Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.9 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH SÁCH NHÓM 2
1. Nguyễn Trung Hà 2
MSV: 0853030043 2
2. Nguyễn Văn Hùng 2
MSV: 0853030069 2
3. Phạm Trọng Hưng 2
MSV: 0853030072 2
4. Nguyễn Trung Hoàng Nhật 2
MSV: 0853010128 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
I. Giới thiệu về công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa 4
II. Phân tích báo cáo tài chính 5
1. Nhóm hệ số thanh khoản: Liquidity Ratios 5
2. Nhóm tỷ số hoạt động: Activity Ratios 6
3. Tỷ lệ tài trợ vốn 10
4. Nhóm tỉ số khả năng sinh lợi 12
5. Nhóm chỉ số tỷ lệ giá thị trường 13
III. Đánh giá mức độ tín nhiệm: ( mô hình điểm số Z ) 15
KẾT LUẬN 18
1
DANH SÁCH NHÓM
1. Nguyễn Trung Hà
MSV: 0853030043
2. Nguyễn Văn Hùng
MSV: 0853030069
3. Phạm Trọng Hưng
MSV: 0853030072
4. Nguyễn Trung Hoàng Nhật


MSV: 0853010128
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thị trường tiêu thụ cà phê tại Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất thế
giới, đây là một cơ hội lớn cho các nhà sản xuất cà phê trong nước mở rộng sản
xuất, tăng cao doanh số bán hàng. Theo báo cáo thị trường tháng 3 của tổ chức
cà phê quốc tế (ICO), tăng trưởng tiêu thụ cà phê toàn cầu năm 2010 tăng 2,4%,
cao hơn 3,129 triệu bao so với năm 2009. Tiêu thụ cà phê tại Việt Nam đạt tốc
độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới với 31% từ 1,208 triệu bao năm 2009 lên
1,583 triệu bao năm 2010.
Bên cạnh đó, ở các nước nhập khẩu, tiêu thụ cà phê đạt mức tăng 2%, tăng
cao nhất ở Đức với 4,4%, sau đó là Pháp và Mỹ. Thị trường cà phê đang phát
triển không ngừng và đây quả là một thị trường màu mỡ vì nhu cầu của người
tiêu dùng với cà phê rất cao, kể cả khi lạm phát xảy ra đi chăng nữa.
Chính vì vậy, nhu cầu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan
trọng.nhóm chúng em đã nghiên cứu và phân tích báo cáo tài chính, đánh giá
mức độ tín nhiệm của công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa – công ty sản xuất
cafe lâu đời nhất tại Việt Nam dưới góc độ của ngân hàng. Từ đó rút ra nhận xét
có nên cấp tín dụng cho công ty hay không?
Nội dung bài tài tiểu luận của chúng em gồm những phần chính sau:
• Giới thiệu về công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa
• Phân tích tài chính của doanh nghiệp và nhận xét, đánh giá
• Đánh giá mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp ( chỉ số Z )
3
NỘI DUNG
I. Giới thiệu về công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa
Cây cà phê đã được người Pháp mang đến và chính họ đã xây dựng nhà máy
cà phê đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1969. Đó chính là nhà máy cà phê Biên
Hòa ngày nay với cái tên khai sinh là nhà máy Coronel. Sau năm 1975, đất nước
Việt Nam thống nhất, người Pháp rút về nước, để lại một nhà máy với công suất

