Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng lợi nhuận và một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty tnhh dịch vụ thương mại đông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.97 KB, 62 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. PGS – TS ,TH.S: Phó giáo sư - Tiến sĩ, Thạc sĩ
2. HĐQT, TNHH : Hội đồng quản trị, trách nhiệm hữu hạn
3. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
4. HĐKD, HĐTC. HĐBT : Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động bất thường.
5. KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
6. TNTT, TNST , VCSH : Thu nhập trước thuế, thu nhập sau thuế, vốn chủ sở
hữu
7. DT, TS : Doanh thu, tài sản


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP................3

1.1. Khái quát về lợi nhuận của doanh nghiệp.............................................3
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp........................................3
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp............................................................6
1.1.2.1. Khái niệm về lợi nhuận................................................................6
1.1.2.2 Vai trò của lợi nhuận..................................................................11
1.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp..................................................14
1.2.1. Các yếu tố cấu thành lợi nhuận......................................................14
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận....................................................15
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp..........................30
1.3.1 Nhân tố chủ quan..............................................................................30
1.3.2 Nhân tố khách quan..........................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI ĐÔNG DƯƠNG......................................................................36


2.1 Tổng quan về công ty TNHH dịch vụ thương mại Đông Dương.........36
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.....................................36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức...................................................................................36
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.......................................................38
2.2 Thực trạng lợi nhuận của công ty TNHH thương mại Đơng Dương..40
2.2.1 Phân tích các tỷ số tài chính.............................................................40
2.3 Đánh giá lợi nhuận của công ty TNHH thương mại Đông Dương......50
2.3.1 Kết quả đạt được...............................................................................51
2.3.2 Hạn chế và ngyên nhân....................................................................51
2.3.2.1 Hạn chế.......................................................................................52
2.3.2.2 Nguyên nhân...............................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH
ĐÔNG DƯƠNG...............................................................................54


3.1 Định hướng phát triển............................................................................54
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty TNHH thương mại Đông Dương54
3.2.1 Tối ưu hoá doanh thu tiêu thụ hàng hoá,nhằm tối đa hoá lợi nhuận54
3.2.2 Giảm thiểu chi phí.............................................................................57
3.2.3 Những giải pháp khác.......................................................................58
3.3 Một số kiến nghị......................................................................................59
KẾT LUẬN........................................................................................................ 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................61


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ phương pháp Dupont............................................................... 29
Hình 1.2: Đồ thị điểm hồ vốn...........................................................................32
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của cơng ty TNHH ĐơngDương.....................39
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty TNHH Đông Dương....................40

Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn của công ty TNHH Đông Dương.......................42
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Đông Dương................................44
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Đông Dương.........46
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu lợi nhuân năm 2006, 2007........................................48
Bảng 2.7: Mặt hàng tiêu thụ chính của cơng ty TNHH Đơng Dương................49
Bảng 2.8: Chi phí cho hoạt động kinh doanh......................................................51
Bảng 2.9: Cơ cấu chi phí quản lý doanh nghiệp.................................................51


1

MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao,các nhu
cầu của con người ngày càng tăng trong đó có nhu cầu về sức khoẻ, được khám
chữa bệnh cũng tăng.Tuy nhiên, ở Việt Nam thị trường sản xuất các loại máy móc
liên quan đến thiết bị, dụng cụ dùng trong y tế còn chưa phát triển, nên việc xuất
hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng này tại thị trường Việt Nam phù hợp với quy luật cung cầu.
Điều thu hút rất nhiều doanh nghiệp thương mại kinh doanh trên thị trường này là
lợi nhuận đem lại khá lớn. Lợi nhuận chính là mục tiêu hướng tới cho mọi hoạt
động đầu tư trên thị trường.
Khi bỏ tiền vào đầu tư, chủ đầu tư hy vọng sẽ thu được nhiều lợi nhuận, vậy
làm cách nào để tối đa hoá chỉ tiêu này, là sự quan tâm lớn, không chỉ của chủ đầu
tư, mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng khác như: Chính phủ, của chủ
nợ,...
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận, không chỉ qua sách vở, mà
cịn qua thực tế hoạt động của Cơng ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đông Dương,
nên đề tài “THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI
NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐÔNG DƯƠNG”
được chọn làm chuyên đề tốt nghiệp của em, mong muốn góp sức mình vào việc

đưa ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận trong hoạt đông kinh doanh của công ty
TNHH dịch vụ thương mại Đông Dương.


