Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(Tiểu luận) nguyên lí kiểm toán chủ đề thực trạng mô hình kiểm toán độc lập ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.35 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUN LÍ KIỂM TỐN
CHỦ ĐỀ: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH KIỂM TỐN ĐỘC LẬP Ở
VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Hải
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Lớp: K65KEA

HÀ NỘI -2022


MỤC LỤC

I, Lời giới thiệu........................................................................................ 3
II, Tổng quan về kiểm toán độc lập...............................................................4
1.Khái niệm về kiểm toán độc lập............................................................... 4
1.1.Khái niệm về kiểm toán:...................................................................4
1.2.Khái niệm về kiểm toán độc lập.......................................................... 4
2.Sự ra đời và phát triển của kiểm toán độc lập..............................................4
2.1.Kiểm toán độc lập trên thế giới...........................................................4
2.2.Kiểm toán độc lập Việt Nam.............................................................. 5
3.Vai trị và trách nhiệm của kiểm tốn độc lập..............................................6
3.1.Vai trị của kiểm tốn độc lập.............................................................7
3.2.Trách nhiệm của kiểm tốn độc lập..................................................... 8
3.3. Các loại hình kiểm Doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam…....……9
III, Thực trạng của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam và một số giải pháp. .10
1.Thực trạng của hoạt động kiểm tốn độc lập ở Việt Nam..............................10
1.1.Khung pháp lý..............................................................................10


1.2.Về phía các tổ chức kiểm tốn độc lập trong nước..................................12
2.Phân tích số liệu mơ hình kiểm tốn độc lập.............................................. 13
2.1 Số lượng doanh nghiệp kiểm tốn......................................................13
2.2 Xếp hạng cơng ty theo doanh thu.......................................................15
2.3 Xếp hạng công ty theo nhân viên....................................................... 19
2.4 Xếp hạng công ty theo lượng khách hàng.............................................20
3.Những giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của kiểm toán độc lập
ở Việt Nam..........................................................................................21
3.1. Những giải pháp đổi mới hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam. ......21
3.2. Những giải pháp nâng cao năng lực và phẩm chất của kế toán viên...........22
IV, Kết luận...........................................................................................24


I, Lời giới thiệu
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
muốn quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thơng tin chính xác,
kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng được nhu cầu này địi hỏi phải có một bên thứ ba
độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung
cấp thông tin tin cậy cho các đối tượng quan tâm. Vì vậy, nó đã hình thành nên
loại hình Kiểm tốn độc lập. Tuy nhiên các Doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
thực sự và tiếp cận và làm quen các khái niệm Kiểm tốn, dịch vụ Kiểm tốn,
cơng ty Kiểm tốn độc lập trong khoảng hơn chục năm trở lại đây. Trước đây, do
không nhận thức được tầm quan trọng của Kiểm toán nên nền kinh tế nước ta
hoạt động hầu như khơng có hệ thống Kiểm tốn, việc này đã khiến cho khơng ít
tài sản của Nhà nước bị thâm hụt, nhiều Cơng ty kinh doanh lâm vào tình trạng
lãi giả. Nhưng những năm gần đây, cơ chế thị trường đã địi hỏi phải có hệ thống
Kiểm tốn, đặc biệt phải có sự ra đời của Kiểm tốn độc lập để đáp ứng nhu cầu
sử dụng thông tin trung thực, hợp lí, nhu cầu cần có một dịch vụ tư vấn về quản
lý, kế tốn, tài chính, thuế, u cầu quản lý kinh tế của Nhà nước, hạn chế thất
thốt ,…Chính vì vậy, Kiểm tốn độc lập cần được hình thành và việc nghiên

cứu thực trạng mơ hình kiểm tốn độc lập ở Việt Nam để mở ra phương hướng
phát triển của nó là vơ cùng quan trọng và cấp thiết.
Với tầm quan trọng của hoạt động Kiểm tốn nói chung và Kiểm tốn độc lập
nói riêng, em đã chọn đề tài: “Thực trạng mơ hình Kiểm tốn độc lập ở Việt
Nam” làm chủ đề cho môn học chuyên ngành. Trong nội dung chủ đề này,
chúng em xin nêu nên những vấn đề cơ bản về thực trạng của Kiểm toán độc lập,
những thành tựu, khó khăn và một số giải pháp nhằm hồn thiện và phát triển
hoạt động kiểm tốn độc lập ở Việt Nam.


