Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Báo cáo thực tập môn học tại công ty cổ phần đầu tư thương mại tng thái nguyên khoa kế toán trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh thái nguyên tueba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.22 KB, 98 trang )

Trường ĐH KT & QTKD

˜˜˜

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới,
môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp mở rộng và phát
triển thị trường, giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Kế tốn quản trị là cơng cụ hữu hiệu
cho phép các nhà quản trị kiểm sốt q trình sản xuất, đánh giá hiệu quả hoạt động
của từng bộ phận trong doanh nghiệp để có các quyết định phù hợp và hiệu quả.
Mọi doanh nghiệp hoạt động vì mục đích lợi nhuận đều hướng đến mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận, trong đó mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C – V – P)
với các biến số có quan hệ hữu cơ với nhau luôn là nỗi trăn trở của các nhà quản lý
trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là
yếu tố đầu tiên tạo nên sự thay đổi của chi phí và gây nên hiệu ứng thay đổi của lợi
nhuận. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của công ty, là cơ sở để đưa ra các quyết định
như: chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược bán hàng…
Trong thời gian thực tế tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG Thái
Nguyên, dựa trên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế kết hợp với các kiến
thức đã học, em chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận”
để nghiên cứu. Bằng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu… kết hợp tham khảo
tài liệu, em sẽ phân tích mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi
phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng
của các nhân tố đó đến lợi nhuận của cơng ty, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi phí và nâng cao lợi nhuận của cơng ty.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo


1

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG – LỢI NHUẬN
1. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị.
1.1.1. Khái niệm
Xuất phát điểm của kế tốn quản trị là kế tốn chi phí, nghiên cứu chủ yếu về q
trình tính tốn giá phí sản phầm như: giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra các
quyết định cho phù hợp, xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động. Dần
dần cùng với sự phát triển của khoa học quản lý nói chung, khoa học kế tốn cũng có
những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền
kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu áp dụng và sử dụng những thơng tin
kế tốn phục vụ cho u cầu quản lý. Vậy, xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng về thông
tin phục vụ quản lý, khả năng cung cấp thơng tin mà kế tốn quản trị ra đời.
Kế tốn quản trị khơng những cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị cấp cao để
ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng nguồn lực mà cịn cung cấp cả
các thơng tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách
nhiệm của mình.
Về định nghĩa Kế tốn quản trị, có nhiều nhà nghiên cứu, chun mơn đã có khái niệm:
-


Theo Ronald W. Hilton, Giáo sư đại học Cornell ( Mỹ): “ Kế toán quản trị là

một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa và
đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
-

Theo Ray H. Garrison: “ Kế tốn quản trị có liên hệ với những việc cung cấp

tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách
nhiệm trong việc điều hành và kiểm sốt mọi hoạt động của tổ chức đó”.
-

Theo các Giáo sư đại học South Florida là Jack L. Smith; Robert M. Keith và

William L. Stephens: “ Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà
quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”.
-

Theo Luật Kế toán Việt Nam ( năm 2003) và Thông tư 53/2006/TT- BTC ngày

12/06/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp: “

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

2

Nhóm 07_ K5KTTHB



Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính
theo u cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Từ những khái niệm trên, cho thấy những điểm chung về kế toán quản trị là:
-

Là một hệ thống kế tốn cung cấp các thơng tin định lượng.

-

Những người sử dụng thông tin là những đối tượng bên trong tổ chức, đơn vị.