2
Bài viết này gồm ba phần:
Chương 1 : Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng lợi nhuận của công ty TNHH dịch vụ thương mại Đông
Dương.
Chương 3 : Giải pháp làm tăng lợi nhuận của công ty TNHH dịch vụ thương
mại Đông Dương
Dưới sự giúp đỡ và chỉ đạo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, TH.S Phan Hồng Mai,
cũng như các anh chị tại cơ sở thực tập, bài viết được hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái quát về lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong bối cảnh thị trường như hiện nay, có rất nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau, do cơ chế luật pháp thơng thống, tư duy của con người thay đổi và phát
triển cao hơn. Vậy doanh nghiệp là gì?
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu xem doanh nghiệp sẽ được hiểu như thế nào là đúng
nghĩa nhất.
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
Theo “ Luật Doanh nghiệp ” ban hành ngày 12/6/1999 thì :
“ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực

hiện hoạt động kinh doanh “. Hoạt động kinh doanh ở đây được hiểu là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Như thế có thể hiểu doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Có rất nhiều loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay như: Doanh nghiệp
Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân.
Việc phân loại doanh nghiệp như vậy la dựa vào hình thức sở hữu vốn đầu tư:
Doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn đầu tư do nhà nước cấp phát, lãi thì Nhà
nước thu một phần lợi nhuận, lỗ thì khơng phải nộp thuế, còn được cấp phát vốn.
Điều này đã khiến cho đa số doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam kinh doanh trở
nên thua lỗ. Nguy hiểm hơn là cả trong nền kinh tế nước ta có tới 1/2 là doanh
nghiệp Nhà nước nếu khơng nói là hầu như chỉ có doanh nghiệp Nhà nước những
năm 90. Nhưng với một thị trường năng động và mở cửa như hiện nay thì bên cạnh
doanh nghiệp Nhà nước cịn có:


4
Công ty cổ phần - tức là doanh nghiệp mà vốn do nhiều thành viên
đóng góp, những thành viên góp vốn gọi là cổ đơng. Cơng ty cổ phần có
quyền phát hành cổ phiếu.
Cơng ty TNHH, vốn góp cũng do các thành viên cơng ty đóng góp. Tuy nhiên,
số thành viên trong công ty không vượt quá 50 người và không được phát hành cổ
phiếu.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà vốn do một thành viên
đứng tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp này khơng có tư cách pháp nhân, không
được phát hành cổ phiếu, người sở hữu vốn trong doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm vô hạn về khoản nợ phát sinh trong doanh nghiệp. Đây là loại hình doanh
nghiệp rất phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Ngoài ra cịn có các mơ hình kinh doanh

khác như: Cơng ty hợp doanh, hộ gia đình, ...
Ngồi việc phân chia theo hình thức góp vốn, ta có thể phân loại doanh nghiệp
theo chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể( Sole Proprietorship), kinh doanh góp vốn( Parnership),
cơng ty(Corporation).
Kinh doanh cá thể là loại hình thành lập đơn giản nhất, khơng cần có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Loại hình kinh doanh này khơng bị
đánh thuế thu nhập doanh nghiệp mà tất cả lợi nhuận được tính vào thu nhập cá
nhân. Đây là loại hình doanh nghiệp khơng có tư cách pháp nhân, chủ doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, khơng
có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào người chủ sở
hữu doanh nghiệp. Khả năng thu hút vốn của loại hình doanh nghiệp này bị hạn chế
bởi nó phụ thuộc hồn tồn vào khả năng của người chủ sở hữu.
Kinh doanh góp vốn là loại hình doanh nghiệp rất phát triển ở Việt Nam hiện
nay, do việc thành lập doanh nghiệp này hết sức dễ dàng với chi phí thấp, một số
trường hợp cần giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vơ
hạn với các khoản nợ. Nếu như một thành viên không hồn thành trách nhiệm của
mình thì phần cịn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Tuổi thọ của doanh