Chủ đề gồm hai phần chính như sau:
Phần I: Tổng quan về Kiểm toán độc lập
Phần II: Thực trạng hoạt động Kiểm toán độc lập ở Việt Nam và một số giải
pháp.
II, Tổng quan về kiểm toán độc lập
1.

Khái niệm về kiểm toán độc lập
1.1. Khái niệm về kiểm toán:
Kiểm tốn là q trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về thông tin

nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn
được thiết lập. Việc kiểm toán cần được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ
năng lực và độc lập.
1.2. Khái niệm về kiểm toán độc lập
Kiểm toán Việt Nam đặc biệt là kiểm toán viên độc lập xuất hiện và phát
triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày càng có vai trị và
đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế nước ta.
Kiểm toán độc lập là bộ máy tổ chức của các kiểm toán viên chuyên
nghiệp, chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm tốn và các dịch vụ khác có liên quan

như tư vấn kế tốn, thuế, tài chính, tuyển dụng và đào tạo.
Kiểm toán viện độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm tốn về tính trung thực hợp lý của các tài liệu, số liệu kế tốn
và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được
kiểm tốn) khi có u cầu của các đơn vị này.
(Theo ND 105 về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế)


2.

Sự ra đời và phát triển của kiểm toán độc lập 2.1. Kiểm toán độc lập

trên thế giới
Kiểm toán ra đời vào khoảng thế kỷ thức III trước công nguyên gắn liền với
nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ mới ở mức
độ sơ khai, biểu hiện là những người làm cơng tác kiểm tốn đọc to những số
liệu, tài liệu cho một bên độc lập nghe và sau đó chứng thực.
Cùng với sự phát triển của thị trường, sự tích tụ và tập trung tư bản đã làm
cho sự phát triển của các doanh nghiệp và các tập đoàn ngày càng mở rộng. Sự
tách rời giữa quyền sở hữu của ông chủ và người quản lý, người làm công ngày
càng xa, đã đặt ra cho các ông chủ một cách thức kiểm soát mới.
Phải dựa vào sự kiểm tra của những người chun nghiệp hay những kiểm
tốn viên bên ngồi. Việc kiểm tra đi dần từ việc kiểm tra ghi chép kế toán đến
tuân thủ quy định của pháp luật và mãi đến những thập niên 80, kiểm toán hoạt
động bắt đầu được hình thành và phát triển, nhưng hiện nay đã trở thành lĩnh vực
trung tâm của kiểm toán nói chung, đặc biệt là kiểm tốn Nhà nước và kiểm toán
nội bộ.
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, từ việc phá sản của hàng loạt tổ chức
tài chính và sự khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã bộc lộ rõ những hạn chế của
kiểm tra kế toán, sự kiểm tra trên cùng một hệ thống. Chính từ đây, việc kiểm tra

kế toán buộc phải được chuyển sang một giai đoạn mới, yêu cầu kiểm tra kế toán
một cách độc lập đã được đặt ra.
2.2. Kiểm toán độc lập Việt Nam
Kiểm tốn đã hình thành và phát triển từ thế kỉ XV. Cịn kiểm tốn độc lập đã
xuất hiện trên 100 năm. Kiểm toán độc lập của Việt Nam ra đời từ năm 1991, sau 5