-

Mục đích sử dụng thơng tin là để hoạch định và kiểm sốt các hoạt động của

tổ chức, đơn vị.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm chung về kế toán quản trị là:
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định
lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra
các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt và
đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Như vậy, kế toán quản trị ra đời từ khi xuất hiện nền kinh tế thị trường. Kế toán
quản trị là loại kế toán dành cho những người làm cơng tác quản lý, nó được coi như
một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện

kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của kế tốn quản trị
-

Kế tốn quản trị khơng chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hồn thành, đã ghi chép hệ thơng hóa
trong sổ sách kế tốn mà cịn xử lý và cung cấp các thơng tin phục vụ cho việc lập các
dự toán, quyết định các phương án kinh doanh.
-

Kế toán quản trị chỉ cung cấp các thơng tin về các hoạt động tài chính trong

phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Những thơng tin đó chỉ có ý nghĩa
đối với những bộ phận, những người điều hành, quản lý doanh nghiệp, khơng có ý
nghĩa đối với những đối tượng bên ngồi. Vì vậy, kế tốn quản trị được hiểu là loại kế
tốn dành cho những người làm cơng tác quản lý của một doanh nghiệp.
-

Kế toán quản trị là một bộ phận của cơng tác kế tốn nói chung và là một bộ

phận khơng thể thiếu được để kế tốn thực sự trở thành cơng cụ quản lý.
1.2. Vai trị, mục đích và ngun tắc của kế tốn quản trị.
1.2.1. Vai trị của kế tốn quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý ở doanh
nghiệp.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

3


Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

Trách nhiệm của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều hành và quản lý
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản lý doanh nghiệp,
tất cả xoay quanh vấn đề “ ra quyết định”.
Để quản lý và ra quyết định đối với các tình huống thì cần phải có thơng tin.
Chức năng cơ bản của quản lý được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ các chức năng cơ bản của quản lý

Lập kế hoạch

Đánh giá thực
hiện kế hoạch

Ra quyết định

Tổ chức
thực hiện

Kiểm tra – đánh giá
hoạt động
(kết quả công việc)
Qua sơ đồ này, có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế hoạch

đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch cho kỳ sau, tất
cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Như vậy, để làm tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thơng tin cần
thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu cung cấp
nhu cầu thơng tin đó. Vai trị của kế tốn quản trị được thể hiện cụ thể trong từng khâu
của quá trình quản lý như sau:
1.2.1.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện để đạt
được những mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể là kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn.
Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ rõ cách huy
động, sử dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu đề ra.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

4

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

˜˜˜

Khoa Kế toán

Kế toán quản trị thu thập thông tin thực hiện ( quá khứ) và những thông tin liên quan
tới tương lai ( thông tin dự tốn, dự tính ) để phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán.
1.2.1.2. Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất
giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch được thực hiện

ở mức cao nhất và hiệu quả nhất.
Kế tốn quản trị có vai trị thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực
hiện để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị và chỉ đạo thực
hiện các quyết định ( như các quyết định ngắn hạn: Quyết định loại bỏ hoặc tiếp tục
duy trì kinh doanh một bộ phận nào đó; quyết định tự sản xuất hay mua; quyết định
nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục chế biến… hoặc các quyết định dài hạn
khác…). Ngoài ra, cịn thu thập thơng tin thực hiện để phục vụ cho việc kiểm tra đánh
giá sau này.
1.2.1.3. Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phương pháp thường
dùng là so sánh số liệu thực hiện với số liệu của kế hoạch và dự toán, xác định những
sai biệt giữa kết quả đạt được với các mục tiêu đã đề ra. Do đó, kế tốn quản trị có vai
trị cung cấp thông tin thực hiện từng bộ phận; giúp nhà quản lý nhận diện và đánh giá
kết quả thực hiện; những vấn đề cịn tồn tại và cần có tác động của quản lý; đồng thời
phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán tiếp kỳ sau.
1.2.1.4. Trong khâu ra quyết định
Phần lớn thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp nhằm giúp các nhà quản trị ra
quyết định. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh
nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đến kiểm tra, đánh giá.
Kế toán quản trị có vai trị cung cấp thơng tin, soạn thảo các báo cáo phân tích số
liệu, thơng tin; thực hiện việc phân tích số liệu, thơng tin thích hợp giữa các phương án
đưa ra để lựa chọn; tư vấn cho nhà quản trị lựa chọn phương án, quyết định phù hợp và
tối ưu nhất.
Kế toán quản trị giúp các nhà quản trị trong q trình ra quyết định khơng chỉ
bằng cách cung cấp thơng tin thích hợp mà cịn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

