Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Chương trình du lịch sắc màu biển và hoa đà nẵng nha trang đà lạt đà nằng tại công ty tnhh mtv thương mại và dịch vụ du lịch tân khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.29 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tớt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

LỜI NĨI ĐẦU

Trong những năm gần đây ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ và
đang từng bước hướng đến ngành kinh tế mũi nhọn. Và ngày nay trên phạm vi
toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể rthiếu được trong đời sống
văn hoá xã hội và hoạt động du lịch du lịch đang được phát triển một cách
mạnh mẽ trở thành ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước.
Du lịch không chỉ tạo nên sự vận động của hàng triệu người từ nơi này
sang nơi khác mà cịn góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao chất
lượng cuộc sống và du lịch cũng được xem là cầu nối giữa các quốc gia trên thế
giới.
Hoà chung vào xu thế của thế giới, số lượng khách du lịch quốc tế đến với
Đà Nẵng không ngừng tăng lên và đi cùng với nó là sự hình thành các công ty
lữ hành, các khu du lịch nhà hàng, khách sạn với các dịch vụ phong phú, hiện
đại. Từ đó cũng tạo sự cạnh tranh giữa các cơng ty, doanh nghiệp trên thị
trường, để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, mỗi đơn vị kinh doanh
trong lĩnh vực du lịch phải tự trang bị cho mình một thế đứng vững chắc trong
ngành cơng nghiệp khơng khói.
Vì thế để tồn tại và phát triển lâu dài đòi hỏi trung tâm lữ hành nói chung
và cơng ty du lịch Tân Khoa nói riêng phải thường xun đổi mới như hồn
thiện các hoạt động kinh doanh cũng như: hoàn thiện đổi mới sản phẩm, xây
dựng chương trình du lịch hợp lý ... nhằm khai thác tối đa nguồn khách trên thị
trường và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó hồn thiện
chương trình “Sắc màu biển và hoa ” Đà Nẵng -Nha Trang – Đà lạt – Đà Nẵng
cũng chính là đề tài của em trong chuyến thực tập này
Trong quá trình viết bài với khối lượng kiến thức và bản thân cịn hạn chế
nên khó tránh khỏi thiếu sót trong mức đọ đánh giá và phân tích vì vậy rất



SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

mong sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ, các cố chú, anh chị tai công ty và
bạn đọc để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình cuă GV hướng dẫn Phạm
Thị Hoà, Ban giám đốc và anh chị em nhân viên tại công ty du lịch Tân Khoa
cùng sự quan tâm của bạn đọc đề tài.
Đà Nẵng ngày 2 tháng năm 2011
Học sinh thực hiện

Võ Thị Ánh Tiên

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

PHẦN I

CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Tổng quan về doanh nghiệp lữ hành .
1. Khái niệm về doanh nghiệp lữ hành :
Doanh nghiệp lữ hành là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiệ chương trình du lịch trọn
gói. Ngồi ra doanh nghiệp lữ hành còn tiến hành các hoạt động trung gian bán
sản phẩm của cá nhà cung cấp hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác,
đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng.
2. Phân loại :
2.1. Phân theo hình thái kinh tế và hình thức sở hữu tài sản ta có:
- Doanh nghiệp lữ hành thuộc sở hữu nhà nước
- Doanh nghiệp lữ hành tư nhân:
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty liên doanh và các cơng ty có 100% vốn nước ngoài
2.2. Phân theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế
- Doanh nghiệp lữ hành nội địa
2.3. Phân theo tính chất hoạt động của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp lữ hành gửi khách
- Doanh nghiệp lữ hành nhận khách
- Doanh nghiệp lữ hành tổng hợp
2.4. Phân theo sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành :
- Các đại lý du lịch
- Các công ty lữ hành
- Các công ty lữ hành tổng hợp