thiết kế 80 tấn cà phê hòa tan/năm, vừa mới khánh thành, chưa chạy thử. Chính
con người Việt Nam đã nghiên cứu chạy thử và sản xuất thành công.
Trong hơn 30 năm, nhà máy cà phê Biên Hòa đã lớn mạnh vượt bậc, năm
2000 công ty đã xây dựng nhà máy mới với công suất lớn gấp 10 lần nhà máy
cũ. Và Vinacafe đã nổi tiếng trong và ngoài nước. Tháng 12/2004, Vinacafe tiến
hành cổ phần hóa, vốn điều lệ là 80 tỷ VNĐ, hiện nay công ty đã tăng vốn điều
lệ lên 266 tỷ VNĐ.
Về hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinacafe chia làm 2 dòng sản phẩm
chính:
Sản xuất cà phê: cà phê rang xay (đóng góp nhỏ hơn 1% doanh thu), cà phê
hòa tan (đóng góp khoảng 1% doanh thu), cà phê sữa hòa tan (sản phẩm chủ lực
mang lại 78% doanh thu)
Ngũ cốc dinh dưỡng: sản phẩm mới của công ty nhưng tăng trưởng nhanh và
mang lại doanh thu lớn cho công ty (chiếm khoảng 22% doanh thu)
Ngày nay, khi nói đến Việt Nam, Vinacafe là cái tên được nhắc đến đầu tiên
với chất lượng vượt trội và hương vị thơm ngon thuần khiết của cà phê Việt
Nam. Vinacafe – Hương vị của thiên nhiên. Đó cũng chính là nên tảng phát triển
của Vinacafe.
4
II. Phân tích báo cáo tài chính
Xem xét sự biến động của tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng loại tài
sản (nguồn vốn) và các khoản mục trong bảng cân đối kết quả kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh tài chính, thông qua các chỉ số tài chính,
và số liệu trung bình ngành để rút ra sự chênh lệch cả về số tuyệt đối lẫn tương
đối của các chỉ tiêu thực tế qua 3 năm 2008, 2009 và 2010 để rút ra những nhận
xét cơ bản về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vinacafe Biên Hòa: Khả năng thanh khoản, cơ cấu vốn, khả năng hoạt động, khả
năng sinh lãi.
1. Nhóm hệ số thanh khoản: Liquidity Ratios
1.1. Hệ số thanh toán hiện hành Current ratio (Rc):

Từ công thức trên, ta tính được: Hệ số thanh khoản hiện hành của Vinacafe
Biên Hòa (VCF)
Năm 2008 2009 2010
Hệ số thanh toán hiện hành 8,9 15,3 5,8
Rc của VCF vào năm 2009 tăng 71,91% so với năm 2008 nhưng đến năm
2010 lại giảm 42,48%. Lý do là vì vào năm 2010 nợ ngắn hạn của công ty tăng
một cách đột biến, tăng hơn 4 lần so với năm 2009; trong khi đó thì tài sản ngắn
hạn của công ty chỉ tăng hơn 1,5 lần. Nợ ngắn hạn của VCF tăng vì 2 lý do, thứ
nhất là doanh nghiệp tăng cường vay vốn ngắn hạn để đầu tư sản xuất, đồng thời
cũng được người bán tăng cường cấp tín dụng; thứ hai là do thông tư
224/2009/TT-BTC quy định chuyển khoản mục quỹ khen thưởng phúc lợi từ
nguồn vốn sang nợ ngắn hạn, điều này đã làm cho nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp tăng hơn 9 tỷ đồng.
Tuy nhiên, vào năm 2010 hệ số thanh toán hiện hành của ngành là 6,24 nên
VCF đã thấp hơn ngành mặc dù vào năm 2009 nó đã cao hơn rất nhiều so với
ngành điều này là do nợ ngắn hạn của công ty đã tăng đột biến vào năm 2010
1.2: Hệ số thanh khoản nhanh: Acid ratio (Ra):
Ta có: Ra của VCF qua các năm :
Current Ratio
=
Total Current Asset
Total Current Liabilities
Acid Ratio =
(Total Current Assets – Inventory)
Total Currnet Liabilities
5
Năm 2008 2009 2010
Hệ số thanh khoản nhanh 5,1 11,7 4,1
Chỉ số này vào năm 2009 tăng hơn 2 lần so với năm 2008. Lý do ở đây là vì
vào năm 2009, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm còn 105 tỷ đồng

trong khi vào năm 2008 con số này là hơn 142 tỷ. Tuy nhiên, sang năm 2010 thì
hàng tồn kho của VCF lại tăng mạnh (từ 105,6 tỷ - năm 2009 – đến 196,7 tỷ vào
năm 2010).
Hàng tồn kho tăng, kết hợp nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tốc độ tăng tài sản
lưu đồng làm cho tỷ lệ thanh khoản nhanh của VCF vào năm 2010 giảm mạnh
(giảm 64,96%) so với năm 2010. Điều này làm cho tỉ lệ thanh toán nhanh của
công ty cũng đã thấp hơn so với ngành của mình ( Chỉ số thanh toán nhanh của
ngành là 4,63)
1.3: Tỷ lệ tiền mặt:
Tỷ lệ tiền mặt của VCF qua các năm:
Năm 2008 2009 2010
Tỷ lệ tiền mặt 2,5 % 8,2 % 3,1 %
Tiền và các khoản tương đương tiền của VCF tăng qua các năm (năm 2008:
96,320 tỷ; năm 2009: 235,091 tỷ; năm 2010: 361,737 tỷ). Tuy nhiên, tốc độ tăng
của tiền và các khoản tương đương tiền của VCF không lớn bằng tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn. Cho nên, tỷ lệ tiền mặt của VCF nhìn chung là giống với hai
hệ số khác của nhóm chỉ số thanh khoản.
2. Nhóm tỷ số hoạt động: Activity Ratios
2.1: Hiệu suất sử dụng tài sản:
a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: hay còn gọi là vòng quay tài sản cố định
Ta có, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của VCF qua các năm:
Năm 2008 2009 2010
Cash Ratio
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Non-Current Asset
Turnover
=
Total Reveues