5


Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

˜˜˜

Khoa Kế tốn

tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết định
thích hợp nhất.
Mối quan hệ giữa chức năng quản lý với q trình kế tốn quản trị
Từ những vấn đề trên, có thể thấy các khâu, các giai đoạn của quá trình quản lý
và quá trình kế tốn quản trị có mỗi quan hệ mật thiết với nhau ( xem sơ đồ 2).
Đối với mỗi doanh nghiệp, sau khi đã xác định các mục tiêu chung, chúng sẽ
được chính thức hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Các chỉ tiêu này trở thành căn cứ
để lập kế hoạch chính thức. Trên cơ sở đó, kế toán soạn thảo và triển khai bản dự toán
chung và các dự toán chi tiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện. Theo dõi kiểm tra và
đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Sau đó kế tốn thu thập kết quả thực hiện và
soạn thảo báo cáo thực hiện, cung cấp cho nhà quản trị để đánh giá, kịp thời phát hiện
và khắc phục các điểm yếu kém.
Chu kỳ quản lý và q trình kế tốn quản trị vận động liên tục và lặp đi lặp lại
không ngừng trong hoạt động của doanh nghiệp.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

6

Nhóm 07_ K5KTTHB



Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

Sơ đồ 02: Mối quan hệ giữa chức năng quản lý
và quá trình kế toán quản trị
Các chức năng quản lý

Xác định mục tiêu

Quá trình kế tốn

Chính thức hóa
thành các chỉ tiêu
kinh tế

Lập kế hoạch

Lập dự toán
chung và các bản
dự toán chi tiết

Tổ chức thực hiện

Thu thập kết quả
thực hiện


Kiểm tra, đánh giá

Soạn thảo báo cáo
thực hiện

1.2.2. Mục tiêu của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc
ra quyết định theo các tình huống cụ thể của các nhà quản lý. Các quyết định của nhà
quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí ( tiêu dùng nguồn lực) và ( lợi ích)
giá trị thu được do các chi phí tạo ra. Vì vậy, mục tiêu của kế toán quản trị tập trung
vào 2 mục tiêu chủ yếu:
1.2.2.1. Mục tiêu liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực ( chi phí ) và nhu cầu tài
trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó ( chi phí phát sinh ) để
thực hiện các mục đích cụ thể của doanh nghiệp
Đối với kế tốn quản trị, mơ hình doanh nghiệp thể hiện dưới dạng gắn các mục
đích mà doanh nghiệp theo đuổi với các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động
với việc tiêu dùng các nguồn lực này ( thể hiện các chi phí ).

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

7

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế tốn


˜˜˜

Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể là:
 Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó.
 Tơn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể.
 Khả năng giải quyết vấn đề nào đó tại hiện trường trong một khoảng thời
gian nhất định…
1.2.2.2. Mục tiêu tìm cách tối ưu hóa mối quan hệ chi phí với giá trị ( lợi ích ) mà chi
phí đó tạo ra.
Bất kể khi quyết định lựa chọn phương án tối ưu của nhà quản trị, bao giờ cũng
quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại, vì vậy, kế tốn quản trị phải
tìm cách tối ưu hóa mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy
nhiên, khơng có nghĩa là mục tiêu duy nhất là ln ln hạ thấp chi phí.
1.3. Mối quan hệ giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài chính
Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị là hai bộ phận của kế tốn doanh nghiệp,
chúng có mối quan hệ chặt chẽ, đồng thời cũng có nhiều điểm khác biệt:
1.3.1. Sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế tốn tài chính
Điểm khác nhau giữ kế tốn quản trị và kế tốn tài chính phát sinh chủ yếu vì
chúng phục vụ cho đối tượng sử dụng khác nhau, có mục đích sử dụng thơng tin kế
tốn khác nhau.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