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên


Trang 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

2.5. Phân theo các loại kênh phân phối sản phẩm :
- Doanh nghiệp lữ hành buôn bán
- Doanh nghiệp lữ hành bán lẽ
- Doanh nghiệp lữ hành tổng hợp
2.6. Dựa trên hệ thống các cơ quan quan lý ngang dọc, các ngành
doanh nghiệp lữ hành :
- Doanh nghiệp lữ hành chuyên ngành
- Doanh nghiệp lữ hành không chuyên ngành
3. Chức năng của doanh nghiệp lữ hành .
- Chức năng quan trọng của doanh nghiệp lữ hành là tổ chức xây dựng,
thực hiện các chương trình du lịch, phục vụ nhu cầu của khách du lịch và
chuyến đi. Ngoài ra doanh nghiệp lữ hành còn cung cấp cho khách du lịch một
số các dịch vụ như: cho thuê phưong tiện vận chuyển, làm thủ tục xuất nhập
cảnh bán vé máy bay .....
3.1. Chức năng sản xuất :
- Sản xuất một chương trình du lịch là giai đoạn đầu tiên, đòi hỏi thời gian
khá lâu. Hoạt động có nơi dung tổ chức sản xuất đó là tổ chức các chương trình
du lịch trọn gói.
3.2. Chức năng trung gian :
- Chủ yếu giúp tổ chức bán các sản phẩm do các doanh nghiệp đơn vị
khác sản xuất và cung cấp.Chức năng môi giới trung gian đóng một vai trị quan
trọng và là chức năng chính của doanh nghiệp lữ hành .
3.3. Chức năng thông tin :

- Đối với doanh nghiệp lữ hành chức năng thông tin rất quan trọng bởi
thiếu nó các hoạt động khác của doanh nghiệp khơng có điều kiện tồn tại và
phát triển.
- Các doanh nghiệp lữ hành cần phải thông tin cho khách du lịch những
vấn đề liên quan đến lĩnh vực du lịch vì du khách khơng thể thiếu những thông

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

tin cần thiết cho chuyến đi của họ, mà còn thiếu sự hiểu biết cần thiết về nhiều
lĩnh vực khác nhau.
4. Đặc điểm sản phẩm của cơng ty lữ hành :
- Tính vơ hình
- Tính tổng hợp
- Tính kế hoạch
- Tính linh hoạt
- Tính đa dạng
II. Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình du lịch .
1. Khái niệm về chương trình du lịch:
Chương trình du lịch là lịch trình được định trước của chuyến đi do các
doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong đó xác định được thời gian chuyến đi, nơi
đến du lịch, các điểm dừng chân, các dịch vụ lưu trú, vận chuyển, các dịch vụ
khác có giá bán của chương trình.
2. Phân loại .

2.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh :
- Chương trình du lịch chủ động: doanh nghiệp lữ hành nghiên cứu thị
trường, xây dựng chương trình du lịch, ẩn định ngày thực hiện ,tổ chức quảng
cáo và bán thực hiện, khách gặp chương trình quảng cáo và mua chương trình.
Chương trình du lịch bị động: doanh nghiệp lữ hành tiếp nhận yêu cầu của
khách, xây dựng chương trình, khách thoả thuận lại và chương trình được thực
hiện.
- Chương trình du lịch kết hợp:doanh nghiệp lữ hành nghiên cứu thị
trường, xây dựng chương trình. Dựng chương trình nhưng khơng ấn ngày thực
hiện, khách đến thoả thuận và chương trình được thưc hiện.
2.2. Căn cứ vào mức giá :
- Chương trình du lịch trọn gói: được chào bán với mức giá gộp, tổng hợp
toàn bộ dịch vụ và hàng hoá phát sinh trong chuyến đi. Là loại chương trình chử
yếu của doanh nghiệp lữ hành.
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

- Chương trình du lịch với mức giá cơ bản: có giá trị của một số dịch vụ cơ
bản, giá vận chuyển, lưu trú.
- Chương trình du lịch với mức giá tự chọn: dành cho khách lựa chọn các
dịch vụ với các cấp độ chất lượng phục khác nhau ở các mức giá khác nhau.
2.3. Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ:
- Chương trình du lịch nội địa: đối tưọng là khách du lịch nội điạ, khách
quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam .

