Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(Tiểu luận) đề tài đánh giá chuỗi cung ứng của công ty cổ phần vinacafe biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.43 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐƠ THỊ

BÁO CÁO NHĨM
HỌC PHẦN: FHD1-Quản trị Điều hành Chuỗi Cung ứng
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFE BIÊN HÒA

Giảng viên hướng dẫn: Đồng Thị Vân
Hồng Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thị Vui
2. Đặng Thu Huyền
3. Ngô Thị Thu
4. Nguyễn Đức Hùng
5. Lê Thị Mỹ Hạnh
6. Bùi Khánh Linh
Lớp:
30BUA110_Logistics D2020 2

Hà Nội, tháng 3– 2023

:
:
:
:
:
:

2200013
2200013
2200013


2200013
2200013
2200013


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................4
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFE BIÊN HÒA...................1

1.1. Giới thiệu chung...........................................................................1
1.2. Triết lý kinh doanh........................................................................1
1.3. Sứ mệnh.....................................................................................2
1.4. Giá trị cốt lõi............................................................................... 2
2. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINACAFE.......................................... 3

2.1. Phân tích vị trí, vai trị của các thành viên trong chuỗi cung ứng...............3
2.2. Phân tích các hoạt động trong chuỗi cung ứng......................................5
2.3. Thực trạng tác động trong chuỗi cung ứng của Vinacafe tới mơi trường.....7
3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG.......................9

3.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của
Vinacafe..........................................................................................9
3.2. Các loại chiến lược và lợi thế cạnh tranh mà DN lựa chọn? Kiểu chiến lược
chuỗi cung ứng của DN hiện nay đòi hỏi phải chú trọng yếu tố nào?.............10
3.3. Điểm OPP của chuỗi cung ứng? Vị trí của điểm OPP có ý nghĩa như thế nào
đối với các chiến lược chuỗi cung ứng?..................................................12
3.4. Chỉ ra sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của DN?.......13
4. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CỘNG TÁC CỦA CÁC THÀNH VIÊN..............................14

4.1. Mô tả minh họa sự xuất hiện và các nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip

trong chuỗi cung ứng.........................................................................14
4.2. Giải thích những mức độ cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi
cung ứng........................................................................................ 15
4.3. Phân tích sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy
nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.....................................................16
5. ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG CHUỖI CUNG ỨNG................................................18

5.1. Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi thiết lập chuỗi cung ứng
quốc tế...........................................................................................18
5.2. Đánh giá, đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng theo một trong các mơ hình đo
lường chuỗi cung ứng........................................................................19
Tài liệu tham khảo............................................................................. 21




LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động quản lý hậu cần gồm lập
kế hoạch và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến việc tìm nguồn cung ứng và
thu mua, bao gồm tất cả hoạt động Logistics. Quan trọng hơn, nó cũng bao gồm sự
phối hợp và hợp tác với các đối tác trong một chuỗi cung ứng toàn diện, trong đó
có thể là nhà cung cấp, các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba, và khách hàng. Về
bản chất, quản lý chuỗi cung ứng tích hợp quản trị cung cầu bên trong và giữa các
công ty khác nhau.
Quản trị chuỗi cung ứng tốt tạo điều kiện cho doanh nghiệp vươn xa hơn, chiếm
lĩnh thị trường và nâng cao vị thế của đơn vị trong mắt khách hàng. Theo thống kê,
chuỗi cung ứng được quản trị tốt giúp: Lượng hàng tồn kho giảm 25 – 60%, khả
năng cung ứng hàng hóa tốt hơn 30 – 55%, dự báo sản xuất chính xác hơn 25 –
80%, lợi nhuận sau thuế tăng hơn 20%. Thơng qua quản trị chuỗi cung ứng, hàng
hóa sẽ được kiểm soát tốt cả ở đầu vào và đầu ra. Lượng hàng hóa cung ứng tới

khách hàng đầy đủ, kịp thời, giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến thế nào cũng khơng thể đảm bảo hoạt động
tồn bộ chuỗi cung ứng chỉ với tài nguyên nội bộ, bởi vậy doanh nghiệp phải hợp
tác với các nhà sản xuất, nhà cung cấp.
Có thể thấy, chuỗi cung ứng là một phần rất quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hơn thì doanh
nghiệp cần lựa chọn các nhà cung cấp, đối tác phù hợp với các tiêu chí của doanh
nghiệp đồng thời có mức rủi ro thấp.
Vinacafé Biên Hịa là một thương hiệu sản phẩm cà phê hòa tan nổi tiếng hàng
đầu tại Việt Nam. Hệ thống phân phối sản phẩm của Vinacafé Biên Hòa (thuộc hệ
thống phân phối đồ uống của Masan) được xem là một trong những mạng lưới
phân phối thực phẩm và đồ uống lớn nhất tại Việt Nam. Để có được sự thành cơng
như hiện nay, doanh nghiệp đã có cơng tác quản trị chuỗi cung ứng vơ cùng thành
cơng và hiệu quả. Sau đây nhóm chúng em làm bài báo cáo phân tích chuỗi cung
ứng của cơng ty Vinacafé để giải thích cơng tác quản trị chuỗi cung ứng có tác
động lớn đến sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp.