8

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD


Khoa Kế toán

˜˜˜

Bảng 01: Bảng so sánh sự khác nhau giữa kế toán quản trị
và kế tốn tài chính

Tiêu thức phân biệt

Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
- Chủ yếu đối tượng bên - Đối tượng bên trong đơn vị
ngồi ( cổ đơngm người ( chủ doanh nghiệp, bạn GĐ,

Đối tượng sử dụng cho vay, khách hàng, nhà quản lý, giám sát, các quản
thông tin

cung cấp, ngân hàng, các đốc…)
nhà đầu tư, các cơ quan
chính phủ…)
- Tuân theo nguyên tắc, - Linh hoạt, thích hợp từng
chuẩn mực kế tốn quốc tế tình huống, từng đơn vị,
và quốc gia.

khơng bắt buộc tn theo

Ngun tắc trình bày

các ngun tăc, chuẩn mực


và cung cấp thơng tin

kế tốn chung, các quy định
của nhà nước về kế tốn
quản trị( nếu có) cũng chỉ là
hướng dẫn.
- Có tính pháo lệnh, tn - Tùy thuộc đơn vị, mang tính

Tính pháp lý

theo quy định thống nhất nội bộ và thuộc thẩm quyền
của Luật, chế độ kế toán.
của nhà quản lý đơn vị.
- Chủ yếu dưới hình thức - Cả hình thức giá trị, hiện
giá trị, thông tin thực hiện vật, lao dộng; thông tin chủ
về những giao dịch, nghiệp yếu hướng tới tương lại
vụ đã phát sinh.

(hướng tới những sự kiện

- Thu thập từ chứng từ ban chưa phát sinh – sẽ phát sinh).
Đặc điểm thơng tin

đầu, qua q trình ghi sổ, - Thơng tin thường có sẵn,
tổng hợp báo cáo.

nên phải thu thập từ nhiều
nguồn ( dựa vào hệ thông ghi
chép ban đầu của kế tốn, kết
hợp với nguồn từ bộ phận liên


quan…)
Hình thức báo cáo sử - Báo cáo tổng hợp; theo - Báo cáo theo từng bộ phận,
dụng

hệ thống BCTC; bắt buộc từng tình huống ra quyết

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

9

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

theo mẫu.

định, linh hoạt theo yêu cầu
quản lý ( không bắt buộc

- Định kỳ ( Quý, năm)

theo khuôn mẫu)
- Thường xuyên, kỳ ngắn,
theo yêu cầu của nhà quản trị


Kỳ báo cáo

( không quy định được kỳ báo
cáo)

1.3.2. Điểm giống nhau
Kế toán quản trị và kế tốn tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối liên
hệ đó được thể hiện ở những điểm giống nhau cơ bản sau:
-

Kế toán quản trị và kế tốn tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế và đều

quan tâm đến thu nhập, chi phí, tài sản, cơng nợ và q trình lưu chuyển tiền của
doanh nghiệp.
-

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu

của kế tốn. Hệ thơng này là cơ sở để kế tốn tài chính soạn thảo các báo cáo tài chính
định kỳ, cung cấp ra ngồi. Đối với kế tốn quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận
dụng, xử lý nhằm tạo ra thơng tin thích hợp cung cấp cho các nhà quản trị.
-

Kế toán quản trị và kế tốn tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người

quản lý. Kế tốn tài chính biểu hiện trách nhiệm của người quản lý cao cấp cịn kế tốn
quản trị biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị các cấp bên trong doanh nghiệp.
1.4. Nội dung của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.4.1. Nội dung kế toán quản trị theo quá trình quản lý

