Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.07 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
MỤC LỤC
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và tăng
trưởng. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh
nghiệp có lợi nhuận đi đôi cùng với sự tăng trưởng. Lợi nhuận càng cao càng
thể hiện được sức mạnh, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Không
những vậy, lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái đầu
tư và mở rộng sản xuất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
thì hơn lúc nào hết, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận
là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Vì vậy,
nghiên cứu về lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là điều rất cần thiết, để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, do
vậy, trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa
Đông Á và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Một số
giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á”,
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập đoàn
Nhựa Đông Á
Chương III: Một số giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Nhựa Đông Á
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
CHƯƠNG I:


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Các quan điểm cổ điển về lợi nhuận
Khi nền kinh tế ở các nước tư bản bắt đầu phát triển thì nhiều nhà kinh
tế học đã nghiên cứu và đưa ra các quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Adam Smith là nhà kinh tế học cổ điển đầu tiên đã nghiên cứu toàn
diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Khi phân tích thu nhập lợi
nhuận của giai cấp tư sản, ông cho rằng, sau khi tư bản được tích lũy vào
trong tay cá nhân, giá trị lao động được chia thành hai bộ phận: tiền lương và
lợi nhuận. Lợi nhuân là mức dư của giá trị mới do lao động sáng tạo ra trừ đi
tiền lương. Ông còn cho rằng lợi nhuận là “thù lao tự nhiên” của tư bản ứng
trước mà nhà tư bản đã chi trả cho sản xuất, là một trong những nguồn gốc tạo
nên hàng hóa.
Tiếp tục kế thừa và phát triển học thuyết của Adam Smith, David
Ricardo cũng dựa trên giá trị lao động để nghiên cứu và phân tích về nguồn
gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông cho rằng: Lợi nhuận chính là phần giá trị
lao động thừa ra ngoài tiền công, lợi nhuận là phần lao động không được trả
công tạo ra.
Jean Baptiste Say chịu ảnh hưởng sâu sắc của Adam Smith, đồng thời
là bạn thân của David Ricardo, nhưng ông đưa ra quan điểm khác biệt với các
học thuyết giá trị của hai nhà kinh tế học này. Quan điểm của ông cho rằng:
hoạt động sản xuất tạo ra giá trị sử dụng, còn giá trị sử dụng lại truyền giá trị
cho các vật phẩm. Mặt khác ông còn cho rằng: không những lao động tạo ra
giá trị mà tư bản cũng tạo ra giá trị. Theo Jean Baptiste Say, về kinh doanh lợi
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
nhuận thực chất là phần thưởng thích đáng cho việc mạo hiểm đầu tư tư bản,
lợi nhuận chính là hình thức tiền công đặc biệt mà nhà tư bản tự trả cho mình.

Như vậy, lợi nhuận chỉ là một hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư.
Dưới tác động của quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu thì giá bán của hàng
hóa không phải luôn bằng giá trị của nó mà dao động xung quanh giá trị. Vì
vậy, lợi nhuận không phải lúc nào cũng bằng giá trị thặng dư mà nó dao động
xung quanh giá trị thặng dư ấy.
Các quan điểm hiện đại về lợi nhuận
Các nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus cho
rằng: “lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng
đã chi”. Một cách cụ thể hơn, các ông chỉ ra rằng: “ lợi nhuận được định
nghĩa như là một khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và
tổng chi phí”.
Ngoài ra còn rất nhiều quan điểm hiện đại khác về lợi nhuận. Lợi
nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư
sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ
hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong
kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là phần doanh thu bán hàng hóa và
dịch vụ trừ đi toàn bộ chi phí sản xuất, thuế hàng hóa và các loại thuế khác.
Có rất nhiều khái niệm về lợi nhuận như vậy thì một cách phổ biến
nhất, cơ bản nhất lợi nhuận của một doanh nghiệp chính là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đó.
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
3
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
1.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Điều