5
nghiệp hồn tồn phụ thuộc vào các thành viên chính thức, doanh nghiệp sẽ tan vỡ
nếu một thành viên chết hoặc rút vốn. Việc huy động vốn của loại hình doanh
nghiệp này cũng phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng, uy tín của các thành viên chính
thức, do vậy nó cũng khá hạn chế. Lãi thu được từ hoạt động kinh doanh của các
thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Hình thức cuối cùng là cơng ty: đây là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có kết
hợp ba loại lợi ích: Các cổ đơng ( chủ sở hữu ), của hội đồng quản trị và của các
nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đơng kiểm sốt tồn bộ phương hướng, hoạt

động và chính sách của cơng ty. Cổ đơng bầu nên hội đồng quản trị, sau đó HĐQT
lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý hoạt động theo nguyên tắc đem lại lợi ích tốt
nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại lợi thế
cho công ty so với kinh doanh cá thể và góp vốn như:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển nhượng cho cổ đơng mới.
Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào số lượng, tuổi thọ của các cổ
đông.
Trách nhiệm của các cổ đơng chỉ giới hạn tại phần vốn góp của cổ đơng vào
cơng ty.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các ưu nhược điểm riêng. Việc phân loại này
chỉ mang tính tương đối. Các mơ hình trên đều gọi chung là doanh nghiệp với
chung mục tiêu hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận.
Ngày nay trong môi trường xã hội biến động theo từng giờ, mọi hoạt động,
quyết định của doanh nghiệp chịu sự tác động của mơi trường mà nó tồn tại.
Mơi trường ở đây được hiểu là tổng hố các yếu tố có thể làm thay đổi hiệu
quả kinh doanh của từng doanh nghiệp như:
Sự quản lý của Nhà nước: Một cá nhân, tổ chức có thể tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh, có thể đưa doanh nghiệp phát triển tới vị trí mong muốn. Nhưng
sự thắt chặt hay nới lỏng của doanh nghiệp đó lại hồn tồn phụ thuộc vào sự điều
chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật., bằng cơ chế quản lý tài chính.
Vì thế ta thấy có một số lĩnh vực kinh tế thì rất phát triển cả về số lượng người kinh
doanh, cả về quy mô nguồn vốn, nhưng một số lĩnh vực không phải ai kinh doanh


6
cũng được, và với quy mô kinh doanh bao nhiêu là tuỳ thích.Bởi chúng chịu sự tác
động của cơ chế quản lý của Nhà nước.
Một số yếu tố nữa mà doanh nghiệp ngày càng phải thực sự đối đầu, đó là sự
thay đổi của khoa học công nghệ. Sự thay đổi khoa học công nghệ diễn ra từng
ngày, từng tháng đã mang lại rất nhiều thay đổi trong phương thức sản xuất, tao ra