- Chương trình du lịch quốc tế
2.4. Căn cứ vào nội dung và mục đích chuyến đi :
- Chương trình du lịch nghĩ dưỡng, tham quan giải trí
- Chương trình theo chun đề: văn hố, lịch sử
- Chương trình tơn giáo, tín ngưỡng
- Chương trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm
2.5. Căn cứ vào một số tiêu thức khác :
- Chương trình du lịch cá nhân và theo đồn
- Chương trình du lịch dài ngày va ngắn ngày
- Chương trình du lịch theo phương tiện giao thơng
3. Đặc điểm của chương trình du lịch :
- Tính vơ hình của sản phẩm
- Tính khơng đồng nhất
- Tính phụ thuộc và uy tín của nhà cung cấp
- Tính dể bị sao chép và bắt chướt
- Tính thời vụ cao
- Tính khó bán
4. Quy trình xây dựng một chương trình du lịch :
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng
- Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp
- Xây dựng mục đích ý tưởng của chương trình
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa


- Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa
- Xây dựng tuyến hành trình cơ bản
- Xây dựng phưong án vận chuyển, lưu trú, ăn uống
- Điều chỉnh và bổ sung tuyến hành trình và chi tiết hố chương trình du
lịch
- Xác định những quy định của chương trình
4.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường .
4.1.1 Nghiên cứu mối quan hệ giưã nội dung của công ty du lịch và nhu
cầu của khách :
- Doanh nghiệp tiến hành thiết lập được mối quan hệ giữa nội dung chường
trính và nhu cầu của khách.
- Lấy thông tin từ sách, báo, đài và của các chuyên gia
- Lấy thông tin từ thị trường gửi khách và thông qua việc tổ chức fantrip để
trực tiếp tiếp xúc với khách, trao đổi với đoàn chuyên gia để trao đổi thông tin
- Xác định khả năng hợp tác triển vọng tương lai
- Quảng bá hình ảnh cho du lịch Việt Nam
4.1.2. Xây dựng chương trình du lịch :
- Mục đích chuyến đi và tuyến điểm
- Qũy thời gian và độ dài chương trình
- Thời gian thực hiện chương trình và thời điểm đi du lịch của khách
- Mức giá và khả năng thanh toán
- Các dịch vụ và yêu cầu chất lượng, thói quen tiêu dùng của khách
4.1.3 Nghiên cứu khả năng đáp ứng :
- Nghiên cứu nguồn tài nguyên
- Khả năng sản sàng đón tiếp và phục vụ khách
4.1.4. Xây dựng ý tưởng chương trình :
Thể hiện ý tưởng chương trình sao cho lơi cuốn được sự chú ý và nhất
thiết trong nội dung phải thể hiện một số điều mơí lạ. Ý tưởng của chương trình


SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

là sự kết hợp cao nhất, sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài
nguyên. Ý tưởng mới sẽ tạo ra loại hình du lịch mới.
4.1.5 . Xác định giới hạn và thời gian:
- Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, xây dựng lộ trình, lộ trình trong một
khơng gian và thời gian cụ thể chúng nối nhau theo một tuyến hành trình nhất
định để tạo ra một bộ khung trong đó sắp đặt các dịch vụ.
4.1.6. Xây dựng phương án vận chuyển ,ăn uống :
- Phương án vận chuyển: xác định khoảng cách di chuyển, xác định địa
hình để lựa chọn phương án vận chuyển thích hợp, xác định điểm dừng chân
trên tuyến hành trình, chú ý tốc độ, tính tiện lợi độ an tồn, mức giá của phương
tiện vận chuyển.
- Lưu trú và ăn uống: căn cứ vào vị trí thứ hạng,mức giá,chất lượng, số
lượng và sự tiện lợi và mối quan hệ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp .
- Bên cạnh những dịch vụ chính chúng ta đưa thêm các dịch vụ bổ sung
như: vui chơi, giải trí, mau sắm … để tạo nên sự hấp dẫn của chương trình du
lịch và chi tiết hóa chúng thao từng buổi, từng ngày.
4.2. Xác định giá thành và giá bán .
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán :
- Các yếu tố bên trong
- Các yếu tố bên ngồi
- Các chính sách giá