1.
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFE BIÊN HỊA
Giới thiệu chung
Vinacafé Biên Hịa có tên giao dịch là Cơng ty Cổ phần Vinacafé Biên Hịa, tên
tiếng Anh là Vinacafé Bien Hoa Joint Stock Company, tên viết tắt là Vinacafé BH.
Tiền thân của Vinacafé Biên Hòa là Nhà máy cà phê Coronel được thành lập
năm 1969 với công suất thiết kế 80 tấn cà phê hịa tan/năm với tồn bộ hệ thống
máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Đức. Năm 1975, nhà máy cà phê Coronel
được đổi tên thành Nhà máy cà phê Biên Hòa. Ngày 29/12/2004, Nhà máy cà phê
Biên Hòa chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty CP và đổi tên thành

Công ty CP Vinacafé Biên Hồ (Vinacafé BH).
Vinacafé Biên Hịa được đánh giá là cơng ty sản xuất cà phê hịa tan số 1 tại Việt
Nam, phát triển thành công hai nhãn hiệu Vinacafé và Wake-Up, chiếm 41% thị phần cà
phê hòa tan. Bên cạnh đó, Vinacafé BH cũng dẫn đầu tồn quốc về chất lượng sản phẩm,
hiệu quả kinh doanh, đổi mới công nghệ, sáng tạo và ứng dụng thành công tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Hiện tại, Vinacafé BH đã và đang vận hành hai nhà máy Biên Hòa và Long
Thành, thay thế hồn tồn cà phê hịa tan nhập khẩu và tăng cường tự động hóa các cơng
đoạn trong sản xuất, tăng cường tỷ lệ thu hồi, giảm hao hụt, tiến hành các hoạt động cải
tiến cũng như ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào với mức giá cạnh tranh. Nhờ đó, hiệu
quả sản xuất tăng lên đáng kể. Ngoài ra, hệ thống phân phối sản phẩm của Vinacafé Biên
Hòa (thuộc hệ thống phân phối đồ uống của Masan) được xem là hệ thống phân phối
mạnh, sâu, rộng nhất toàn quốc với 130.000 điểm bán lẻ đồ uống, 3.000 nhân viên bán
hàng, 08 trung tâm phân phối đảm bảo phân phối hàng hóa trên 63 tỉnh thành trên tồn
quốc. Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục duy trì cà phê hịa tan là sản phẩm chính và
xây dựng danh tiếng của doanh nghiệp không chỉ trong nước mà cịn vươn ra thế giới.

1.2.

Triết lý kinh doanh
Vinacafé có triết lý là bền vững trên các giá trị thật. Sản phẩm của Vinacafé
mang hương vị thật, các giá trị tinh thần - vật chất của Cty là những giá trị thật.
Mối quan hệ giữa Vinacafé với người tiêu dùng và bạn hàng là mối quan hệ dựa
trên sự thấu hiểu và cam kết. Đó là những chân kiềng vững chắc của DN. Vinacafé
cạnh tranh và phát triển trên cơ sở vững chắc ấy. Công ty không tung ra những sản
phẩm hào nhống, Vinacafé ln mang đến những giá trị thiết thực với người tiêu
dùng. Khi xuất hiện, Vinacafé luôn là sản phẩm hoàn hảo và giá cả hợp lý.
1


1.3. Sứ mệnh

Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người
tiêu dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chất lượng cao và độc đáo
trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt lõi của cơng ty.
1.4. Giá trị cốt lõi
-

Duy trì các sản phẩm cà phê hịa tan là sản phẩm chính.

-

Tìm cách áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề về quản trị

doanh nghiệp.
-

Tiến hành các hoạt động tài chính một cách thận trọng, ln nhân thức rằng việc

quản lý rủi ro hiệu quả, bảo tồn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản là thiết yếu cho
sự thành công của chúng tôi.
-

Phát triển và tiếp thị các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, xây

dựng danh tiếng của công ty về mức giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm ổn định, dịch
vụ khách hàng tốt cùng với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
-

Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho họ cơ hội

được chia sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp.

-

Tôn trọng các tiêu chuẩn về an tồn thực phẩm và mơi trường.

2


2.

PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINACAFE
Sơ đồ mơ hình chuỗi cung ứng của doanh nghiệp:

2.1. Phân tích vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng
2.1.1. Chuỗi cung ứng đầu vào
Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng. Họ cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào, và ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra.
Với Vinacafe Biên Hòa, duy trì các sản phẩm cà phê hịa tan là sản phẩm chính.
Vinacafe Biên Hịa chọn lọc từ 4 vùng nguyên liệu ngon nhất: hạt cà phê Robusta
Buôn Ma Thuột, hạt Arabica của Jamaica, cà phê từ quê hương nguyên gốc của cà
phê Ethiopia, Brazil. Với lợi thế nằm ngay trên thủ phủ cà phê của Việt Nam,
Vinacafe Biên Hòa có nhiều thuận lợi trong việc thu mua cà phê ngun liệu. Cơng
ty có các hình thức thu mua:
-

Thương lái: các thương lái hay các công ty thu mua nguyên liệu thô từ người

nông dân về để cung cấp trực tiếp hoặc sơ chế trước theo yêu cầu của nhà sản xuất.
-

Hợp tác xã, nông trại: doanh nghiệp trực tiếp thu từ người dân không qua bước


trung gian, giảm chi phí mà vẫn đáp ứng đủ yêu cầu của nhà sản xuất.
-

Vinacafe đã tìm một hướng mới cho nguồn nguyên liệu đầu vào, đó là tự mình

đầu tư và quản lý trực tiếp các nông trại cà phê của người nông dân, biến các nông trại
cà phê trở thành một bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó giúp cơng ty chủ động trong
nguồn nguyên liệu chiến lược, góp phần tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nông dân trồng cà phê.
3


Danh sách một số nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty hiện nay:

ST
T
1

Nguyên liệu


phê

Rubusta

Nhà cung cấp

Ghi chú


CTCP Xuất Nhập Khẩu Đức Nguyên Xí

Nội địa

Nghiệp Tư doanh Thương Mại Quang

2



phê

3
4
5

Arabica
Đường
Bột ngũ cốc
Bột kem

Anh
Doanh nghiệp tư nhân Cà phê Minh Tiến

Nội địa

CTCP Đường Biên Hịa
Cơngg ty TNHH Thanh Bình
KERY INGREDIENTS (Malaysia)


Nội địa
Nội địa
Nhập

SPECIALTY

INGREDIENT

MANAGEMENT

PT

khẩu

KIEVIT

(Indonesia)
Nguồn: Vinacafe BH

2.1.2. Nhà sản xuất
Sự kết hợp giữa cơng nghệ hiện đại nhất cùng những bí quyết huyền bí phương
Đơng là những nét độc đáo chỉ có ở Vinacafe Biên Hịa. Vinacafe Biên Hịa được
các tập đồn hàng đầu thế giới chuyển giao công nghệ, thân thiện với môi trường.
Cà phê hạt được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi đưa vào quy trình sản xuất, sau
khi sàng lọc và phân loại, cafe được đưa vào các máy rang vận hành bán tự động,
cafe rang chín được chuyển trực tiếp bằng đường ống dẫn lên bồn chứa để được
dẫn đến các máy say trong một dây chuyền khép kín. Sau khi được say, cafe được
xử lý qua nhiều quy trình phức tạp với nhiều cơng đoạn triết suất rồi được sàng lọc
bằng máy móc hiện đại để có được bán thành phẩm hịa tan. Ở mỗi cơng đoạn cafe
đều được lấy mẫu kiểm tra và lưu trữ, với thiết bị công nghệ từ các hãng chế tạo

chuyên nghiệp ở Châu Âu điều khiển bằng máy tính, các nhân viên kĩ thuật dễ
dàng phát hiện và xử lý khi có sự cố xảy ra. Nhờ bí quyết kĩ thuật không áp dụng
mùi hương nhân tạo và phụ gia, Vinacafe giữ được bản chất của hương vị cafe
Việt Nam. Ở cuối quy trình, cafe hịa tan được chuyển đến các phân xưởng xưởng
đóng gói tự động cho ra các sản phẩm cafe hòa tan nguyên chất, cafe hòa tan hỗn
hợp 3in 1 và 4in 1. Vinacafe còn sản xuất bột ngũ cốc nguồn gốc thiên nhiên để
phục vụ tiêu thụ thực phẩm nhanh.
2.1.3. Nhà phân phối
4


Với mặt hàng chính là cà phê hịa tan, Vinacafe Biên Hịa đã tận dụng cả những
hình thức phân phối truyền thống và hiện đại để đặt được kết quả lớn nhất.
Hệ thống phân phối truyền thống, sản phẩm sau khi hoàn thiện sẽ được phân
phối đến nhà phân phối, các siêu thị bán lẻ (BigC, FiviMart, Co.op Mart,...) đến
các cửa hàng tạp hóa nhỏ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng
Phát triển hệ thống phân phối rộng khắp, Vinacafe Biên Hịa đã có mặt tại 63 tỉnh
thành và trên nhiều quốc gia trên thế giới và hứa hẹn sẽ tiếp tục vươn xa hơn nữa.

Ngoài hệ thống kho bãi hồn chỉnh, cơng ty Vinacafe Biên Hịa cịn có đội ngũ
hàng trăm xe tải đảm nhận việc giao hàng đến các nhà phân phối trên cả nước
Đối với các đối tác nước ngồi, Vinacafe ln tơn trọng hợp đồng, đúng chất
lượng, đủ số lượng và kịp thời về tiến độ. Vinacafe đã đăng kí thương hiệu ở hơn
70 quốc gia, xuất khẩu thường xuyên đến hơn 20 quốc gia trên thế giới trong đó có
các thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật, Châu Âu.
2.2. Phân tích các hoạt động trong chuỗi cung ứng
Hoạch định chiến lược
Phương hướng hoạch định phát triển trong tương lai của doanh nghiệp là xây
dựng các chuỗi cửa hàng cà phê được trồng theo phương pháp hữu cơ, có chỉ dẫn
địa lý. Tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm bằng chiến lược tăng cương chế biến sâu.

Hiện nay cà phê tiêu thụ nội địa của công ty chiếm 50% (cà phê rang xay) chiến
lược trong những năm tới công ty sẽ tăng tỉ trọng lên cao hơn nữa. Kế hoạch của
công ty là tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
khách hàng trong và quốc tế. Phát triển nhãn hiệu hàng hóa thuộc ngành nghề sản
xuất, đăng ký bảo hộ độc quyền bộ nhận diện thương hiệu. Với những chiến lược
trên, cơng ty sẽ góp phần cải thiện và nâng cao quản trị chuỗi giúp quá trình sản
xuất, vận chuyển, dự trữ được nhanh chóng và đảm bảo chất lượng của cà phê xuất
khẩu. Thêm vào đó, nếu cơng ty áp dụng thành cơng phần mềm quản lý tồn hệ
thống cơng ty sẽ giúp cho quy trình quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hơn.
Tìm kiếm nguồn cung
Để hoạt động chuỗi cung ứng hiệu quả quả phụ thuộc vào rất nhiều mối quan hệ
chặt chẽ với nhà cung cấp. Tìm nguồn cung ứng địi hỏi phải làm việc với các nhà
cung cấp để cung cấp nguyên liệu thô là hạt cà phê chất lượng, đạt chuẩn yêu cầu
trong suốt quá trình sản xuất. Hơn thế nữa mà cần phải tìm được nhà cung ứng có
giá cả phải chăng, có thể linh hoạt cung cấp các vật liệu. Nhà cung cấp cần phải có
5


hồ sơ đã được chứng minh về việc giao hàng đúng hạn và chất lượng tốt như đã
đàm phán.
Sản xuất thành phẩm
Để sản xuất ra được những gói cà phê ra thị trường nhà sản xuất phải biến đổi
nguyên vật liệu thơ là hạt cà phê thành thành phẩm có giá trị.
Q trình sản xuất có thể chia thành các nhiệm vụ như:
-