năm Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (1986) kiểm toán độc lập
đã phát triển hơn 30 năm.
Tính đến ngày 1/12/2021 có 210 doanh nghiệp kiểm tốn trên cả nước, 03
cơng ty 100% vốn nước ngồi; 08 cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi; 199 cơng ty
100% vốn trong nước. Trong 210 doanh nghiệp kiểm toán có 23 doanh nghiệp
kiểm tốn là thành viên các hãng kiểm toán quốc tế, 13 doanh nghiệp kiểm toán
là thành viên hiệp hội và 01 doanh nghiệp kiểm toán là hãng đại diện liên lạc.
Theo số liệu báo cáo của 198 công ty được tổng hợp (không bao gồm một số
công ty mới thành lập cuối năm 2020 và đầu năm 2021), số lượng nhân viên các
công ty là 13.732 người. Số lượng kiểm toán viên được cấp Giấy chứng nhận là
2.311 người. Tổng số vốn điều lệ toàn ngành năm 2020 là 1.545.965 triệu đồng,
tăng 4,43% so với năm 2019 (1.480.376,5 triệu đồng).
Nhiều doanh nghiệp kiểm tốn có số lượng kiểm tốn viên lớn, kiểm tốn
viên có bề dày kinh nghiệm đã tạo lập được vị thế và danh tiếng trên thị trường,
được nhiều khách hàng lớn lựa chọn. Doanh thu cung cấp dịch vụ tăng trưởng
đều qua các năm và ln giữ vững vị trí tốp dẫn đầu trong ngành.
Về phía khách hàng, đơn vị được kiểm tốn đã có chuyển biến rõ rệt, các
đơn vị này đã thực hiện nghiêm túc hơn các nghĩa vụ trong quá trình cung cấp tài
liệu, giải trình, phối kết hợp với kiểm tốn viên và doanh nghiệp kiểm tốn trong
q trình kiểm tốn để góp phần nâng cao chất lượng kiểm tốn.
Thơng qua các hoạt động dịch vụ kiểm tốn và tư vấn tài chính, kế tốn, các
doanh nghiệp kiểm tốn đã góp phần phổ cập cơ chế chính sách kinh tế, tài chính, góp
phần thực hiện cơng khai minh bạch báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, ngăn

ngừa lãng phí, phục vụ đắc lực cho cơng tác quản lý và điều hành kinh tế


Hoạt động kiểm toán độc lập ngày càng khẳng định được vị trí trong nền
kinh tế thị trường, được các doanh nghiệp, tổ chức và xã hội thừa nhận và đã góp
phần quan trọng trong việc làm lành mạnh hóa môi trường đầu tư, thúc đẩy phát
triển thị trường vốn.
3.

Vai trị và trách nhiệm của kiểm tốn độc lập 3.1. Vai trị của kiểm

tốn độc lập
Sau gần 30 năm hình thành và phát triển, đến nay kiểm toán độc lập Việt
Nam đã khẳng định vai trị khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, đóng vai
trị tích cực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động kiểm toán độc lập đã
trở thành nhu cầu cần thiết để cơng khai, minh bạch thơng tin tài chính, phục vụ
lợi ích của doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngồi nước, lợi ích của chủ sở
hữu vốn, các chủ nợ cũng như lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Nhìn chung,
kiểm tốn độc lập có vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
a. Tạo niềm tin cho những người quan tâm
Các cơ quan nhà nước cần có thơng tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Nhà nước căn cứ vào BCTC đã được kiểm toán để xem xét các doanh
nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản quốc gia để hoạt động kinh doanh có
đem lại hiệu quả, có phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước hay không? Về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước như thế nào? Tuy nhiên
nếu thực hiện kiểm tốn thì mọi sai phạm sẽ bị phát hiện và điều chỉnh.
Các cổ đơng góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu của doanh nghiệp: với
bản bản báo cáo tài chính đã được kiểm tốn viên độc lập xác nhận, các cổ đơng
có thể n tâm về lợi tức và quyết định tiếp tục đầu tư hoặc không đầu tư vào
doanh nghiệp.



Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn: Để có thể
ra được các quyết định cho vay, thu hồi vốn hoặc không cho vay, họ buộc phải
nắm chắc tình hình kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Kiểm toán
độc lập sẽ giúp ngân hàng nhận diện và xác thực những vấn đề này.
Đối với người lao động: trong kinh tế thị trường người lao động có quyền
lựa chọn nơi làm việc ổn định và mức thu nhập cao. Bản báo cáo tài chính của
một doanh nghiệp làm ăn có lãi được kiểm toán viên xác nhận sẽ thu hút hơn với
người lao động có chun mơn trình độ và năng lực.
Các nhà đầu tư nước ngoài: Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa,
đa phương hố đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngồi ln địi
hỏi một BCTC được kiểm tốn xác nhận về tình hình kinh tế - xã hội của nước
sở tại, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà họ dự định đầu
tư.
Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác: Các đối tượng này
cũng cần thông tin trung thực để đưa ra những quyết định trong mọi giai đoạn
quản lý, kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều hành và những thơng tin này
chỉ có được thơng qua kiểm tốn.
b. Hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế tốn
Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những mối
quan hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chưa kịp thời,
dẫn tới tình trạng vi phạm các nguyên tắc chế độ tài chính kế tốn. Thực tế này
cho thấy, chỉ có triển khai tốt hơn cơng tác kiểm tốn mới có thể đưa hoạt động
tài chính, kế tốn đi vào nề nếp.
c. Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý


Kiểm tốn độc lập có chức năng xác minh và tư vấn. Những nhận xét của
kiểm toán viên sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp kịp thời phát hiện những sai

sót để xử lý kịp thời, hay ngăn ngừa các tổn thất có thể xảy ra. Tóm lại, kiểm
tốn độc lập là công cụ giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro và phát
hiện thế mạnh những tiềm năng tài chính nội tại có trong doanh nghiệp.
3.2. Trách nhiệm của kiểm tốn độc lập
Kiểm tốn độc lập có trách nhiệm đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý
về các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính, phát hiện hết được những gian
lận (nếu có) của Doanh nghiệp.
Kiểm tốn độc lập ngăn ngừa các sai sót cố ý hay gian lận hoặc các hành
vi không tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, không thể đảm bảo rằng ban giám
đốc doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng của mình và phù hợp với lợi ích của
các cổ đơng, nhưng trong q trình kiểm tốn, bằng các kỹ thuật nghiệp vụ kiểm
tốn thơng thường, nếu phát hiện bất cứ sự yếu kém, thiếu hiệu quả trong hệ
thống quản lý, thì đồng thời với báo cáo kiểm tốn, kiểm toán viên phải đưa ra ý
kiến, nhận xét, đánh giá và các gợi ý hoàn thiện về từng nội dung cần sửa đổi
thông qua thư quản lý. Thư quản lý được gửi cho Ban giám đốc cơng ty.
Phải có sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, tăng cường các hoạt
động hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tốn, có những biện pháp hữu hiệu nhằm giám
sát việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, cũng như tăng cường chất
lượng kiểm tốn.
3.3: Các loại hình DN kiểm tốn độc lập tại Việt Nam
Điều 20 của Luật Kiểm toán độc lập quy định các loại doanh nghiệp kiểm toán
và chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam


Theo thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ tài chính khoản 1
phần 1 thơng tư quy định các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch
vụ kiểm tốn.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cung cấp dịch vụ kiểm
toán và các dịch vụ khác có liên quan
Cơng ty hợp danh kiểm tốn là cơng ty hợp danh cung cấp dịch vụ kiểm

toán và các dịch vụ khác có liên quan
Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán là doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ
kiểm tốn và các dịch vụ khác có liên quan
III, Thực trạng của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam và một số giải
pháp
1.

Thực trạng của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam 1.1. Khung

pháp lý
a)

Về mặt pháp lý
Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có quy chế về Kiểm tốn độc lập nó vẫn

chưa xây dựng xong các chuẩn mực kế toán- kiểm toán tiến gần đến chuẩn mực
quốc tế vì thế nhiều cơng ty kiểm toán độc lập phải vận dụng các chuẩn mực kế
toán và kiểm tốn quốc tế dù rằng biết rõ có nhiều điểm không phù hợp với
khung cảnh nền kinh tế Việt nam đang trong giai đoạn chuyển đổi. Từ đó dẫn
đến những hệ quả khác nhau chẳng hạn như:
Việc đánh giá chất lượng của một báo cáo kiểm tốn cịn thiếu căn cứ
chung để làm thước đo. Hoạt động kiểm tốn chưa được chuẩn hố
Khi có tranh chấp nổ ra, chúng ta cũng chưa có đến cơ sở giải quyết các vấn
đề thuộc trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên


Cũng chính vì thiếu một hệ thống chuẩn mực này cho nên quan điểm của các
kiểm toán viên so với quan điểm của cơ quan thuế vụ vẫn còn nhiều khoảng
cách. Điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp có vốn nước ngồi ngạc nhiên vì
sao các báo cáo kết quả kiểm tốn ít được cơ quan thuế thừa nhận dẫn đến sự

nghi ngờ về chất lượng kiểm toán Activate Windows.
b) Tư cách pháp lý của các cơng ty kiểm tốn độc lập
Có nhiều cơng ty kiểm tốn độc lập Việt nam thuộc loại hình doanh nghiệp,
có cơ quan chủ quản là bộ tài chính đã khiến cho rất nhiều người băn khoăn,
nghi ngờ về tính độc lập của những cơng ty này
Đến nay, hầu hết các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt nam đều thuộc loại
công ty trách nhiệm hữu hạn. Kể cả các cơng ty kiểm tốn độc lập ở nước ngồi
đang thuộc loại cơng ty hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn nhưng khi vào Việt
nam, theo luật đầu tư nước ngoài lại được thành lập doanh nghiệp theo loại hình
cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Điều này nếu cứ tiếp tục sẽ khiến cho những người
sử dụng báo cáo kết quả kiểm toán nghi ngờ về khả năng bồi thường của cơng ty
khi có sự cố xảy ra.
c) Những mặt còn hạn chế
Việc cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi làm ăn tại Việt
nam đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên nói riêng trong lĩnh
vực kế tốn- kiểm tốn cịn có nhiều bất cập này sinh
Quy định các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải thực hiện chế độ kế
toán hiện hành của Việt nam, nếu có nhu cầu thực hiện chế độ kế tốn khác phải được
bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản. Như vậy khó cho các doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi và các đơn vị hợp tác kinh doanh vì nếu áp dụng chế độ kế toán Việt nam
sẽ gặp bất cập so với chế độ kế toán tại nước ngồi u cầu tính đặc


thù ở các tài khoản các báo cáo định kì, chứng từ gốc trong khi pháp lệnh kế toán
thống kê đang có hiệu lực khơng cho phép tồn tại hai hệ thống kế tốn khó đánh
giá hiệu quả kinh doanh. Từ đó, đặt ra vấn đề là mức độ áp dụng pháp lí của các
báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Hiện nay các tiêu chuẩn của kiểm toán đang thu hút được nhiều nhà quản lí .Ở
Việt nam bên cạnh những cơng ty kiểm tốn độc lập trong nước bộ tài chính đã cho
phép một số cơng ty kiểm tốn nước ngồi hoạt động nhưng vì có những bất cập về

kế toán và kiểm toán nên báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp có vốn nước ngồi
và liên doanh được cơng ty kiểm tốn nước ngồi khơng được bộ tài chính Việt nam
thừa nhận đối phó với tình hình một số doanh nghiệp đã mời hai cơng ty kiểm tốn
một của Việt nam một của nước ngồi hai cơng ty này kiểm tốn và xác nhận báo cáo
tài chính tuy nhiên đó khơng phải là một giải pháp tối ưu

1.2. Về phía các tổ chức kiểm tốn độc lập trong nước
a) Sự hiểu biết
Thiếu hiểu biết về quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, thiếu
những chuyên gia có liên quan cho nên các tổ chức kiểm toán chưa mạnh dạn
các dịch vụ tư vấn quản trị là điều mà các nhà quản lí quan tâm. Các nước mà
hoạt động kiểm toán trở thành quen thuộc người ta coi nghề kiểm toán ngang
hàng với nghề luật sư và nghề thầy thuốc.
b) Khía cạnh con người
Về số lượng: đội ngũ cán bộ và chức danh kiểm toán viên cịn thiếu trầm
trọng so với nhu cầu cơng việc
Về chất lượng: đội ngũ kiểm toán viên phần lớn chưa được bồi dưỡng cơ bản và
bài bản về chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức liên quan.Mặc dù đã được đào tạo
chính quy chun ngành về kế tốn, tài chính và một số chuyên ngành kinh