Non - Current Assets
6
Vòng quay sử dụng tái sản 16 vòng 20,4 vòng 25 vòng
Tài sản cố định của Vinacafe hầu như không thay đổi (năm 2008 xấp xỉ 50
tỷ, năm 2009 là 53 tỷ, năm 2010 là 50 tỷ). Tỷ số này tăng cho thấy doanh thu
của doanh nghiệp tăng qua các năm. Điều này cho thấy hai nhà máy đã làm việc
hết công suất trong thời gian qua, thời gian khấu hao tài sản cố định cũng đã sắp
hết thời gian qua, việc đầu tư vào nhà máy mới dự kiến sẽ mang lại lợi nhuận
lớn cho công ty trong dài hạn.
b. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động: hay còn gọi là vòng quay tài sản lưu
động (Current asset turnover)
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của Vinacafe qua các năm:
Năm 2008 2009 2010
Vòng quay sử dụng TSLĐ 2,6 vòng 2,3 vòng 1,9 vòng
Tỷ số này giảm qua các năm. Năm 2010 tỷ suất sử dụng tài sản lưu động chỉ
bằng 37,08% so với năm 2008, giảm 26,92%.
Điều này được giải thích bởi vì doanh nghiệp đang tăng cường đầu tư vào
sản xuất, tuy nhiên, doanh thu đem lại vẫn chưa tăng bằng với tỉ lệ vốn lưu động
bỏ ra.
c. Tỷ suất sử dụng tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay tổng tài sản (Total
asset turnover)
Ta có bảng :
Năm 2008 2009 2010
Vòng quay tổng tài sản 2,2 vòng 2,1 vòng 1,8 vòng
Current asset turnover
Total Revenues
Total Current Asset
=
Assets Turnover Ratio
=

Total Revenus
Total Assets
7
Tỷ số này cũng giảm qua các năm như tỷ số vòng quay tài sản lưu động,
trong khi vòng quay tài sản cố định thì ngược lại. Từ đây có thể suy ra rằng:
doanh nghiệp đang tăng cường đầu tư vào hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, hàng
tồn kho của doanh nghiệp tăng quá nhanh từ năm 2009 sang 2010, đẩy tài sản
lưu động và tổng tài sản tăng, trong khi doanh thu không tăng nhiều. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến vòng quay tổng tài sản và vòng quay tài sản lưu
động giảm. So với trung bình ngành thì qua các chỉ số (chỉ số trung bình ngành
2.84) ta thấy việc sử dụng tài sản của công ty vẫn còn thấp hơn so với ngành,
việc công ty xây dựng nhà máy mới đầu tư vào các trang thiết bị dự kiến sẽ
mang lại hiệu suất cao cho công ty trong tương lai.
2.2: Vòng quay hàng tồn kho: Inventory turnover
Ta có bảng :
Năm 2008 2009 2010
Vòng quay hàng tồn kho 4,9 vòng 7,3 vòng 5,2 vòng
Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp hoàn toàn khớp với những diễn
biến của chỉ số khả năng thanh khoản nhanh. Đó là hàng tồn kho tăng mạnh từ
năm 2009 đến 2010, dẫn đến vòng quay hàng tồn kho giảm.
• Ngày tồn kho bình quân:
Ta có bảng :
Năm 2008 2009 2010
Ngày tồn kho bình quân 74,5 ngày 50 ngày 70,2 ngày
Các chỉ số vừa tính toán cho thấy, trung bình tồn kho của Vinacafe quay 7,3
vòng vào năm 2009, 5,2 vòng vào năm 2010; nói khác đi, số ngày tồn kho của
công ty trung bình là 50 ngày vào năm 2009, nhưng sang năm 2010 đã tăng lên
70,2 ngày. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2009 giảm so với
năm 2008, nhưng sang năm 2010 thì lại tăng mạnh. Điều này đã được phản ánh
trong tỷ lệ thanh khoản nhanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, so với tốc độ tăng