nhiều kỹ thuật mới dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính của doanh
nghiệp, bởi nó khơng chỉ mang lại những cơ may mà cịn đem lại rất nhiều rủi ro
lớn. Vì vậy, nhà quản lý luôn phải đối đầu với những rủi ro có thể xảy ra, để có thể
ứng phó kịp thời, đúng đắn. Doanh nghiệp với sức ép từ phía thị trường, từ sự thay
đổi tư duy con người, đã chuyển dần từ phương thức sản xuất kinh doanh cổ điển là
chỉ quan tâm đến cái mà mình sản xuất, chuyển sang việc quan tâm cái mà thị
trường cần. Việc tính đến sự tác động của mơi trường, sự thay đổi không ngừng
trong cung cách làm ăn của doanh nghiệp là để đạt được mục tiêu sự phát triển bền
vững - tối đa hoá lợi nhuận.
Nếu xa rời mục tiêu này, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại lâu được. Việc tìm
hiểu chỉ tiêu này, sẽ thấy được tầm quan trọng của nó.
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả hay
khơng của doanh nghiệp.
Sự thay đổi liên tục trong phương thức sản xuất kinh doanh, những chiến lược
mới trong phương thức quản lý. Mục tiêu của nó là để cho doanh nghiệp có thể tồn
tại bền vững và từ đó đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa.
Lợi nhuận: Chỉ tiêu mà hầu hết mọi thời kỳ kinh tế, mọi thành phần kinh tế
đều quan tâm và lấy nó làm đích để hướng tới, từ đây cũng nảy sinh rất nhiều quan
điểm khác nhau về lợi nhuận
Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mark cho rằng, “cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí là lợi nhuận”. Theo Adam Smith lợi nhuận là “khoản
khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của lao động. Còn theo Ricardo “lợi nhuận là phần
giá trị thừa ra ngồi tiền cơng”


7
K.Mark thì cho rằng “ giá trị thặng dư, hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hố, trong đó lao động thặng dư hay là lao động không được trả công

của công nhân đã được vật hố thì tơi gọi là lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và W.D.Nordhaus lại cho rằng “
lợi nhuận là khoản thu dôi ra, bằng tổng số thu trừ đi tổng số chi hay nói cách khác
lợi nhuận được định nghĩa la “Sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí”
của một doanh nghiệp. David Begg thì cho rằng lợi nhuận là “ khoản dơi ra của
doanh thu so với chi phí ”.
Các khái niệm trên tuy được phát biểu khác nhau song đều có điểm chung, coi
lợi nhuận là số phần thừa ra từ chênh lệch giữa những khoản thu được và chi phí
phải bỏ ra.
Đứng về phía góc độ doanh nghiệp , lợi nhuận là khoản còn lại của doanh
nghiệp sau khi trừ đi tồn bộ chi phí (chi phí ngun vật liệu, tiền lương, các khoản
về thuế ... )
Lợi nhuận được định nghĩa như vậy, thế nhưng xuất phát từ đâu để có các
khoản lợi nhuận đó, đây quả thật là vấn đề gây rất nhiều tranh cãi.
Phái trọng thương thì cho rằng “ lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông “
Phái trọng nông lại quan niệm “ Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là
tặng vật của thiên thiên và của nông nghiệp, là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm
thuần tuý ”
Phái cổ điển mà nổi tiếng là A.Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng “ lao
động nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư “ và chính ơng ta lại khẳng định giá trị
hàng hố bao gồm tiền cơng, lợi nhuận và địa tơ. Cịn theo Ricardo thì “ Giá do lao
động của cơng nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lương, lợi nhuận cũng
như địa tô “.
Từ hai quan điểm trên, chúng ta thấy rằng cả Adam Smith va Ricardo đều đã
lẫn lộn giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Với tư duy duy vật biện chứng, K.Mard đã xây dựng thành cơng lý luận về
hàng hố sức lao động - cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, đi đến kết