* Các ́u tớ bên trong :
- Mục tiêu của doanh nghiệp: lợi nhuận cao –Pcao , chất lượng cao – Pcao.
- Nguồn lực của doanh nghiệp:
+ Nguồn vốn lớn: khả năng đầu tư cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển.
+ Nguồn lao động dồi dào
- Các yếu tố về chi phí
* Các ́u tớ bên ngồi:
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

- Cấu trúc thị trường:
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: doanh nghiệp cạnh tra nh về giá, không
đặt mức giá
+ Thị trường độc quyền: doanh nghiệp không đặt mức giá cao hơn giá cả
khác trên thị trường
+ Nhóm người bán: khi họ tăng giá buộc doanh nghiệp tăng theo
- Cung cầu trên thị trường
- Tính thời vụ trong du lịch
- Các quy định của nhà nước về giá
- Gía của đối thủ cạnh tranh trên thị trường
- Đối tượng khách
- Các biến động trong môi trường vĩ mô
4.2.2. Tính giá thành và giá bán cho chương trình du lịch:

- Gía thành của một công ty du lịch là tất cả những chi phí mà doanh
nghiệp lữ hành phải chi trả để thực hiện chương trình.Chi phí cho một khách
gọi là giá thành,chi phí cho một đồn gọi là tổng chi phí.
- Chi phí cố định (Fc): là chi phí khơng thay đổi khi khối lượng sản xuất
thay đổi, nhưng xét trên một đơn vị sản phẩm thì nó thay đổi và là loại chi phí
của tất cả các dịch vụ hàng hóa được tính cho cả đồn .
- Chi phí biển đổi (Vc): là loại chi phí thay đổi khi khối lượng sản xuất
thay đổi nó tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất, nhưng xét trên một đơn vị sản
phẩm thì nó tương đối ổn định.
* Cơng thức tính giá:
+ Tính giá thành:
Z/ khách = Vc + Fc/Q
Z/ Đoàn khách = Q* Vc + Fc
Trong đó:
Z: giá thành
Q: số lượng khách
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

+ Tính giá bán:
Gb = Z + Cb + Ck + P + T
Trong đó:
Gb: giá bán cho một khách
Z: giá thành trên một khách

Cb: chi phí bán hàng
Ck: chi phí khác ( khấu hao, quản lý doanh nghiệp, chi phí thiết kế )
P: lợi nhuận
T: các khoản thế ngoài VAT
5. Tổ chức xúc tiến và bán chương trình.
5.1. Tổ chức xúc tiến:
- Quảng bá và tổ chức xúc tiến du lịch là việc làm cấp thiết và thường
xuyên trong các hoạt động khai thác tiềm năng kinh tế du lịch.Thông qua đây sẽ
tác động mạnh đến khuynh hướng thị hiếu, thói quen tiêu dùng các sản phẩm du
lịch
- Mục đích xúc tiến là làm sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng, làm cho họ
có nhu cầu động cơ mua sản phẩm
- Nội dung công tác xúc tiến bao gồm: tuyên truyền quảng cáo kích thích
khách hàng, kích thích các trung gian.
5.2. Bán chương trình:
* Hình thức bán sản phẩm:
- Bán qua hãng du lịch: công ty lữ hành thường liên kết với các cơng ty
trong nước hoặc nước ngồi để tổ chức các chương trình du lịch cho
khách.Thường được thành lập phụ thuộc vào việc phân đoạn thị trường khách
hoặc tại những nơi có thể khai thác nguồn khách
- Bán qua đại lý du lịch
- Bán qua hệ thống điểm bán của công ty: thường được đặt tại các khách
sạn lớn, các đầu mối khách và các trung tâm thương mại
- Bán trực tiếp với khách:
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Hòa

+ Bán qua mạng
+ Khách tự đến văn phòng mua
+ Các nhân viên bán hàng của công ty sẽ chào bán chương trình du lịch
đến tận tay khách hàng.