Việc xác định nội dung của kế toán quản trị là một vấn đề phức tạp và đang có
nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, khi xác định nội dung của kế toán quản trị cần phải
xem xét các yêu cầu cụ thể của nó, đồng thời phải xem xét trong mối tương quan với
kế toán tài chính để đảm bảo cho kế tốn quản trị khơng trùng lặp với kế tốn chi tiết
thuộc kế tốn tài chính và phát huy được tác dụng đích thực của nó trong cơng tác
quản trị doanh nghiệp.
1.4.1.1. Xét theo nội dung các thơng tin mà kế tốn quản trị cung cấp.
Có thể khát qt kế tốn quản trị trong doanh nghiệp bao gồm:

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

10

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

-

Khoa Kế toán

˜˜˜

Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh ( mua sắm, sử dụng đối tượng

lao động – hàng tồn kho; tư liệu lao động – tài sản cố định; tuyển dụng và sử dụng lao
động – lao động và tiền lương…)
-


Kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm ( nhận diện, phân loại chi phí,

giá thành; lập dự tốn chi phí; tập hợp, tính tốn, phân bổ chi phí, giá thành; lập báo
cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo tình huống quyết định…)
-

Kế tốn quản trị các khoản nợ.

-

Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính.

-

Kế tốn quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Trong các chỉ tiêu nói trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí. Vì
vây, một số tác giả cho rằng kế tốn quản trị là kế tốn chi phí.
1.4.1.2. Xét theo q trình kế tốn quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản lý
Kế toán quản trị bao gồm các khâu:
-

Chính thức hóa các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế.

-

Lập dự toán chung và các dự tốn chi tiết.

-


Thu nhập, cung cấp thơng tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.

-

Soạn thảo báo cáo kế tốn quản trị.

Thơng tin của kế tốn quản trị không chỉ là thông tin quá khứ ( thông tin thực
hiện) mà cịn bao gồm các thơng tin về tương lai ( kế hoạch, dự tốn, dự tính…). Mặt
khác, thơng tin kế tốn quản trị khơng chỉ là các thơng tin về giá trị cịn bao gồm các
thơng tin khác ( hiện vật, thời gian lao động…)
1.4.2. Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế tốn quản trị
Thơng tin trong doanh nghiệp nhằm phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp. Thơng
tin kế tốn quản trị chủ yếu nhẳm phục vụ trong quá trình ra quyết định của các nhà
quản trị. Thơng tin này thường khơng có sẵn, do đó kế toán quản trị cần phải vận dụng
một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu nhà
quản trị. Có bốn phương pháp nghiệp vụ cơ sở:
1.4.2.1. Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được
Thông tin sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó. Do vậy, phương
pháp thứ nhất mà kế toán quản trị phải vận dụng để làm cho thơng tin thành dạng có

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

11

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế tốn


˜˜˜

ích đối với nhà quản trị là với số liệu thu thập được. Quá trình quyết định của nhà quản
trị thế nào cũng phải dựa vào sự so sánh này để đánh giá và ra quyết định.
1.4.2.2. Phân loại chi phí
Vì nhiệm vụ kiểm sốt chi phí của nhà quản trị cũng quan trọng nên cách phân
loại sao cho hữu ích và thích hợp với nhu cầu quản trị cũng là một phương pháp của kế
toán quản trị. Kế toán quản trị thường phân loại chi phí của doanh nghiệp thành định
phí và biến phí để từ đó làm căn cứ phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận, là một nội dung quan trọng khi xem xét để quyết định kinh doanh. Ngồi ra, kế
tốn quản trị cịn nhiều cách phân loại thành chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất,
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm…
1.4.2.3. Trình bày mối quan hệ giữa các thơng tin kế tốn theo dạng phương trình
Một trong các cơng cụ thường dùng trong kế toán quản trị là sử dụng các phương
trình đại số để biểu diễn mối quan hệ tương quan, ràng buộc giữa các đại lượng thơng tin.
Ví dụ:
Phương trình tổng chi phí:
CP = a + bx
Trong đó: a là tổng định phí, b là biến phí đơn vị,
x là số lượng sản phẩm sản xuất
hoặc tiêu thụ.
Phương trình tổng lợi nhuận:
LN = px – bx – a = ( p – b)x – a
( p là đơn giá bán)
1.4.2.4. Trình bày thơng tin dưới dạng đồ thị
Để trình bày thơng tin định lượng và mối quan hệ giữa các yếu tố đại lượng liên
quan, thông thường kế tốn quản trị sử dụng cách trình bày dạng đồ thị toán học. Đồ
thị là cách thể hiện dễ thấy và rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến thiên mang
tính quy luật của các thơng tin do kế toán quản trị cung cấp và xử lý.


GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

12

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

Đồ thị 01: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ chi phí
và khối lượng sản phẩm.
( 1) Đường tổng CP
(2) Đường biến phí
(3) Đường định phí

y

(1)

(2)

Chi phí

(3)


x
Số lượng SP
1.5. Phân loại chi phí
1.5.1 Khái quát về Chi phí:
1.5.1.1 Chi phí theo quan điểm kế tốn tài chính.
Chí phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.5.1.2 Chi phí theo kế tốn quản trị
Khác với kế tốn tài chính, trong kế tốn quản trị khái niệm chi phí được sử dụng
theo nhiều cách khác nhau, lý do là vì có rất nhiều loại chi phí khác nhau và những
chi phí này được phân loại tùy theo. Thêm vào đó, chi phí phát sinh trong các loại
hình doanh nghiệp khác nhau (sản xuất, thương mại, dịch vụ) cũng có nội dung và
đặc điểm khác nhau, trong đó nội dung chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thể
hiện tính đa dạng và bao quát nhất, nhu cầu của quản lý.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

13

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜


1.5.2. Phân loại chi phí.
1.1.5.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Tác dụng của phân loại chi phí theo hoạt động là:
- Cho thấy vị trí và chức năng hoạt động của chi phí trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thơng tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.

˜ Chi phí sản xuất.
Bao gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh trong q trình sản xuất và liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất cịn được gọi là các yếu tố chi phí trong
mối quan hệ với một sản phẩm.
Một doanh nghiệp sản xuất gắn liền với sự chuyển biến của nguyên liệu thành phẩm
thông qua sự nổ lực lao động, làm việc của công nhân và việc sử dụng trang thiết bị
cơng nghệ sản xuất, do đó chi phí của một sản phẩm được tạo thành từ ba yếu tố cơ bản:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Direct material costs )
- Nguyên vật liệu trực tiếp là những yếu tố vật chất, những nguyên vật liệu chủ
yếu tạo thành thực thể của sản xuất. Hay nguyên vật liệu trực tiếp là những yếu tố vật
chất tạo nên thành phần chính của sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (tài khoản 621) là chi phí của nguyên vật liệu
được xuất ra sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo, sản xuất sản phẩm, cấu thành nên thực thể
của sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp này thường chiếm một tỷ trọng cao trong chi phí
sản phẩm và thường khơng thể thay thế được trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngồi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu chính), thì trong
q trình sản xuất cịn phát sinh những chi phí nguyên vật liệu phụ khác, cũng tham
gia trực tiếp trong quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó kết hợp với ngun vật liệu chính
để sản xuất ra sản phẩm, hoặc chỉ tham gia để tạo ra màu sắc, mùi vị của sản phẩm,
hoặc làm rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm. Chẳng hạn như: Nhiên liệu, các chất
phụ gia trong chế biến dầu nhờn, màng nhôm trong sản xuất dược phẩm, sơn trong sản

xuất các dụng cụ cơ khí, vẹc ni dùng để đánh bóng sản phẩm gỗ, đinh vít trong bàn
ghế đồ gia dụng bằng gỗ...