Quy trình sơ chế, làm sạch trái cà phê cần: ngâm nước vào trái cà phê để tách rời

phần vở sau đó đem đi phơi cà phê rồi lựa chọn những hạt đạt chuẩn yêu cầu.
-


Quy trình phối trộn cà phê để nhiều sản phẩm cà phê được đa dạng, phong phú

hơn. Trộn cà phê tùy theo khẩu vị của khách hàng hay theo địa lý yêu cầu.
-

Quy trình rang cà phê là cơng đoạn quyết định quy trình sản xuất. Bởi rang có thể

tác động đến hương vị, chất lượng của sản phẩm cà phê.
-

Cơng đoạn đóng gói là khâu để chuẩn bị phân phối đến tay khách hàng. Cà phê

được đóng gói cẩn thận để bảo quản trong thời gian dài, thuận tiện trong khi vận chuyển.
Phân phối khách hàng
Sau khi sản xuất chính là đưa sản phẩm ra thị trường. Trong giai đoạn này các
yếu tố cần được đảm bảo là khả năng quản lý đơn hàng, đảm bảo sản phẩm đến tay
khách hàng phải đạt chất lượng tốt nhất trong thời gian ngắn nhất. Có đối sách cụ
thể cho quy trình đổi trả hàng đảm bảo danh tiếng doanh nghiệp và sự hài lòng cao
nhất của khách hàng.
Đánh giá hàng hóa
Một khâu rất quan trọng khi phân phối hàng hóa ra thị trường là nhà sản xuất,
nhà phân phối cần phải đánh giá lại hàng hóa của mình. Việc đánh giá hàng hóa để
nhìn lại, xem lại công ty đã đáp ứng được những mục tiêu và nhu cầu của khách
hàng chưa để điều chỉnh kịp thời.
Đánh giá khách hàng
Khách hàng là món quà của Thượng đế, vậy nên khi phân phối hàng hóa ra thị
trường công ty cần đánh giá xem khách hàng đã hài lòng với sản phẩm chưa. Khi
đánh giá khách hàng nhà phân phối sẽ nhận ra những điều mà công ty đã làm tốt,
chưa làm tốt để cải thiện trong thời gian tới.

Đánh giá hoạt động nội bộ và chuỗi cung ứng mở rộng

6


Đánh giá hoạt động nội bộ để các nhà quản trị có mối quan hệ và liên kết chặt
chẽ với nhau hơn. Khi đánh giá nội bộ các nhà quản trị lại đóng góp những ý tưởng
để làm mới sản phẩm như cách đóng gói, bao bì để đẹp mắt và chuyên nghiệp hơn.
Hơn nữa khi đánh giá để làm hài lịng khách hàng thì chuỗi cung ứng mở rộng ra
quốc tế. Các sản phẩm của Vinacafe được xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia và khu
vực trên thế giới như: Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Italia, Nhật Bản,Thụy Sĩ, Hà Lan,
Hungary, … và được khách hàng yêu thích, đánh giá cao. Kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng năm khoảng 350 triệu đô la Mỹ.
2.3. Thực trạng tác động trong chuỗi cung ứng của Vinacafe tới mơi trường
Doanh nghiệp này có thể giảm tác động tới môi trường trong tất các khâu từ nhà
cung cấp đến nhà sản xuất; nhà sản xuất đến nhà phân phối; nhà phân phối đến
khách hàng; vận tải, kho bãi và sử dụng phần mềm để quản lí chuỗi cung ứng.
Từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất
Khi nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu thô cho nhà sản xuất cần chú ý đến
chất lượng, thời gian giao hàng để tối ưu được các chi phí. Đối với các nguyên vật
liệu đầu vào cần thỏa thuận với nhà cung cấp những tiêu chuẩn khi chọn lọc
nguyên liệu để nhà cung cấp cung cấp đúng những tiêu chuẩn đó. Nếu đạt tiêu
chuẩn và đúng quy trình thì khâu cung cấp nguyên liệu đã tiết kiệm được khá nhiều
chi phí vận tải.
Điều đặc biệt, cơng ty đồng bộ dây chuyền thiết bị bằng inox, tăng thêm thiết bị
xử lý nguyên liệu bằng phương pháp cơ học để loại bỏ tạp chất mà khơng phải sử
dụng hố chất trong q trình chế biến. Cơng ty xác định làm tốt cơng tác vệ sinh
an tồn thực phẩm là đảm bảo sức khỏe cho con người, có lợi cho chính nhà sản
xuất và bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn cho xã hội.
Từ nhà sản xuất đến nhà phân phối

Về bao bì: Cơng ty có thể sử dụng túi phân hủy sinh học để dễ dàng phân hủy
sau khi sử dụng. Điều này làm cho mơi trường thống mát, khơng có khói độc hại
từ khí đốt ni lơng. Điều đặc biệt hơn là giúp các nhà khoa học bớt phần nào khi
lượng rác thải quá lớn ra môi trường.
Thị trường ngày nay, người tiêu dùng thường chuộng những sản phẩm có yếu tố
bảo vệ mơi trường cao, hạn hạn chế các loại túi không tái chế được. Vậy nên, khi
sử dụng bao bì hữu cơ, hoặc tái sử dụng được, có thể là một xu hướng lâu dài mà
Vinacafe nên làm.
7