8
luận : “ Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước,
mang hình thái biến tướng là lợi nhuận “
Kinh tế học hiện đại dựa trên quan điểm của các trường phái và sự phân tích
thực tế thì kết luận lợi nhuận của doanh nghiệp gồm : Thu nhập từ các nguồn lực
mà doanh nghiệp đã đầu tư trong kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng
tạo đổi mới trong doanh nghiệp và thu nhập độc quyền.
Việc hiểu rõ bản chất của lợi nhuận là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là các
nhà quản trị doanh nghiệp, để từ đó họ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp một cách hợp lý, đúng đắn, từ đó có thể đưa ra các quyết định, biện
pháp khác nhau làm tăng cao lợi nhuận.
Phân phối lợi nhuận: Quá trình sản xuất, kinh doanh là q trình tuần hồn
liên tục, chu kì này nối tiếp chu kì khác. Để có thể tiếp tục vịng quay này phải có
vốn đầu tư vào, điều này khơng thể mãi địi hỏi thừ chủ sở hữu bởi không ai co một
nguồn lực vô hạn như vậy. Để có thể tái mở rộng sản xuất, lợi nhuận chính là
nguồn lực cần thiết và cần phải có. Người ta sẽ phân chia khoản lợi nhuận đó như
thế nào? Giữ lại toàn bộ để tiêu dùng? Đầu tư tồn bộ vào tái sản xuất hay có
những phương thức khác? Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào người chủ doanh
nghiệp. Hiện nay có một phương pháp chung mà các doanh nghiệp hay áp dụng để
phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp một phần dùng để chia lãi cổ phần, cịn
lãi là lợi nhuận khơng chia. Tỷ lệ phần lợi nhuận chia lãi và không chia tuỳ thuộc
vào chính sách của nhà nước ( đối với doanh nghiệp Nhà nước ) hay chính sách cổ
tức cổ phần của đại hội cổ đông (đối với doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp
trong từng thời kỳ khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, lợi nhuận sau thuế sau khi nộp
phạt và các khoản nếu có được trích lập các quỹ doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ dự phịng trợ cấp việc làm, quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi.
Các quỹ doanh nghiệp:



9
Quỹ đầu tư phát triển: Quỹ này được sử dụng vào cá mục đích sau:
Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh.
Đổi mới, thay thế thiết bị máy móc. dây chuyền công nghệ,
nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp.
Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho
các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Bổ sung vốn lưu động.
Tham gia liên doanh, liên kết, mua cổ phiếu.
Trích nộp cấp trên (Nếu có)
Quỹ dự phịng tài chính: Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những thiệt hại,
tổn thất về tài sản do thiên tai, những rủi ro trong kinh doanh không được tính vào
giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm.
Trích nộp để hình thành quỹ dự phịng tài chính của tổng cơng ty (Nếu là
thành viên của tổng công ty) theo tỷ lệ do hội đồng quản trị tổng công ty quyết định
hàng năm và được sử dụng để hỗ trợ tổn thất, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thành viên theo quy chế quản lý tài chính của tổng cơng
ty.
Quỹ dự phịng về trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho người đang làm
việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chi cho việc đào tạo
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hay chuyển sang
công việc mới.
Trợ cấp cho người lao động theo ngyên nhân khách quan như: Lao động dôi ra
do thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi tổ chức trong khi chưa bố trí
cơng việc khác hoặc chưa kịp giải quyết cho thơi việc.
Mức trợ cấp cho thời gian mất việc làm Giám đốc và Chủ tịch Cơng đồn xét
cụ thể theo pháp luật hiện hành.

Quỹ phúc lợi: Quỹ này dùng để xây dựng, sửa chữa, bổ xung các cơng trình
phúc lợi chung trong nghành, hoặc với các đơn vị khác theo thoả thuận, chi cho
hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hố, phúc lợi cơng cộng của tồn thể cơng


10
nhân viên trong doanh nghiệp, đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội ( Các hoạt động từ
thiện, phúc lợi xã hội cơng cộng ... ), ...
Ngồi ra, doanh nghiệp sử dụng quỹ này để chi trợ cấp khó khăn cho người
lao động của doanh nghiệp đã về hưu, mất sức hay lâm vào cảnh khó khăn, khơng
nơi nương tựa.
Ngồi các loại quỹ trên người ta còn phân chia lợi nhuận để hình thành nên
quỹ khen thưởng.
Quỹ khen thưởng dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, mức thưởng do HĐQT , Giám đốc (nếu doanh nghiệp khơng có HĐQT)
quyết định có ý kiến tham gia của Cơng đồn doanh nghiệp trên cơ sỏ năng suất lao
động, thành tích cơng tác và mức lương cơ bản của mỗi cán bộ, CNV trong doanh
nghiệp.
Thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh.
Việc phân chia lợi nhuận ra thành các quỹ là việc làm cần thiết, nó có thể giúp
cho doanh nghiệp phản ứng một cách nhanh chóng đối với những rủi ro xảy ra và
khích lệ tinh thần cho cá nhân có thành tích. Ngồi ra, việc phân chia lợi nhuận
thành quỹ dự phịng tài chính tạo ra một tâm lý an tâm hơn trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Qua một số phân tích ở trên, ta có thể thấy được lợi nhuận là vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp. Vậy ngồi doanh nghiệp ra, lợi nhuận cịn có vai trò
nào khác? Chúng ta sẽ xem xét ở phần dưới đây:
1.1.2.2 Vai trị của lợi nhuận