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

14

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

˜˜˜

Khoa Kế tốn

 Chi phí nhân công trực tiếp (Direct labour costs)
- Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao động của
họ gắn liền với việc sản xuất ra sản phẩm, sức lao động của họ được hao phí trực tiếp
cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm:
+/ Chi phí về tiền lương của cơng nhân trực tiếp thực hiện quy trình sản xuất.
+/ Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của cơng nhân trực tiếp
thực hiện quy trình sản xuất như: Kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Chi phí nhân cơng trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm của họ sản xuất ra.
Ngồi lao động trực tiếp, trong q trình sản xuất sản phẩm cịn có những lao động
phụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao động trực tiếp, những lao
động này là lao động gián tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, như: Thợ bảo

trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê, kế hoạch... Vì
thế song song với chi phí nhân cơng trực tiếp là dịng chi phí lao động gián tiếp.
 Chi phí sản xuất chung ( Factory overhead costs )
- Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa là bao gồm toàn bộ những chi
phí ở phân xưởng sản xuất phát sinh để sản xuất sản phẩm nhưng khơng kể chi phí
ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp, như vậy chi phí sản xuất
chung sẽ bao gồm:
+/ Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức, quản lý tại phân xưởng
+/ Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị, phục vụ sản xuất tại
phân xưởng.
+/ Chi phí cơng cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
+/ Chi phí khấu hao máy móc chi phí thiết bị, tài sản cố định khác được dùng
trong hoạt động sản xuất.
+/ Chi phí dịch vụ mua ngồi, th ngồi phục vụ sản xuất như: Điện, nước,
sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại phân xưởng sản xuất.
Trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự
gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chi

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

15

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế tốn

˜˜˜


phí sản xuất chung, chỉ có những chi phí gắn liền với hoạt động tại phân xưởng mới
được xếp vào loại chi phí này.
Trong ba loại chi phí ở trên thuộc chi phí sản xuất, thì sự kết hợp giữa:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp được gọi là chi
phí ban đầu.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí
chuyển đổi.
Sự kết hợp này được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03 : Sơ đồ biểu diễn chi phí sản xuất

˜ Chi phí ngồi sản xuất
Chi phí ngồi sản xuất những chi phí phát sinh ngồi quá trình sản xuất liên quan
đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, được chia thành hai loại như sau:
 Chi phí bán hàng (Selling expenses)
Chi phí bán hàng (chi phí lưu thơng) là những dịng phí tổn cần thiết liên quan
đến việc dự trữ và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, để đảm bảo cho việc thực hiện chính
sách bán hàng. Khoản mục chi phí bán hàng thường bao gồm các chi phí cụ thể sau:
- Chi phí về lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của tồn bộ lao
động trực tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

16

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD


˜˜˜

Khoa Kế tốn

- Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng trong việc bán hàng, vận chuyển
hàng hóa tiêu thụ.
- Chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng trong việc bán hàng như: bao bì sử dụng luân
chuyển, các công cụ dụng cụ là đồ dùng, các quầy hàng...
- Chi phí khấu hao thiết bị và tài sản cố định dùng trong việc bán hàng như:
Thiết bị đông lạnh, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển, cửa hàng, nhà kho...
- Chi phí th ngồi liên quan đến việc bán hàng như: Chi phí hội chợ, triển lãm,
quảng cáo, bảo trì, bảo hành, khuyến mãi...
- Các chi phí khác bằng tiền trong việc bán hàng.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp (General and administration expenses)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ những khoản chi phí chi ra cho
việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp bao gồm những khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của người lao
động, quản lý ở các bộ phận, phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu dùng trong hành chính, quản lý văn phịng...
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ dùng trong cơng việc hành chính, quản trị văn phịng.
- Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong cơng việc hành
chính, quản trị văn phịng.
- Chi phí dịch vụ, điện nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh nghiệp.
- Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản.
- Các khoản chi phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản dùng trong sản xuất
kinh doanh do biến động thị trường như: dự phòng nợ phải thu khó địi, dự phịng giảm
giá hàng tồn kho, hao hụt trong khâu dự trữ...
1.5.2.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí:
Phân loại chi phí theo bản chất ứng xử: Biến phí - Định phí - Hỗn hợp

