lăk trong 30 năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Năm 1999, Bộ Tư lệnh Quân khu V - Viện Lịch sử quân sự cho xuất bản
cuốn “Một số kinh nghiệm chỉ ñạo chiến tranh nhân dân ñịa phương ở Khu V trong
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”. Công trình ñã tổng hợp một số kinh nghiệm
trong chỉ ñạo chiến tranh nhân dân ñịa phương ở các tỉnh thuộc Quân khu V trong
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Bộ Tổng tham mưu năm 2000 ñã xuất bản công trình “Tổng kết cách ñánh
của lực lượng dân quân du kích - tự vệ trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân
Pháp và ñế quốc Mỹ (1945 - 1975)”. Công trình hệ thống, phân loại các hình thức,
cách ñánh ñộc ñáo, sáng tạo của lực lượng dân quân, du kích - tự vệ, rút ra những
bài học kinh nghiệm chỉ ñạo lực lượng dân quân du kích trong cả nước ta.
Năm 2002, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk phối hợp nhà xuất bản
Chính trị quốc gia ra mắt cuốn “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk (1954 - 1975)”,
trong ñó làm rõ vai trò lãnh ñạo của Đảng bộ và tinh thần ñấu tranh anh dũng của
nhân dân Đăk Lăk trong suốt cuộc KCCM, cứu nước; phân tích một số chủ trương
của Đảng, Khu ủy V và ñề cập những chỉ ñạo của Tỉnh ủy về phát triển chiến tranh
du kích trên chiến trường Đăk Lăk trong cuộc KCCM, cứu nước.
Liên quan ñến ñề tài còn có một số công trình lịch sử ñịa phương như: “Lịch
sử ñấu tranh giải phóng dân tộc của Đảng bộ và nhân dân thị xã Buôn Ma Thuột”;

“Lịch sử Đảng bộ huyện Krông Bông trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
(1954 - 1975)”; “Lịch sử Đảng bộ huyện Krông Năng (1954 - 2005)”; “Lịch sử ñấu
7
tranh của Đảng bộ và nhân dân huyện Lăk (1945 - 1975)”; “Lịch sử ñấu tranh của
Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện M’Đrăk (1945 - 1975)”; “Lịch sử ñấu
tranh của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Chư M’gar”v.v…
Những công trình trên ñều có ñề cập ñến chiến tranh du kích của quân và dân
tỉnh Đăk Lăk trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Tuy nhiên, nhìn chung các
công trình trên chưa ñi sâu vào phân tích từng khía cạnh của chiến tranh du kích ở
Đăk Lăk như về xây dựng lực lượng dân quân, du kích và trang bị vũ khí, huấn
luyện quân sự. Bên cạnh ñó, các công trình trên chưa khai thác nguồn tư liệu lưu trữ
của CQSG hiện ñang lưu trữ tại TTLTQGII, Tp.HCM ñể nhìn nhận, ñánh giá chiến
tranh du kích Đăk Lăk một cách ñầy ñủ hơn.
Tóm lại, các công trình trên ñây tuy mức ñộ nghiên cứu có khác nhau nhưng
là nguồn tài liệu phong phú và quan trọng ñể chúng tôi hoàn thành luận văn này.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục ñích nghiên cứu
Luận văn góp phần nhận thức rõ hơn chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong
KCCM, cứu nước giai ñoạn 1965 - 1968 trên cơ sở phân tích sự lãnh ñạo ñúng ñắn,
sáng tạo của Đảng bộ Đăk Lăk, quyết tâm ñánh Mỹ và thắng Mỹ của quân và dân
các dân tộc Đăk Lăk trong giai ñoạn này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nhằm tập trung nghiên cứu những vấn ñề sau:
- Âm mưu, biện pháp của Mỹ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở Đăk Lăk.
- Chủ trương của Trung ương Đảng, Khu ủy V, Đảng bộ Đăk Lăk; chiến
tranh du kích góp phần ñánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) của
ñế quốc Mỹ ở Đăk Lăk.
- Đặc ñiểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực
hiện chiến tranh du kích trên ñịa bàn Đăk Lăk giai ñoạn 1965 - 1968.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chiến tranh du kích ở Đăk Lăk trong KCCM, cứu nước

×