Inventory Turnover
=
Cost Of Goods Sold
Inventory
Average Inventory =
Inventory Turnover
360
8
của hàng tồn kho thì độ tăng của doanh thu vẫn mạnh hơn…So với trung bình
ngành thì vòng quay của VCF vẫn còn thấp (chỉ số của ngành là 8,56)
2.2. Vòng quay các khoản phải thu: Receivables turnover:
Ta có bảng:
Năm 2008 2009 2010
Vòng quay các khoản phải
thu
9,7 vòng 10,9 vòng 11,4 vòng
*) Kì thu tiền bình quân:
Kì thu tiền bình quân của Vinacafe qua các năm:
Năm 2008 2009 2010
Kì thu tiền bình quân 37,6 33,8 32
Tỷ số này cho ta cái nhìn sâu nhất vào chất lượng các khoản phải thu và khả
năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Đối với Vinacafe Biên Hòa, khoản phải thu
tăng qua các năm. Bởi vì doanh nghiệp tăng tỉ lệ bán chịu cho khách hàng. Tuy
nhiên, tốc độ tăng các khoản phải thu không nhanh bằng tốc độ tăng doanh thu,
cho nên vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng – khả năng quay
vòng vốn của doanh nghiệp tăng, tương đương với điều này là kì thu tiền bình
quân giảm.
Tuy nhiên so với ngành, thì cho ta thấy khả năng thu hồi vốn của doanh
nghiệp là tương đối thấp (chỉ số ngành 11,21) doanh nghiệp cần có chính sách
bán hàng hợp lí để giảm tỉ lệ bán chịu cho khách hàng, tăng tỉ lệ tiền mặt cho

công ty.
Vậy, qua việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Vinacafe Biên Hòa, ta
nhận thấy răng, doanh nghiệp đang tăng cường đầu tư vào tài sản lưu động.
Receivables Turnover =
Total Revenues
Accounts Receivable
Average Collection Period =
Accounts Receivable
(Total Revenues/365)
9
3. Tỷ lệ tài trợ vốn
3.1: Hệ số nợ trên tổng tài sản: Debt ratio
Ta có bảng qua các năm:
Năm 2008 2009 2010
Hệ số nợ trên tổng tài sản 12 % 9% 19%
Qua phân tích, ta thấy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản hoàn toàn khớp với các chỉ số
về khả năng thanh khoản. Đó là vào năm 2009, tỷ lệ nợ giảm so với năm 2008,
nhưng sang năm 2010 thì doanh nghiệp đã tăng cường vay vốn.
Các chủ nợ của công ty thường thích công ty có khả năng trả nợ cao, ngược
lại, cổ đông thích công thi có tỷ sợ nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói
chung gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Hệ số nợ tăng vì tổng nợ của công
ty tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản.
3.2: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Debt to total equity.
Ta có: hệ số này của VCF qua các năm:
Năm 2008 2009 2010
Hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu
14% 10% 24%
Tỷ số này cho thấy vào năm 2009, tương ứng với mỗi 100 đồng vốn của chủ
doanh nghiệp cung cấp thì chủ nợ cấp 10 đồng. Nhưng sang năm 2010, doanh

nghiệp tăng tỷ lệ vay nợ, cho nên, tương ứng với 100 đồng vốn của chủ sở hữu
là 24 đồng vốn nợ. So với trung bình ngành, công ty có một tỉ lệ nợ trên vốn chủ
sở hữu thấp (chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của ngành 56.72%) cho ta thấy việc
sử dụng nợ vay của công ty là thấp hơn so với các công ty trong ngành, công ty
chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu.
Debt Ratio
=
Total Liabilities
Total Assets
Debt To Total Equity =
Debt
Total Equity
10
3.3: Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:
Năm 2008 2009 2010
Hệ số VCSH trên tổng tài
sản
84% 90% 79%
Nhìn chung, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp gần như xấp
xỉ 80%. Điều này có nghĩ là doanh nghiệp sử dụng vốn tự có để kinh doanh là
chính, chưa sử dụng nhiều về đòn bẩy tài chính. Điều này có lợi cho công ty khi
tình hình lãi suất tăng trong thời gian qua, điều này giúp công ty chủ động hơn
trong kinh doanh giúp các cổ đông an tâm hơn về tình hình nợ của công ty.
3.4: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Ta có:
Năm 2008 2009 2010
Hệ số khả năng thanh toán lãi
vay
19 18 16
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty nhưng cổ đông chỉ