tế kỹ thuật khác, họ có kinh nghiệm về cơng tác kế tốn, tài chính ...Nhưng vẫn
chưa đáp ứng được u cầu kiến thức về kiểm tốn .Bởi vì kiểm tốn là một hoạt
động nghề nghiệp địi hỏi phải có sự đào tạo chuyên môn nghiệp vụ , phong cách
, kỹ năng, kỹ xảo thành thục trước khi thực thi nhiệm vụ
Hiện nay tại Việt nam cũng có rất nhiều cơng ty đã áp dụng hình thức kế tốn
máy nên đã giảm một khối lượng lớn công việc ghi chép, giữ số và lập báo cáo
như trước đây. Tuy nhiên đội ngũ kiểm toán viên độc lập cũng chưa được đào
tạo để thích ứng với u cầu kiểm tốn trong mơi trường máy vi tính.


c) Đạo đức nghề nghiệp
Các tổ chức kiểm tốn và kiểm tốn viên khơng được tự quảng cáo cơng
khai về mình dưới bất cứ hình thức nào nhưng khơng phải vì thế mà kiểm tốn
viên khơng được chủ động tiếp cận khách hàng tìm hiểu nhu cầu và đề xuất các
dịch vụ thiết thực mang lại hiệu quả cao cho khách hàng. Chính điều này cũng
đã làm cho nhiều khách hàng chưa đến với các tổ chức kiểm toán Việt nam.
Nhiều doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp nhà nước, công ty tư
nhân, công ty cổ phần, chưa muốn tiết lộ những thông tin thực về hoạt động của
doanh nghiệp mình cho người khác, trừ khi bị bắt buộc hoặc khi doanh nghiệp
có sự cố
Vì vậy mà khách hàng của các tổ chức kiểm toán Việt nam hiện nay chủ yếu là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh với nước ngoài, các tổ
chức viện trợ hoặc tiếp nhận viện trợ (là những tổ chức bị bắt buộc phải kiểm
toán), một số doanh nghiệp khác có sự cố tài.
2. Phân tích số liệu mơ hình kiểm tốn độc lập


TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG KIỂM TỐN TÍNH ĐẾN NGÀY
20/04/2019 Thơng tin về thị trường kiểm toán dưới đây được tổng hợp và phân
tích từ Báo cáo kết quả hoạt động năm 2018 của Bộ Tài chính. Các thơng tin về
thị trường kiểm toán bao gồm:
2.1 Số lượng doanh nghiệp kiểm tốn
Tính đến ngày 20/04/2019, cả nước có 191 cơng ty kiểm tốn, trong đó:
– 02 cơng ty 100% vốn nước ngồi là PwC, KPMG
– 09 cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài là E&Y, E-Jung, Mazars, HSKV,
Immanuel, S&S, Crowe Việt Nam, BDO, Jung IL.
– 180 cơng ty cịn lại có 100% vốn trong nước.
Địa chỉ đặt trụ sở chính của 191 cơng ty kiểm tốn được trải dài từ các tỉnh thành
phố từ Bắc vào Nam, cụ thể:



Trong 191 cơng ty kiểm tốn đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm tốn thì có
81 cơng ty có chi nhánh. Tổng số chi nhánh đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm
toán là 143, phân bổ tại các địa phương như sau:

Đa số các Cơng ty chỉ có 1-2 chi nhánh, tuy nhiên một số Cơng ty có quy
mô lớn và thành lập khá nhiều chi nhánh như: Thăng Long TDK (09 chi nhánh),
ASCO (06 chi nhánh), CPA Hà Nội (05 chi nhánh).
2.2 Xếp hạng công ty theo doanh thu
Đứng đầu bảng xếp hạng công ty theo doanh thu như thường lệ vẫn là nhóm
Big 4 với thị phần doanh thu là 50,41% doanh thu toàn ngành (tăng so với thị
phần năm 2017 là 49,78%). Doanh thu tuyệt đối của nhóm Big 4 năm 2018 là
3.923.890 triệu đồng, tăng 21% so với năm 2017 là 3.226.526 triệu đồng.