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH “ SẮC MÀU BIỂN VÀ
HOA ” ĐÀ NẴNG – NHA TRANG – ĐÀ LẠT – ĐÀ NẰNG TẠI CÔNG
TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH TÂN KHOA
I. Tổng quan về doanh nghiệp:
1. Qúa trình phát triển của doanh nghiệp:
* Khái quát:
TÊN CƠNG TY: CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
DU LỊCH TÂN KHOA
ĐỊA CHỈ: 659 ĐIỆN BIÊN PHỦ ( gần Mẹ Nhu ) THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
ĐIỆN THOẠI: ( 0511).372.3323 DĐ : 0935.888.029 – 0125.452.9809

FAX: ( 0511).373.3322
EMAIL: TANKHOA – 659@ YAHOO.COM.VN
* Qúa trình hình thành và phát triển:
- Cơng ty TNHH MTV Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Tân Khoa tại Đà
Nẵng trực thuộc công ty cổ phần du lịch Việt Nam là đơn vị chuyên kinh
doanh: kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển, du lịch, bán vé máy bay …
phục vụ mọi đối tượng trong và ngoài nước.
- Vào ngày 16- 10 - 2007, công ty TNHH MTV Thương Mại và Dịch Vụ
Du Lịch Tân Khoa được thành lập với chức năng phục vụ công tác đối ngoại
của Đảng và nhà nước,tổ chức các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Với tổng số vốn đầu tư 100% là của tư nhân, công ty du lịch Tân Khoa có
2 đơn vị thành viên:
+ Trung tâm điều hành du lịch Tân Khoa
+ Xí nghiệp vận tải du lịch

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

- Căn cứ vaò định hướng kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2007 - 2010
và nghị quyết của Đại hội Đồng cổ đông về việc tổ chức hoạt động kinh doanh
lữ hành, Hội đồng quyết định thành lập công ty TNHH MTV Thương Mại Và
Dịch Vụ Du Lịch Tân Khoa trực thuộc công ty cổ phần du lịch Việt Nam Tân
Khoa Travel trên cơ sở sat nhập các phòng thị trường, vé máy bay, xí nghiệp
vận chuyển.

- Cùng với sự phát triển của ngành du lịch, đến nay công ty đã dần đứng
vững trên thị trường, tạo được nhiều uy tín góp phần thúc đẩy cho sự phát triển
tồn tại của công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của bộ phận quản lý, bộ
phận điều hành tour.
* Chức năng:
- Tổ chức tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu du lịch, thị trường khách hàng
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch của cơng ty
- Trực tiếp tìm hiểu khách hàng các đối tác giao dịch, thiết lập và duy trì
mối quan hệ khách hàng cũng như nhà cung ứng để đảm bảo kinh doanh hiệu
quả
- Lập kế hoạch và triển khai công việc thực hiện các chương trình du lịch
như đăng ký chỗ ở trong khách sạn,visa vận chuyển …
- Theo dõi việc thực hiện các chượng trình du lịch. Kết hợp với bộ phận
kế toán thưc hiện các hoạt động thanh toán với nhà cung cấp. Nhanh chóng xử
lý các tình huống bất thường có thể xảy ra
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của nhà nước, tuân thủ pháp
luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước và bảo vẹ môi trường
sinh thái.
- Nghiên cứu thị trường du lịch, tổ chức tuyên truyền, quảng cáo nhằm thu
hút khách du lịch.

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Hòa

- Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động, phát triển
nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả hợp lý.
3. Công tác tổ chức bộ máy và điều hành tuor của công ty Tân Khoa :
* SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỢ MÁY CỦA CƠNG TY:
GIÁM ĐỚC
PHĨ GIÁM ĐỚC