Lợi nhuận khơng chỉ là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp mà còn là nguồn dinh dưỡng trong nền kinh tế của một quốc gia. Việc xem
xét vai trò của lợi nhuận dối với từng đối tượng cụ thể sẽ làm cho chúng ta hiểu tầm
quan trọng của nó.
Đối với doanh nghiệp


11
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường là lợi nhuận và tối đa hố lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu tổng hợp nói nên
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là động cơ, mục đích của nhà
đầu tư khi bỏ vốn ra để kinh doanh. Điều này được thể hiện:
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ xung vốn vào mở
rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vì có lợi nhuận thì mới có thể trích lợi nhuận, lập các
quỹ trong doanh nghiệp như: Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi. Từ các quỹ này doanh nghiệp có thể bổ xung vốn lưu động,
vốn cố định khi điều kiện sản xuất - kinh doanh địi hỏi. Cũng chính từ các quỹ này
doanh nghiệp mới có điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên về
mọi mặt , góp phần khuyến khích người lao động gắn bó với công việc, thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinhdoanh phát triển.
Lợi nhuận đạt được cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh
tốn, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các nghĩa vụ với Nhà
nước thông qua thuế và cá khoản phải nộp. Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh
nghiệp trang trải các khoản thua lỗ trước kia hay khoản bị phạt do chậm nộp thuế,
do vi phạm hợp đồng.
Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả năng tái sản xuất giản đơn
(bù đắp hao phí trong q trình sản xuất – kinh doanh) thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp sẽ xấu đi và hạn chế dần khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu được lợi nhuận cao thì khơng
những có khả năng thanh tốn vững chắc mà cịn có điều kiện khơng ngừng đổi

mới máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh
doanh giúp cho daonh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và có uy tín.
Đối với người lao động
Lợi nhuận là nguồn chính để doanh nghiệp trích lập quỹ: quỹ trợ cấp mất việc
làm, quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khen thưưởng, quỹ giải quyết nhu cầu xã hội cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn để trích lập các quỹ này càng lớn thì
doanh gnhiệp càng có điều kiện nâng cao tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân


12
viên, từ đó khích lệ họ hăng say trong cơng tác, nâng cao tính chủ động sáng tạo
trong quá trinh làm việc. Chính vì thế, việc sản xuất có lãi ngày càng cao chẳng
những là yêu cầu, là cơ sở của tái sản xuất mở rộng mà còn là quyền lợi thiết thực
của CBCNV trong doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh: áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích
cơng nhân hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ việc. có trách nhiệm đến cùng
với sản phẩm, đặc biệt thúc đẩy năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nền sản xuất xã hội
Trước hết ta thấy, thuế là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, nhằm thoả mãn
nhu cầu nền kinh tế quốc dân, là nguồn duy trì bộ máy hành chính, là nguồn củng
cố và tăng cường nguồn lực quốc phòng, cải tiến đời sống vật chất, văn hoá tinh
thần của nhân dân. Muốn thu được thuế thì doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Sự
phát triển của các doanh nghiệp tạo ra sự tích luỹ trong xã hội, tạo ra sự ổn định về
mặt kinh tế cho một quốc gia, từ đó có sự ổn định về chính trị.
Lợi nhuận là yếu tố thúc đẩy sự phát triển xã hội, thông qua việc doanh nghiệp
liên tục cải tiến khoa học kỹ thuật và mở rộng khơng ngừng để có mức thu nhập
như mong muốn.Trong thời kỳ bao cấp, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
quốc doanh phụ thuộc hoàn toàn vào sư bao cấp của Nhà nước, vốn do Nhà nước
cấp phát hoàn toàn, sử dụng hiệu quả như thế nào doanh nghiệp hồn tồn khơng