có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu
không công ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ
đông. Nhìn chung, khả năng trả lãi của Vinacafe là tương đối tốt.
Xét chung về tỉ lệ tài trợ vốn của VCF ta thấy, do công ty có một số lượng
tiền nhàn rỗi khá lớn nên công ty hầu như không sử dụng nhiều vốn vay do đó
các chỉ số nợ của công ty đều thấp hơn so với các doanh nghiệp chế biến khác
trong ngành. Đây là một điểm thuận lợi giúp công ty không chịu nhiều áp lực lãi
vay khi tình hình lãi suất cho vay ở mức khá cao trong thời gian qua.
Equity To Total Asset Ratio =
Total Equity
Total Asset
Time Interest Earned
Ratio
=
Operating Income (EBIT)
Interest Expense
11
4. Nhóm tỉ số khả năng sinh lợi
4.1: Hệ số doanh thu ròng cận biên:
Ta có:
Năm 2008 2009 2010
Hệ số doanh thu ròng cận
biên
12% 13% 12%
Lợi nhuận cận biên của Vinacafe hầu như không tăng, mà lại giảm 1% từ
năm 2009 sang 2010. Điều này chứng tỏ tuy doanh nghiệp đầu tư nhiều vào quá
trình sản xuất nhưng chưa thu được kết quả cao như năm 2009. Ta thấy doanh
thu ròng cũng không thay đổi mấy qua các năm, chỉ xoay quanh 12% .So với
ngành chế biến thực phẩm gồm một số công ty đầu ngành về sữa,bánh kẹo, mía
đường cho ta thấy khả năng sinh lời của ngành cà phê là không hấp dẫn bằng,

các chỉ số này chỉ bằng khoảng 0,5 – 0,7 lần so với ngành.
4.2: Tỷ số sinh lợi của tài sản: ROA – Rerurn on Asset
Ta có:
Năm 2008 2009 2010
Tỷ số sinh lợi của tài sản
(ROA)
26,9 % 27,8 % 22,1 %
Từ bảng trên ta thấy với 1 đồng tài sản bỏ ra công ty thu được khá nhiều lời
nhuận ( trung bình 3 năm gần 25% ) mặc dù năm 2010 ROA = 22,1% thấp hơn 2
năm 2008, 2009 nhưng nó vẫn cho thấy rằng công ty làm ăn khá hiệu quả.
4.3: Hệ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: ROE – Return on equity :
Net Profit Margin
=
Net Income
Total Revenues
ROA
=
Net Income
Total Assets
ROE
=
Net Incom
Equity
12
Ta có:
Năm 2008 2009 2010
Hệ số sinh lời trên VCSH
(ROE)
32,1 % 30,8 % 28 %
Từ bảng trên ta thấy lợi nhuận tạo ra khi sử dụng 1 đồng vốn chủ sở hữu là

khá cao. Điều này thể hiện khả năng sản xuât kinh doanh của công ty khá tốt,
chỉ số này cao sẽ thu hút được nhà đầu tư vào công ty. Do tình hình kinh tế năm
2010 gặp khó khăn nên ROE giảm nhưng cũng chỉ giảm tương đối thấp.
4.4: Thu nhập trên mỗi cổ phần: Earning per Share – EPS.
Ta có:
Năm 2008 2009 2010
Thu nhập trên mỗi cổ phần 7.421 vnđ 9.594 vnđ 6.079 vnđ
Nhận thấy rằng, EPS của doanh nghiệp tăng vào năm 2009, nhưng lại giảm
vào năm 2010. Nguyên nhân là do vào năm 2010 doanh nghiệp phát hành thêm
cổ phiếu gần gấp đôi so với năm 2009. Cụ thể: năm 2009 doanh nghiệp có
14.175.710 cổ phiếu, sang năm 2010, con số này đã là 26.579.135 cổ phiếu.
5. Nhóm chỉ số tỷ lệ giá thị trường
5.1: Giá trên thu nhập: Price to Earning.
Ta có: chỉ số PE của VCF:
Năm 2008 2009 2010
Giá trên thu nhập 6,024 5,216 7,896
Ta có thể thấy rằng, tuy EPS của năm 2010 là thấp nhất trong vòng các năm
trở lại đây, tuy nhiên, nhà đầu tư đang rất kì vọng vào sự tăng trưởng của
EPS =
Net Income – Dividen Of
Dreference Shares
Average Total Shares
PE =
Price
Earning Per Share
13
Vinacafe. Cụ thể, năm 2010, nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra 7,896 vnd để thu lại 1vnd
lợi nhuận. Tiếp đó, khi công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh – sàn HOSE thì mức giá chào sàn của cổ phiếu VCF là 58.000 vnđ (tăng
10.000 vnđ so với giá cổ phiếu VCF vào ngày 31/12/2010 là 48.000 vnđ).