Bộ phận tổng
hợp

Kế
tốn

Tổ
chức
hành
chính

Bộ phận nhiệm
vụ

Thị
trường
Marketing

Điều
hành


Hướng
dẫn

Bộ phận hổ trợ và phát triển

Hệ
thống
văn
phòng
đại diện

Đội
xe

Các
bộ
phận
khác

* Chức năng từng bộ phận:
- Giám Đốc: được bổ nhiệm của tổng cục du lịch cũng như sự tín nhiệm
của tồn bộ cơng nhân viên trong ty, là người có quyền cao nhất chịu trách
nhiệm quản lý điều hành chung mọi mặt của cơng ty.
- Phó Giám Đốc: cơng ty có 3 Phó Giams Đốc, họ điều là các trưởng
phòng các phòng thị trường, họ giúp Giams Đốc trong việc quản lý và kinh
doanh ở các phòng thị trường, các văn phịng đại diện
- Phịng kế tốn : thực hiện việc thanh tốn, hướng dẫn đơn đốc, kiểm tra
tất cả các báo cáo kiểm tốn của cơng ty, giám sát bang cơng cụ kiểm tốn tái
sản, tiền vốn của cơng ty, lập báo cáo tài chính cho cơng ty .
- Phịng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ tham mưu cho Giams Đốc trong

việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự, tổ chức lao động ,theo dõi thực
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

hiện chêc độ chính sách, lãnh đạo và giải quyết những vấn đề về các bộ phận và
đội ngũ lao động, chăm lo đến đời của cán bộ công nhân viên duy trì mối quan
hệ với chính quyền địa phương .
- Phịng thị trường marketing : chịu trách nhiệm trong việc kinh doanh lữ
hành từ khâu thiết kế chương trình du lịch cho đến khâu kết thúc . Phòng này
đảm nhiệm các công việc marketing, quản lý điều hành tuor, kiểm sát chất
lượng dịch vụ .
- Phòng hướng dẫn : bao gồm các hướng dẫn viên là người trực tiếp phục
vụ và hướng dẫn khách du lịch theo các chương trình đã ký kết .
- Văn phòng đại diện : các văn phịng đại diện có nhiệm vụ khai thác khách
ở thị trường trong nước và quốc tế, ký kết hợp đồng với các hãng du lịch và
báo cáo cho phòng thị trường.
- Đội xe: thực hiện chức năng vận chuyển theo sự điều hành của phịng thị
trường hoạc do xí nghiệp khai thác.
- Các bộ phận khác: hổ trợ cho các bộ phận trên .
4. Cơ sở kỹ thuật của doanh nghiệp lữ hành.
* Bảng cơ sỡ vật chất kỹ thuật:
Trang thiết bị
1. Máy photocopy
2. Máy điều hòa

3. Quạt trần
4. Tủ lạnh
5. Máy Fax
6. Máy vi tính
7. Điện thoại bàn
8. Xe ô tô 35,25 chỗ
9. Máy in
10. Đồng hồ tường

Số lượng
1
4
4
2
2
4
4
2
1
4

* Nhận xét:

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 15


Báo cáo thực tập tớt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Hòa

Nhìn chung cơ sở vật chất của cơng ty có đầy đủ các trang thiết bị hiện
đại, máy vi tính được kết nối internet tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu
thơng tin một cách nhanh chóng.
Tại văn phịng, mỗi nhân viên đượ trang trí một máy tính, các thiết bị
hổ trợ khác như: máy quạt, điều hòa máy Fax, máy in , máy photo điều được
trang bị đầy đủ, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho nhân viên làm việc thuân
tiện, hiệu quả hơn, đảm bảo cho việc thiết kế kiểm tra, xử lý các tình huống xảy
ra ngồi ý muốn. Bên cạnh đó cịn giúp cho việc giao dịch, tìm hiểu thơng tin
một cách nhanh chóng. Đảm bảo tốt chất lượng phục vụ cho quá trình thiết kế
chương trình du lịch.
5. Hệ thống sản phẩm của cơng ty:
5.1. Hệ thống sản phẩm chính:
* Một sớ tuor du lịch nội địa hiện có :
+ Du lịch ngắn ngày:
1 NGÀY:
Đà Nẵng – Bà Nà – Đà Nẵng
Đà Nẵng –Ngũ Hành Sơn – Hội An – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Mỹ Sơn – Hội An – Đà Nẵng
2 NGÀY:
Đà Nẵng – Cù Lao Chàm – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Bà Nà – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Bạch Mã – Lăng Cô – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Phong Nha – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Huế - Đà Nẵng
3 NGÀY:
Đà Nẵng – Bàn Than - Phú Ninh – Mỹ Sơn – Hội An – Ngũ Hành Sơn –
Đà Nẵng
Đà Nẵng – Huế - Nghĩa Trang Trường Sơn – Phong Nha – Đà Nẵng