Từ nhà phân phối đến khách hàng
Công ty cần khảo sát đánh giá mức độ tiêu dùng của khách hàng để phân phối
kịp thời. Bởi nếu không khảo sát sẽ không đáp ứng được mức độ cần phân phối ra
thị trường. Khi phân phối q ít khơng đủ sản phẩm cung cấp đến khách hàng sẽ
mất lượng khách hàng tiềm năng và doanh thu giảm, còn khi phân phối quá nhiều
sản phẩm đến khách hàng sẽ dư thừa sản phẩm dẫn đến lãng phí các chi phí.
-

Về vận tải: Cơng ty sử dụng đồng thời hai hình thức vận chuyển là tự vận

chuyển và thuê ngoài. Đối với các nhà máy đặt ở chính, gần vùng ngun liệu thì đến
khi thu hoạch các đầu mối thu mua, nông dân sẽ chở nguyên liệu tới nhà máy sản xuất
bằng các phương tiện cơng ty có thể th. Đối với các đầu mối, doanh nghiệp yêu cầu
phải tự thuê xe để vận chuyển. Còn các nhà máy đặt ở xa vùng nguyên liệu hơn sẽ được
đội xe của công ty vận chuyển. Với yêu cầu đối với các đầu mối phải tự lo vận chuyển,
cơng ty khơng mất nhiều chi phí để duy trì đội xe lớn trong cơng ty mà vẫn đáp ứng
được nhu cầu vận chuyển kịp thời từ vùng nguyên liệu về nơi sản xuất khi vào chính vụ
thu hoạch. Điều này giúp cơng ty giảm được chi phí bảo dưỡng, xăng xe ,...
Hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là xuất khẩu cà phê ra các nước

trên thế giới với quy mô chuyến hàng lớn nên để tiết kiệm chi phí vận chuyển cơng
ty đã chọn sử dụng tàu thủy là phương tiện duy nhất để vận chuyển trong xuất
khẩu. Khi xuất khẩu khối lượng theo hợp đồng, công ty sẽ phải thuê xe container
vận chuyển hàng đến các cảng lớn của Việt Nam sau đó cơng ty Vinacafe sẽ thuê
tàu vận chuyển hàng hóa tới các cảng trung gian để tàu của các nhà nhập khẩu chở
hàng hóa tại đây về nước của mình. Điều này một phần nào đó giúp doanh nghiệp
giảm các chi phí và giảm tác động tới môi trường.
-

Về thiết kế hệ thống thông tin: Để xây dựng hệ thống thông tin như hiện nay,

công ty đã thuê công ty FPT telecom thiết kế, cung cấp mạng Internet, hệ thống email
nội bộ. Khi sử dụng phần mềm công ty sẽ hạn chế sử dụng các loại giấy, tờ, sổ, sách để
ghi chép mà cập nhật luôn trên hệ thống.
-

Nâng cao hệ thống xử lý chất thải: Chất thải là vấn đề rất quan trọng đối với các

nhà sản xuất bởi nếu bã cà phê không được xử lý đúng cách sau khi thải ra sẽ gây ô
nhiễm môi trường nặng nề. Để tận dụng được bã cà phê dư thừa công ty có thể tận dụng
để hỗ trợ bón cây cho các hộ nông dân. Không chỉ giải quyết vấn đề ô nhiễm

8


môi trường do lượng bã thải ra hằng ngày, mà còn là giải pháp tiêu dùng xanh cho
khách hàng.
Bã cà phê có thể làm được cái ly thay vì cộng đồng đang sử dụng cốc nhựa dùng
một lần. Hai sản phẩm phổ biến đang chiếm chỗ đứng trong thị trường người tiêu
dùng là ly Togo và Mug- cốc làm từ bã cà phê. Các sản phẩm này có độ bền cao,

tái sử dụng nhiều lần, tăng trải nghiệm khi thưởng thức các món nước điều này
giúp cộng đồng hướng đến mơi trường xanh.
Vì vậy để giảm tác động tới mơi trường trong chuỗi cung ứng cần giảm từ các
khâu đầu tiên trong chuỗi. Bởi các khâu này liên quan mật thiết và tác động tới
nhau. Không chỉ vậy mà các khâu như vận tải, sử dụng hệ thống thông tin và đóng
gói bao bì và nâng cao hệ thống xử lý chất thải cũng giảm tác động tới môi trường
chuỗi cung ứng để hướng đến Logistics xanh.

9


3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG
3.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng
của Vinacafe
3.1.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh của Vinacafe
Với mục tiêu chiến lược về tiếp thị, Vinacafé duy trì thương hiệu số 1 và có thị
phần lớn nhất tại Việt Nam về cà phê hòa tan, xuất khẩu thành công các sản phẩm
mang thương hiệu, tạo lập kênh phân phối uy lực, hiệu quả cả trong và ngoài nước.
Về quản trị và tổ chức, Vinacafé sẽ đạt tới trình độ quản trị tiên tiến theo các
thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt nhất, đồng thời phù hợp với Luật Doanh nghiệp,
thu hút tốt nguồn vốn từ bên ngoài, an toàn và hiệu quả trong đầu tư tài chính.
Vinacafé sẽ tạo động lực phấn đấu và phát triển cho mỗi người lao động; từ đó
tạo nên nguồn lực tổng hợp lớn hơn nữa để nâng tầm thương hiệu Vinacafé.
Ngoài việc xây dựng thương hiệu của riêng mình và làm tiếp thị cho doanh
nghiệp cịn phải thể hiện trách nhiệm với ngành, với đất nước. Khi xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài, Vinacafé mong muốn quảng bá hình ảnh tốt đẹp của cà phê
Việt Nam bao gồm chất lượng sản phẩm và các giá trị ẩm thực, văn hóa đi cùng
phải mang đậm nét văn hóa truyền thống. Đó chính là sức mạnh có tính chất nguồn
cội làm nên sự đặc sắc của sản phẩm khiến người tiêu dùng tin cậy và nhớ mãi
thương hiệu Vinacafé.