chịu trách nhiệm, lỗ đã có Nhà nước bù. Vì thế trong thời kỳ này, doanh nghiệp
làm ăn khơng năng động do động lực kích thích bị thui chột, tình trạng thua lỗ kéo
dài, từ đó nhìn toàn cảnh xã hội là nghèo nàn, lạc hậu.
Từ khi xoá bỏ chế độ kinh tế tập chung bao cấp. Doanh nghiệp chuyển sang
chế độ hạch toán kinh doanh, bộ mặt nền kinh tế có sự thay đổi hết sức tích cực.
Doanh nghiệp hoạt động có mục đích của nó, khiến cho nó trở nên năng động, sáng
tạo và ln đổi mới mình.


13
Như vậy, có thể đi đến kết luận: Lợi nhuấn có vai trị vơ cùng to lớn đối với
nền kinh tế, nó chính là động lực, mục tiêu để doanh nghiệp hoạt động và phát
triển, là nguồn tích luỹ của xã hội, là sự thể hiện sức mạnh của nền kinh tế.
Trên đây, chúng ta thấy sự cần thiết khi doang nghiệp làm ăn có lãi, nhưng
việc tính tốn một cách chính xác doanh nghiệp đó có thực sự có lợi nhuận hay
không là việc không phải dễ dàng. Ngày nay, người ta đưa ra phương pháp để
tính tốn lợi nhuận của doanh nghiệp.ta sẽ xem xét phần tiếp theo:
1.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố cấu thành lợi nhuận
Lợi nhuận chỉ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nhgiệp. Trong nền kinh tế thị trường năng động, để tăng
cường khả năng cạnh tranh, thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp có xu hướng
đa dạng hố hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp khơng chỉ đơn thuần thu được từ q
trình sản xuất - kinh doanh mà có thể cịn thu được từ kết quả q trình hoạt động
tài chính hay là từ một hoạt động bất thương nào đó. Lợi nhuận của daonh nghiệp
là tổng hợp của các lợi nhuận đó.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ của các ngành sản xuất - kinh doanh chính và sản xuất - kinh daonh phụ.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động trên gọi là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh

doanh.
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn nhằm mục
đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản,
buôn bán ngoại tệ. Lãi thu được từ hoạt động trên gọi là lợi nhuận thu được từ hoạt
động tài chính.
Những hoạt động trên đều đã được doanh nghiệp hoạch định từ trước, có kế
hoạch, có sự chuẩn bị hoạt động theo ý muốn. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, có rất nhiều hoạt động khơng được hoạch định từ trước mà xảy
ra bất ngờ như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giải quyết tranh chấp về vi


14
phạm hợp đồng kinh tế, xử lý tài sản thừa thiếu chưa rõ nguyên nhân. Những hoạt
động này cũng đem lại cho doanh nghiệp những khoản thu nhập, khoản thu này sau
khi đã trừ đi các chi phí cho những hoạt động bất thường này gọi là lợi nhuận từ
hoạt động bất thường.
Như vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:

 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh doanh
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
 Lợi nhuận từ hoạt đông bất thường.
Việc cần thiết tiếp theo là làm thế nào để tính tốn các khoản lợi nhuận này?
Chúng ta sẽ tính tốn theo phương pháp sau:
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
Như đã định nghĩa ở trên, lợi nhuận được hiểu là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí, nhưng thực tế thì cũng khơng hồn tồn như vậy, bởi vì phần
thu nhật này lại phải chịu một phần thuế thu nhập do Nhà nước đánh. Vì thế, ta sẽ
đưa ra hai khái niệm sau:
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp: bao gồm lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường.