+ Du lịch dài ngày:
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

4- 6 NGÀY:
Đà Nẵng – Hà Nội – Cúc Phương – Ninh Bình – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Nha Trang – Đà Lạt – Quy Nhơn – Đà Nẵng
Đà Nẵng – TP Hồ Chí Minh – Cần Thơ – Long Xuyên – Châu Đốc – Đà
Nẵng
7 NGÀY:
Đà Nẵng –Vinh –Hà Nội – Hạ Long – Tuần Châu – Hịa Bình – Huế - Đà Nẵng
Đà Nẵng – Nha Trang –Hồ Chí Minh – Bến Tre – Cần Thơ – Đà Lạt – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Đaklak – Đà Lạt – TP Hồ Chí Minh – Tây Ninh – Đà Nẵng
8 NGÀY:
Đà Nẵng – Hà Nội – Hạ Long – Hịa Bình – Chùa Hương – Đà Nẵng
Đà Nẵng – Hà Nội – Hạ Long – Lào Cai – Sapa – Hà Khẩu – Hịa Bình –
Đà Nẵng.
5.2. Hệ thống sản phẩm phụ:
- Vận chuyển bưu điện, bưu phẩm.
- Cho thuê xe du lịch.
- Bán vé máy bay.

II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Tân Khoa.
SVTH: Võ Thị Ánh Tiên


Trang 17


Báo cáo thực tập tớt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

1. Tình hình thực hiện doanh thu của cơng ty du lịch Tân Khoa từ năm
2007 - 2009.
*Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Thương
Mại và Dịch Vụ Du Lịch Tân Khoa.
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng

2007

2008

2009

2008/2007

2009/2008


SL
TT(%)
SL
TT(%)
517.982 631.450 617.653 113.468
21,9 -13.797
-2,2
357.237 420.485 396.403 63.248
17,7 -24.082
-5,7
160.745 210.965 221.250 50.220
31,2 10.255
4,9
1,45
1,50
1,56

chi phí (DT/CP)
Nguồn: phịng tài chính kế tốn Tân Khoa
*Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
đã biến động qua các năm.
Ta thấy doanh thu của công ty trong 3 năm không đồng điều.
- Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 113,468 nghìn đồng tương
ứng với 21,9%.
+ Chi phí tăng lên 63.248 nghìn đồng ứng với tăng 17,7%.
+ Lợi nhuận tăng 50.220 nghìn đồng ứng với tăng 31,2%.
- Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 thì giảm nhưng khơng đáng kể.
- Doanh thu năm 2008 là 631.450 nghìn đồng đến năm 2009 cịn 617.653
nghìn đồng giảm 13.797 nghìn đồng tưng ứng giảm – 2,2%.

Doanh thu giam kéo theo chi phí cũng giảm theo: chi phí năm 2008 là
420.485 nghìn đồng tương ứng giảm -5,7%.
Mặc dù doanh thu và chi phí trong giai đoạn này có phần giảm đi nhưng
mà lợi nhuận của cơng ty vẫn tăng 10.255 nghìn đồng so với 2 năm trước thì
vẫn cao hơn.

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty trong công ty trong 3
năm biến đổi không đồng điều. Năm 2008 doanh thu đạt cao nhất: 631.450
nghìn đồng vì trong giai đoạn này công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc giải
quyết những khó khăn trong năm 2007 để đạt được những thành tích khá cao
trong năm năm 2008. Nhưng năm 2009 thì doanh thu giảm xuống.Vì trong
khoảng thời gian này tình hình lạm phát và khủng hoảng kinh tế xảy ra ở khắp
nơi trên thế giới, và nó cũng ảnh hưởng đến cầu du lịch nên lượng khách đi du
lịch cũng ít hơn, nên doanh thu giảm.
Tóm lại tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty có nhiều sự biến động
vì vậy để khắc phục tình trạng trên cơng ty cần phải có những chính sách cụ thể
và hợp lí hơn để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển hơn.
* Bảng: Tình hình doanh thu của các bộ phận.
Đơn vị: 1000 đồng
2007
Chỉ tiêu