Trong nhóm Big 4 có sự thay đổi thứ tự khi Deloitte từ vị trí thứ 3 năm
ngối đã tăng lên vị trị thứ 2 năm nay, đẩy PwC từ vị trí thứ 2 năm ngối xuống
thứ 3 năm nay. E&Y vẫn vững vàng ở vị trí thứ 1 của Bảng xếp hạng trong khi
KPMG vẫn giữ vị trí thứ 4.
Trong nhóm Top 20 có sự hốn đổi thứ hạng giữa A&C và Grant Thornton
cho thứ hạng 6 và 7; RSM và An Việt cho thứ hạng 8 và 9; UHY và Thăng Long
TDK cho thứ hạng 12 và 13. Nhìn chung, danh sách cơng ty trong nhóm Top 20
khơng có sự biến động nhiều ngoại trừ 2 cái tên mới của năm nay là E-Jung (xếp
hạng 17) và ASCO (xếp hạng 20).
Đặc biệt, Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Thăng Long - T.D.K là
Cơng ty kiểm tốn có tỷ trọng doanh thu lớn từ Kiểm tốn Báo cáo Quyết tốn
dự án hồn thành và đạt thứ hạng 2 trên 10 Cơng ty kiểm tốn có doanh thu
Kiểm tốn Báo cáo Quyết tốn dự án hồn thành lớn nhất:



Hiện tại, các cơng ty kiểm tốn hoạt động tại Việt Nam thường cung cấp các
dịch vụ có tỷ trọng doanh thu tương đối như sau:
(1) Kiểm toán Báo cáo tài chính.
(2) Kiểm tốn Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành.
(3) Sốt xét Báo cáo tài chính.
(4) Dịch vụ kế toán.
(5) Tư vấn thuế.
(6) Thẩm định giá.
(7) Tư vấn khác (tài chính, quản lý, nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông
tin).
(8) Dịch vụ đào tạo.
(9) Dịch vụ khác.
Trong đó, các dịch vụ số (1), (2) và (3) ở trên gọi chung là dịch vụ kiểm toán
(audit), các dịch vụ cịn lại có thể gọi là phi kiểm toán (non-audit).


Tỷ lệ dịch vụ kiểm toán/phi kiểm toán năm 2018 là 61%/39%, so sánh với
năm 2017 là 64%/36%. Như vậy, các cơng ty kiểm tốn cũng đang từng bước
chuyển dịch dần sang dịch vụ phi kiểm toán với mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Trong các dịch vụ phi kiểm toán, dịch vụ tư vấn thuế và tư vấn tài chính khác
chiếm tỷ trọng lớn, lần lượt là 16% và 15%. Doanh thu của các dịch vụ này chủ
yếu đến từ các Công ty Big 4.
Một số biểu đồ thống kê các cơng ty kiểm tốn có doanh thu lớn từ một số dịch
vụ, đơn vị tính: tỷ đồng


2.3 Xếp hạng cơng ty theo nhân viên
Tính đến ngày 31/12/2018, số người có chứng chỉ KTV Việt Nam làm việc
trong các cơng ty kiểm tốn là 3.784 người, tăng 8,17% so với năm 2017 (2.083
người), trong đó có 2.160 người Việt Nam và 27 người nước ngoài. Số KTV

hành nghề (đủ điều kiện ký báo cáo kiểm toán) là 2.037 người, chiếm khoảng
40% tổng số người được cấp chứng chỉ KTV đến nay (5.080 người).


Theo đó, thứ hạng các cơng ty trong Top 10 khơng có sự thay đổi, nhóm các
cơng ty nằm trong Top 11 - 20 có sự thay đổi lớn. Đặc biệt có sự vươn lên mạnh
mẽ về số lượng nhân viên của các cơng ty từng nằm ngồi Top 20 năm ngối
như Cơng ty TNHH Kiểm tốn FAC.
Trong đó, thứ hạng xếp hạng theo các lĩnh vực của Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Thăng Long - T.D.K trong năm 2018 so với năm 2017 khơng có sự thay đổi
rõ rệt, Cơng ty vẫn duy trì tốt hoạt động kiểm toán và tạo ra doanh thu vượt trội hơn
so với năm ngối, cùng với đó là số lượng nhân viên ổn định qua các năm.

Tỷ trọng người nắm giữ các chứng chỉ nghề nghiệp trên tổng số nhân viên
chuyên nghiệp của các cơng ty kiểm tốn như sau:

2.4 Xếp hạng công ty theo lượng khách hàng



×