3.1.2. Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe
Về sản xuất, Vinacafé sẽ tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, có năng lực cạnh
tranh ở thị trường nước ngồi, phát huy tối đa thế mạnh về công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm sản xuất lâu năm để đẩy mạnh sản xuất cà phê hòa tan, tập trung vào
dòng sản phẩm đã nổi tiếng và có uy tín trong và ngồi nước lâu nay, công nghệ
sản xuất không ảnh hưởng đến mơi trường.
Tối ưu hóa thế mạnh của hệ thống phân phối rộng lớn của Masan, đẩy mạnh
phân phối hàng bằng kênh siêu thị, chợ nhỏ lẻ.
3.1.3. Để đạt được mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng, Vinacafe cần phải
làm rõ chiến lược của doanh nghiệp và lập chiến lược chuỗi cung ứng.
Có khả năng đáp ứng: Thời đại phát triển, nhu cầu của khách hàng cũng ngày
được quan tâm hơn. Muốn giữ được chân khách hàng Vinacafe cần đáp ứng những
nhu cầu này trong thời gian ngắn nhất vì thị trường cafe khá rộng nên để khách

10


hàng của mình tìm đến đối tác khác là điều có thể xảy ra nếu Vinacafe khơng đáp
ứng kịp đời nhu cầu của họ.
Đảm bảo độ tin cậy: Mức độ dự trữ cũng ảnh hưởng đến chiến lược chuỗi,
Vinacafe cần dự trữ an toàn về các nguồn nguyên vật liệu tránh trường hợp khi
khách hàng cần 1 số lượng lớn cafe đóng gói gấp mà lúc này Vinacafe mới tìm
nguồn nguyên liệu. Điều này khiến khách hàng sẽ bài trừ dần bởi vì doanh nghiệp
cho thấy: mức độ làm việc không chuyên nghiệp của công ty. Không chỉ vậy việc
đảm bảo độ tin cậy còn phụ thuộc vào Vinacafe kiểm sốt tất cả q trình, khi đưa
ra kế hoạch và làm việc một cách thống nhất, giảm đi sự thay đổi của q trình.
Phải có sự đồng bộ hóa trong quản lý chuỗi, có những mơ hình, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, AI vào q trình sản xuất cũng như quản lý tồn bộ bộ máy cơng ty.

3.2. Các loại chiến lược và lợi thế cạnh tranh mà DN lựa chọn? Kiểu chiến

lược chuỗi cung ứng của DN hiện nay đòi hỏi phải chú trọng yếu tố nào?
3.2.1. Các loại chiến lược Vinacafe lựa chọn
3.2.1.1 Chiến lược kinh doanh
-

Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Sau thời gian dài hơn 30 năm chỉ tập trung

vào cà phê hịa tan, Cơng ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa bất ngờ tuyên bố chính thức
quay trở lại thị trường cà phê rang xay.
Với nhiều chủng loại cà phê hòa tan, Vinacafe đã tiếp cận và lấy lòng được
nhiều đối tượng khách hàng. Chẳng hạn như: Vinacafé 4 in 1, café hương Chồn, ...
Với dạng cafe rang xay thì có những sản phẩm như: Cafe hạt rang thông dụng,
hảo hạng, Cafe xay Natural, Absolute Heritage, Heritage Crown, ...
-

Chiến lược mở rộng thị trường: Ngoài những thị trường truyền thống như Mỹ,

Đài Loan,… Vinacafé sẽ mở rộng xuất khẩu đến các nước Bắc Âu; bởi thị trường Bắc
Âu còn nhiều tiềm năng, đặc biệt là đối với sản phẩm cà phê nguyên chất của Vinacafé.
Việt Nam là một cường quốc xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Ngoài
các vùng cà phê Robusta ở các tỉnh Tây Ngun, chúng ta cịn có các vùng cà phê
Arabica nổi tiếng như Đà Lạt, Di Linh, Quảng Trị, Sơn La… Các vùng nguyên liệu
cà phê của Việt Nam có hương vị độc đáo riêng. Điều đó hồn tồn giúp chúng ta
có thể xây dựng được hình ảnh tốt đẹp của cà phê Việt Nam trên bản đồ cà phê thế
giới.

11


Vinacafe đã xác định từ trước là đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cà phê chế biến.

Với những thị trường đã có, như Mỹ, Trung Quốc và các thị trường khác ở châu Á.
Vinacafe giữ vững để phát triển và tăng trưởng ổn định. Bước tiếp theo là sẽ khôi
phục thị trường khối Đông Âu đã bị bỏ quên từ lâu.
-

Chiến lược xây dựng thương hiệu: Vinacafé Biên Hịa có cách làm riêng, không

ồn ào nhưng rất hiệu quả. Vinacafe đã xây dựng một nền móng vững chắc, đó là máy
móc hiện đại, đội ngũ cơng nhân kỹ thuật cao để sản xuất ra sản phẩm hồn hảo. Sau đó,
là xây dựng, phát triển hệ thống phân phối, bán hàng chun nghiệp, đội ngũ marketing
sắc bén. Cịn phần nóc xem như phần quảng bá hình ảnh; lớp sơn cho ngơi nhà đó là q
trình bảo vệ thương hiệu. Ở giai đoạn cuối, doanh nghiệp phải cam kết về sự ổn định về
chất lượng, đảm bảo công tác chống hàng nhái, hàng giả và nâng cao chất lượng sản
phẩm, làm mới thương hiệu.
Có thể nói Vinacafé Biên Hịa là sự tổng hịa của nhiều nét: đó là sự chân thành
thể hiện qua sự tôn trọng người tiêu dùng, sự năng động và sáng tạo thể hiện trong
kinh doanh. Với khách hàng, Vinacafé như một người lịch lãm, khiêm tốn, chân
thành. Còn trên thương trường, đó là người có tinh thần bền bỉ, có óc thực tế và
biết đề cao "cái tơi" ln tìm về bản thể của hạt cà phê.
3.2.1.2 Chiến lược chuỗi cung ứng
-