Lợi nhuận sau thuế ( thu nhập sau thuế ) của doanh nghiệp là chênh lệch
giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế

=

Thu nhập
trước thuế

Lợi nhuận trước
=
thuế

x

Thuế suất thuế
thu nhập doanh
nghiệp

_

Thuế thu
nhập doanh
nghiệp


Trong phần nghiên cứu dưới đây, lợi nhuận đề cập là lợi nhuận trước thuế, gọi
chung là lợi nhuận của doanh nghiệp. Như đã nói ở phần trên:
Lợi nhuận
của doanh
nghiệp

=

Lợi nhuận
từ HĐKD

+

Lợi nhuận
từ HĐTC

+

Lợi nhuận
từ HĐBT


15
Lợi nhuận
từ HĐBT

=

Thu nhập
từ HĐBT


_

Chi phí
cho HĐBT

Trong đó:
Doanh thu từ hoạt động bất thường là khoản thu về việc thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, tiền thu từ vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó địi mà nghĩ là
đã mất.
Chi phí hoạt động bất thường là những khoản chi như: chi phạt thuế, bị phạt vi
phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản cố định...
Thực ra đây là hợp đồng không thường xuyên và ít xảy ra trong doanh nghiệp
nên tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động này thường rất nhỏ và có thể dễ dàng hạch toán
trong một chu kỳ kinh doanh.
Lợi nhuận
từ HĐTC

=

Doanh thu
từ HĐTC

Chi phí cho
HĐTC

-

Đối với những doanh nghiệp cho th tài chính, hay đối với các
ngân hàng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
Khoản thu từ việc mua bán trái phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động liên
doanh liên kết, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập từ hoạt động gửi
tiền vào ngân hàng.
Chi phí cho hoạt động tài chính là các chi phí cho việc mua bán chứng khốn,
chi phí cho hoạt động liên doanh, hợp doanh, góp vốn cổ phần, chi phí cho hoạt
động th tài chính...
Vì đối tượng nghiên cứu là doanh nghiệp thông thường, nên tỷ trọng từ hoạt
động bất thường, hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ, không phản ánh được kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Phần lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
nghiệp thông thường là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng là mục
đích nghiên cứu chính của bài viết này.
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh

=

Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm dich
vụ

-

Chi phí hoạt
động kinh
doanh


16


Tuy nhiên việc tính tốn được doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí cho hoạt
đơng kinh doanh trong doanh nghiệp rất khó thực hiện, việc tính tốn này chỉ mang
tính tương đối.
Một sản phẩm được sản xuất ra, doanh nghiệp chưa thể coi là đã hồn thành
cơng việc của mình, việc có bán được sản phẩm đó trên thị trường hay không sẽ
quyết định thắng lợi của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được
coi là hoạt động xuất bán sản phẩm cho đơn vị mua để nhận được số tiền về sản
phẩm đó. Q trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoàn thành khi
doanh nghiệp được chấp nhận trả tiền của bên mua hàng. Việc hồn thành q trình
tiêu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp có doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà khác hàng chấp nhận trả. Tuy nhiên khi
khách hàng chấp nhận trả tiền, thì khoản tiền đó cũng chưa chắc chắn được coi
hoàn toàn là doanh thu của doanh nghiệp, đơi khi hàng hố có thể bị trả lại do kém
chất lượng, hay do một vài lý do nào đó, khách hàng trả lại hàng, vì vậy doanh
nghiệp phải giảm giá hàng bán, hoặc chiết khấu cho khách
Do vậy trong nghị định 59 CP có quy định: “Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau
khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(nếu có chứng từ hợp lệ ), thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung
cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước “.
Các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng ngay
trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua hàng đã chấp nhận thanh
tốn, khơng phụ thuộc đã thu hay chưa, ở đây chiết khấu bán hàng là số tiền thưởng
tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp trả cho khách hàng đã thanh toán tiền
trước thời hạn quy định.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hố đơn hay cung
cấp dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt khác như hàng kém phẩm chất, không




×