5.2: Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách: Market Value to Book value.
M/B của Vinacafe qua các năm:
Năm 2008 2009 2010
Giá trị thị trường trên giá tri sổ
sách
1,306 1,441 1,750
Tỷ số này qua 3 năm đều lớn hơn 1, cho thấy rằng nhà đầu tư sẵn sàng trả
nhiều hơn cho cổ phiếu của Vinacafe qua các năm. Đây là một tín hiệu tốt đối
với một công ty đang cần vốn để mở rộng sản xuất như Vinacafe Biên Hòa.
M/B =
Market Value Of
A Share
Book Value Of A
Share
14
III. Đánh giá mức độ tín nhiệm: ( mô hình điểm số Z )
1.Mô hình điểm số Z: Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín
dụng đối với doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để
phân loại rủi ro rín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm số Z
như sau:
 Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
• Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có
nguy cơ phá sản.
• Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể
có nguy cơ phá sản.
• Nếu Z <1.8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy

cơ phá sản cao.
 Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản
suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
• Nếu Z’ > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có
nguy cơ phá sản
• Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể
có nguy cơ phá sản
• Nếu Z’ <1.23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm,
nguy cơ phá sản cao.
 Mô hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại
hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5
đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
15
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
• Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa
có nguy cơ phá sản
• Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có
thể có nguy cơ phá sản
• Nếu Z’’ <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm,
nguy cơ phá sản cao.
Trong đó:
X1 = Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total
Assets).
X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total
Assets).
X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total
Assets).
X4 = Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities).

X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets).
2. Đánh giá mức độ tín nghiệp của công ty.
Công ty vinacafe Biên Hòa là công ty đã cổ phần hóa, thuộc ngành sản
xuất vì vậy ta dùng mô hình 1.
Z = 1.2*X1 + 1.4*X2 + 3.3*X3 + 0.6*X4 + 1.0*X5
X1 = vốn lưu động/tổng tài sản
X2 = lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản
X3 = EBIT/tổng tài sản
X4 = giá trị thị trường VCSH/giá trị sổ sách của nợ
X5 = doanh thu bán hàng/tổng tài sản
Ta có bảng:
Năm X1 X2 X3 X4 X5 Z
2008 0.76 0.2 0.37 6.7 2.21 8.643
2009 0.84 0.27 0.3 9.9 2.07 10.386
2010 0.75 0.2 0.25 5.5 1.78 7.085
16
Từ bảng trên ta thấy: mặc dù điểm số Z của năm 2010 nhỏ hơn năm 2009,
nhưng trong 3 năm gần nhất điểm số này vẫn khá cao và lớn hơn 2,99. Điểm số
này cho thấy công ty nằm trong vùng an toàn, hoạt động hiệu quả cao, có khả
năng tự chủ tài chính rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài tiềm lực tài chính
mạnh. Khả năng trả nợ rất tốt và rủi ro thấp nhất.
17
KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên nhóm chúng em xin đưa ra kết luận: Đồng ý cấp
tín dụng cho công ty vinacafe Biên Hòa vì 1 số lý do:
- Qua phần phân tích báo cáo tài chính đã cho thấy rằng công ty có hoạt động
kinh doanh tốt và ổn định: tăng trưởng doanh thu của công ty tương đối cao,
trung bình khoảng 25%/ năm giai đoạn 2008-2010, chỉ tiêu ROA, ROE của công
ty khá cao nó thể hiện khả năng kinh doanh của công ty rất tốt.
- Điểm số Z của công ty khá cao Z=7.085 vào năm 2010, chỉ số nói lên rằng

công ty có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh tốt…đặc biệt là khi
vay tiền có khả năng trả tiền rất cao, rủi ro vỡ nợ rất thấp.
18

×