Chiến lược sản xuất tinh gọn: Hiện tại, Vinacafé Biên Hoà đã và đang vận hành hai

nhà máy Biên Hịa và Long Thành, thay thế hồn tồn cà phê hòa tan nhập khẩu và tăng
cường tự động hóa các cơng đoạn trong sản xuất, tăng cường tỷ lệ thu hồi, giảm hao hụt, tiến
hành các hoạt động cải tiến cũng như ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào với mức giá cạnh
tranh. Nhờ đó, hiệu quả sản xuất tăng lên đáng kể.

-


Chiến lược push và pull: Vinacafe dự trữ cà phê thành phẩm ở kho tại Biên Hoà,

chờ đến khi các trung tâm phân phối trong nước và ngồi nước đặt hàng thì sẽ giao sản
phẩm cho các bên phân phối. Trong chiến lược này, một số giai đoạn của chuỗi cung
ứng, đặc biệt là những giai đoạn đầu tiên, được thực hiện theo cách tiếp cận đẩy trong
khi các giai đoạn còn lại sử dụng chiến lược kéo. Với công ty Vinacafe việc thu mua,
sản xuất nguyên vật liệu đến lưu kho đều là chiến lược đẩy, từ lúc bắt đầu phân phối là
chiến lược kéo.
3.2.2. Lợi thế cạnh tranh mà Vinacafe lựa chọn
Lợi thế về giá thành sản phẩm: Các sản phẩm của Vinacafe có mức giá cạnh
tranh với các đối thủ trên thị trường. Đặc biệt, mỗi dịng sản phẩm lại có giá bán
12


khác nhau nhưng đều phải chăng. Và phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu
dùng. Do đó, đây là lợi thế cạnh tranh không hề nhỏ giúp Vinacafe Biên Hòa dần
chiếm lĩnh thị trường.
Lợi thế cạnh tranh về chất lượng: Vinacafé đã 14 năm liên tiếp đạt Hàng VN
chất lượng cao, dòng sản phẩm cà phê hòa tan của Vinacafe đứng đầu trong ngành
đồ uống không cồn do người tiêu dùng bình chọn. Vinacafé định hướng chất lượng
ngay tại thị trường trong nước nên đã đúc rút được bí quyết kỹ thuật, tạo uy tín.
Lợi thế cạnh tranh về nguồn lực: Vinacafe là một doanh nghiệp tiên phong
trong lĩnh vực chế biến cà phê tại Việt Nam cũng như là doanh nghiệp có tiềm lực
mạnh về tài chính nên cơ sở hạ tầng, hệ thống nhà máy chế biến khá quy mơ. Hiện
tại, Vinacafe là doanh nghiệp có năng lực chế biến cà phê lớn nhất tại Việt Nam.
3.2.3. Kiểu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe đòi hỏi yếu tố nào?
Kiểu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe địi hỏi các tổ chức phải có chuỗi
cung ứng nhanh chóng thích nghi với những sự thay đổi, đồng thời duy trì lợi thế
cạnh tranh và gia tăng sự hài lòng của khách hàng.

Chiến lược của Vinacafe cũng đòi hỏi phải nắm bắt và chia sẻ thơng tin trong
tồn bộ phòng chức năng và bộ phận trong tổ chức trong những thời gian hữu
dụng. Việc sử dụng hệ thống CNTT hiện đại mà có thể giúp cung cấp dữ liệu hữu
dụng. Bộ phận marketing, logistics, lập kế hoạch chuỗi cung ứng đều sử dụng dữ
liệu về cầu cung cấp từ các điểm bán hàng cho khách hàng lớn khác.
3.3. Điểm OPP của chuỗi cung ứng? Vị trí của điểm OPP có ý nghĩa như thế
nào đối với các chiến lược chuỗi cung ứng?

MTO: Tại đây các loại nguyên liệu sẽ được chế biến để thành thành phẩm, và xuất
đến khách hàng. Ở giai đoạn này điểm thâm nhập của đơn hàng sẽ xuất hiện nếu khách
hàng có một nhu cầu lớn về sản phẩm cũng như có những yêu cầu riêng về sản phẩm.
MTO là sản phẩm đã được thiết kế, có bản vẽ và hướng dẫn cơng việc
13


đã có sẵn mà Vinacafe sẽ khơng phải mất thời gian thay đổi hay chỉnh sửa kĩ thuật


Sản phẩm đến tay khách hàng sẽ nhanh hơn. Ý nghĩa: Mọi yêu cầu của khách

hàng về số lượng hàng, thiết kế, đều theo ý muốn của khách hàng được doanh nghiệp
đáp ứng nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm được giao đến đúng hẹn như hai bên đã thỏa
thuận. Hoạt động sản xuất để đáp ứng từng đơn đặt hàng cụ thể của khách hàng nên
giảm thiểu rủi ro về thay đổi nhu cầu.
MTS: Điểm OPP của Vinacafe được xác định ở khâu dự trữ thành phẩm
(MTS). Yêu cầu của khách hàng gần như phải đáp ứng ngay lập tức khi xuất hiện
trong đầu do đó thời gian giao hàng cần phải tối ưu nhất, lượng hàng tồn kho luôn
phải trên mức an toàn. Đây là giai đoạn này điểm thâm nhập đơn hàng sẽ xuất hiện
ở kho dự trữ khi mà có đơn đặt hàng của khách hàng nhưng khơng có u cầu về gì
khác về sản phẩm. Thời gian đáp ứg sản phẩm đến tay khách hàng phải nhanh.