Qua những cách phân loại như trên, mới chỉ đơn thuần nhận diện chi phí theo
những tiêu thức nhất định của tồn bộ chi phí. Nhưng việc chỉ ra những chi phí thường
gắn liền với khối lượng hồn thành như: Số sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy sử dụng...
gọi chung là mức độ hoạt động kinh doanh, đó chính là cách ứng xử của chi phí.
Trên quan điểm về cách ứng xử, người ta chia chi phí thành ba loại:

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

17

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế tốn

˜˜˜

- Chi phí biến đổi (Variable costs)
- Chi phí cố định (Fixed costs)
- Chi phí hỗn hợp (Mixed costs)

˜ Chi phí khả biến (biến phí) - Variable costs
Biến phí là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng giảm về
mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định khơng thay đổi.
Biến phí khi khơng có hoạt động bằng 0.
Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong phạm vi hoạt động.
Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, ngược lại

nếu xem xét trên một đơn vị mức độ hoạt động (một sản phẩm, một giờ máy hoạt
động...) thì biến phí là một hằng số.
Ta gọi:
y : là tổng chi phí khả biến
a : là chi phí khả biến đơn vị (biến phí đơn vị)
x : mức độ hoạt động
Ta có đồ thị tổng qt về chi phí khả biến như sau:
Đồ thị02: Đồ thị tổng quát về chi phí khả biến
Tổng
biến

Biến
phí
đơn
vị

Y= ax

phí

Y=a

ĐỒ THỊ BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ

ĐỒ THỊ TỔNG BIẾN PHÍ

 Chi phí khả biến thực thụ (biến phí tỷ lệ) - True variable costs
Chi phí khả biến thực thụ là những chi phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức độ
hoạt động.


GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

18

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

Đồ thị 03: Đồ thị chi phí khả biến thực thụ và
chi phí khả biến dạng so sánh

Đây là loại chi phí khả biến mà sự biến động của chúng thực sự thay đổi tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động như: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, giá vốn hàng bán, chi phí bao bì đóng gói, chi phí hoa hồng bán hàng...
 Chi phí khả biến cấp bậc (Step variable costs)
-

Khác với chi phí khả biến thực thụ, chi phí khả biến cấp bậc chỉ có sự thay đổi

khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định.
-

Thực tế có những chi phí khơng biến động liên tục so với sự biến động liên

tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt được ở mức độ nào đó mới dẫn đến

sự biến động về chi phí, như: Chi phí về thợ bảo trì máy móc thiết bị, chi phí điện
năng... những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của doanh
nghiệp, nhưng chúng chỉ thay đổi khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy
móc thiết bị đạt đến một phạm vi, một giới hạn nhất định.
-

Với a là chi phí khả biến trên một đơn vị mức độ hoạt động ở phạm vi i, ta có

phương trình chi phí khả biến cấp bậc: Y = a

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

i

19

x i và đồ thị:

Nhóm 07_ K5KTTHB


Trường ĐH KT & QTKD

Khoa Kế toán

˜˜˜

Đồ thị 4 : Đồ thị chi phí khả biến cấp bậc

Tổng

chi
phí
khả
biến
cấp
bậc

Y = ax
Chi phí khả biến cấp bậc

Mức độ hoạt động
 Dạng phi tuyến và phạm vi phù hợp
Trong thực tế, người ta thấy rằng có rất nhiều loại chi phí khả biến, khơng có mối
quan hệ tuyến tính với mức độ hoạt động, đường biểu diễn của chúng có thể là những
đường cong khá phức tạp. Trong trường hợp này người ta phải xác định được phạm vi
phù hợp trong mức độ hoạt động để xem xét. Nếu phạm vi phù hợp càng nhỏ thì
đường cong càng tiến gần về dạng đường thẳng. Phạm vi được quy định bởi sức sản
xuất tối thiểu và sức sản xuất tối đa, được xem là phạm vi phù hợp để nghiên cứu
những chi phí khả biến loại này.

GVHD: Th.S Nguyễn Phương Thảo

20

Nhóm 07_ K5KTTHB



×