DT(đ)

2008
TT

(%)

DT(đ)

2009
TT

(%)

DT(đ)

08/07
TT

(%)

CL(đ)

TT
(%)

09/08
CT(đ)

TT

(%)

DT tổng khách

517.982

100 631.450 100 617.653 100 113468 121,9 -13797

97,8

DT lữ hành
DT vận chuyển

190.035
217.950

36,7 270.000 42,6 230.712 37,4 79965 142,1 -39288
42,1 263.756 41,7 247.031 39,9 45806 121,0 -16725

85,4
93,7

DT các dịch vụ khác

109.997

21,2 97.694 15,7 139.901 22,7 -12303 88,8

42207 143,2


Nguồn: phòng tài chính kế tốn cơng ty Tân Khoa
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của các bộ phận biến đổi không đồng
điều qua các năm.
Năm 2007 đến năm 2008 ta thấy DT tổng khách, DT lữ hành, DT vận
chuyển tăng lên nhưng không đáng kể. Nhưng năm 2009 thì lại giảm xuống.
Chỉ có doanh thu các dịch vụ khác trong giai đoạn 2007

- 2008 giảm đến

2009 thì tăng lên lại
- DT tổng khách:

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Hòa

Năm 2008 doanh thu đạt 121,9% so với năm 2007 tương ứng với mức tăng
113,468 nghìn đồng, năm 2009 đạt 97,8% so với năm 2008 tương ứng với
doanh thu – 13.797 nghìn đồng. Năm 2009 doanh thu tổng khách giảm là do bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên nhu cầu đi du lịch của
khách cũng ít hơn.
- DT lữ hành:
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu lữ hành cũng có sự tăng giảm khơng
đồng điều qua các năm. Năm 2007 chiếm 190.035 nghìn đồng đến năm 2008

đạt 270.000 nghìn đồng tương ứng tăng 79.965 nghìn đồng chiếm 142,1%.
Doanh thu lữ hành tăng là do tình hình thu hút khách của bộ phận lữ hành khá
thuận lợi. Nhưng năm 2009 so với 2008 thì doanh thu lại giảm đi giảm khoảng 39.288 nghìn đồng tương ứng giảm 85,4%.
- DT vận chuyển:
Năm 2008 DT vận chuyển đạt 121,0% so với năm 2007 tương ứng với
mức tăng 45.806 nghìn đồng, năm 2009 thì doanh thu giảm số. Năm 2008
chiếm 263.756 nghìn đồng nhưng đến năm 2009 giảm cịn 247.031 nghìn đồng.
Năm 2009 doanh thu vận chuyển giảm là do nhu câù đi du lịch của khách du
lịch thấp hơn nên doanh thu vân chuyển thu vào không nhiều.
- DT các dịch vụ khác:
Năm 2008 so với 2007 doanh thu các dịch vụ khác có chiều hướng đi
xuống nhưng trong giai đoạn năm 2008 đến năm 2009 tăng lên lại. Năm 2008
doanh thu các dịch vụ khác chiếm 97.694 nghìn đồng nhưng năm 2009 chiếm
139.901 nghìn đồng tăng 42.207 nghìn đồng tương ứng tăng 143,2%.
Nhìn chung qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu qua các bộ phận
biến đổi khơng đồng điêù qua các năm.Trong đó tổng doanh thu tổng khách
chiếm phần nhiều và đứng vị trí thứ nhất, và bên cạnh đó doanh thu vận chuyển
đứng vị trí thứ hai. Vì vậy để doanh thu của các bộ phận ngày càng phát triển
hơn thì cơng ty du lịch Tân Khoa đã và đang thực hiện các biện pháp, chính

SVTH: Võ Thị Ánh Tiên

Trang 20



×