Ý nghĩa: Điểm OPP được xác định gần với khách hàng nhất, mọi hoạt động tại
điểm OPP đều được dựa trên hoạch định và dự báo của công ty chứ không chờ đợi
nhu cầu phản hồi từ thị trường. Đảm bảo dây chuyền sản xuất ln được duy trì ổn
định, khơng phải tăng ca với người lao động nếu nhu cầu đột ngột tăng cao hay,
café từ các nông trại về được xử lý và chế biến ngay đảm bảo độ tươi , thơm và giữ
được vị café nguyên chất nhất. Luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
và luôn có mặt đúng lúc ở mọi nơi cạnh tranh trực tiếp với những đối thủ khác
bằng MTS.
Tuy nhiên các nhà hoạch định cũng cần đảm bảo tính tốn một cách khoa học
tránh lượng hàng tồn kho quá cao dẫn đến tăng chi phí lưu kho vào một số thời
điểm mà nhu cầu tiêu thụ café giảm trong năm.
3.4. Chỉ ra sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của DN?
Vinacafe đang hoạt động trong một ngành thực phẩm mà nhu cầu vẫn đang phát triển
mạnh trên thị trường trong và quốc tế. Vinacafe đã kết hợp các chiến lược như sản xuất
tinh gọn và chiến lược đẩy kéo để phù hợp với từng khâu trong chuỗi. Có thể thấy, việc
thu mua, sản xuất nguyên vật liệu đến lưu kho đều là chiến lược đẩy, từ lúc bắt đầu phân
phối là chiến lược kéo. Vinacafe đã có thị trường ổn định, lợi thế nhờ quy mô cao, và
sản xuất để dự trữ, cơng ty đã có sự kết hợp giữa hai chiến lược vào chuỗi để tận dụng
lượi thế và phát triển thương hiệu Vinacafe. Không chỉ vậy, Vinacafe còn kết hợp của cả
hai chiến lược là tinh gọn và nhanh nhạy. Vinacafe tinh gọn dây chuyền sản xuất nhưng
vẫn đảm bảo sản phẩm đầu ra vẫn đạt chất
14


lượng, chi phí sản xuất giảm dần nhằm cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Ngoài ra
vào những mùa cao điểm tiêu thụ cafe doanh nghiệp cũng cần sản xuất vượt nhu
cầu, dự trữ thành phẩm cao và phân bổ sản phẩm đến các kênh phân phối và bán lẻ
gần hơn với khách hàng.
4. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CỘNG TÁC CỦA CÁC THÀNH VIÊN
4.1. Mô tả minh họa sự xuất hiện và các nguyên nhân gây hiệu ứng

Bullwhip trong chuỗi cung ứng
4.1.1. Mô tả sự xuất hiện hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng
Hiệu ứng Bullwhip thường xảy ra khi các nhà bán lẻ trở lên phản ứng mạnh với
nhu cầu và đến lượt nó, khuếch đại các kỳ vọng xung quanh nó, gây ra hiệu ứng
domino dọc theo chuỗi cung ứng.
Ví dụ như nhà bán lẻ giữ 30 thùng cafe trong kho. Nếu trung bình mỗi ngày bán
được 7 hộp/ ngày, họ sẽ đặt số số lượng thay thế từ nhà phân phối. Nhưng với
những đợt cao điểm như Tết nhà bán lẻ bán được 20 hợp/ ngày và đáp ứng bằng
cách đặt hàng 70 thùng để đáp ứng nhu cầu dự báo ngày càng cao hơn. Sau đó nhà
phân phối bằng cách đặt hàng gấp đôi hoặc 100 thùng từ nhà sản xuất để đảm bảo
khi nhà bán lẻ có nhu cầu thì xuất ln. Sau đó nhà sản xuất sản xuất 120 thùng.
Cuối cùng, nhu cầu gia tăng đã được đẩy lên chuỗi cung ứng từ 30 thùng ở cấp độ
khách hàng lên đến 120 thùng ở nhà sản xuất.
Từ đó ta thấy được sự truyền cảm giác về độ lệnh ngày càng tăng theo cấp số
nhân khi các hành động và phản ứng tiếp tục lên xuống trong chuỗi. Hiệu ứng
Bullwhip cũng xảy ra do nhu cầu ở cấp độ khách hàng giảm xuống (gây ra tình
trạng thiếu hụt) và có thể gây ra ở những nơi khác trong chuỗi.
4.1.2. Nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng
-

Cập nhật trong dự báo nhu cầu: Mỗi khi có đơn hàng từ đối tác phía hạ nguồn thì

các doanh nghiệp thượng nguồn sẽ coi thơng tin đó như là tín hiệu nhu cầu tương lai.
Dựa trên tín hiệu này, doanh nghiệp thượng nguồn sẽ điều chỉnh dự báo nhu cầu của
công ty rồi họ dùng thông tin này để đặt đơn hàng tiếp đến nhà cung cấp.
Ví dụ: dựa trên các dữ liệu đơn hàng quá khứ của khách hàng trực tiếp mua mặt
hàng cà phê để doanh nghiệp điều chỉnh dự báo nhu cầu. Thông tin này lại được
đặt hàng đến nhà cung cấp để tiếp tục dự báo các khâu tiếp theo.

15




×