này cho thấy rằng lợi nhuận giữ vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều đó phụ
thuộc vào doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không; tức lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp có tạo nên lợi nhuận hay không.
Lợi nhuận là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, và sử dụng vốn một cách hợp lý, đồng thời khẳng định vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là
nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Một
doanh nghiệp muốn tái đầu tư và mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp này phải
có lợi nhuận và lợi nhuận này phải được tăng trưởng qua các năm. Hầu hết
các doanh nghiệp sau khi chia cổ tức cho các cổ đông, thì một phần thu nhập
hay lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư, có thể mở rộng quy mô hoặc để
nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân…
nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh một cách đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản
xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định…
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
4
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Đối với người lao động
Mục đích của nhà kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người lao
động là tiền lương. Tiền lương đối với nhà kinh doanh là chi phí, còn đối với
người lao động lại là thù lao, là khoản tiền mà nhà kinh doanh bù đắp phần
sức lao động đã mất đi của người làm công để tạo ra giá trị hàng hóa, và tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Người lao động nhận được tiền lương một phần

là để đảm bảo nhu cầu vật chất tất yếu của cuôc sống, phần khác là để tái sản
xuất sức lao động bằng cách tham gia vui chơi, giải trí.., nâng cao chất lượng
về mặt tinh thần, từ đó nâng cao chất lượng làm việc.
Ngoài việc dùng để tái đầu tư, chi trả cho cổ đông, lợi nhuận còn được
dùng để trích lập các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…Các quỹ này được trích
lập nhằm mục đích khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên làm việc
một cách nhiệt tình, sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp, cùng chung lưng đấu
cật, cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì lợi ích của doanh
nghiệp phải được gắn với lợi ích của người lao động.
Đối với xã hội
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào sống trong nền kinh tế. Doanh nghiệp
phát triển sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển. Lợi nhuận là
nguồn tích lũy cơ bản để tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Vì vậy, doanh
nghiệp làm ăn càng có nhiều lợi nhuận, thì tái sản xuất mở rộng xã hội càng
lớn mạnh, từ đó tạo điều kiện cho người dân có việc làm và làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp.
Sau một kỳ kinh doanh thông thường là một tháng, một quý, hoặc một
năm; các doanh nghiệp phải trích một phần lợi nhuận thu được của mình để
nộp cho nhà nước, theo tỷ lệ quy định của nhà nước; phần lợi nhuận phải nộp
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
5
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
đó là thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp
càng cao thì doanh nghiệp phải nộp thuế càng nhiều. Phần thuế thu nhập
doanh nghiệp này, nhà nước sẽ dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao
phúc lợi cho xã hội…, đồng thời phần thuế phải nộp này sẽ làm giảm chênh
lệch giàu nghèo trong xã hội.
Lợi nhuận còn thể hiện là thước đo hiệu quả của chính sách kinh tế vĩ
mô của nền kinh tế. Các doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao, chứng tỏ chính

sách kinh tế vĩ mô của nhà nước càng chặt chẽ, đúng đắn và thành công trong
việc kích thích các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, ngoài nguyên nhân từ nội bộ của doanh nghiệp thì chính sách kinh
tế vĩ mô của nhà nước cũng tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Điều này cũng chính tỏ, chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
đưa ra chưa hợp lý, chưa đúng đắn, chưa tạo điều kiện để doanh nghiệp phát
triển. Nước có giàu, dân có mạnh hay không là phụ thuộc vào nền kinh tế có
phát triển hay không. Nền kinh tế phát triển khi các doanh nghiệp phát triển.
Và các doanh nghiệp phát triển khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có nhiều
lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận là mục tiêu là động lực cho doanh nghiệp, nền
kinh tế và xã hội phát triển.
Qua phân tích trên, thấy được lợi nhuận giữ vai trò hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp, người lao động và xã hội. Do vậy, lợi nhuận là cầu nối
gắn kết doanh nghiệp, xã hội và người lao động cùng phát triển.
1.3. Nguồn hình thành của lợi nhuận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo các lĩnh vực đầu tư khác
nhau, lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau. Thông
thường lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các bộ phận:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
6
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh
doanh. Thông thường phần lợi nhuận này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa quan trọng, nó là nguồn chính để doanh nghiệp thực hiện

tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh này thể hiện lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này càng cao, thể hiện quá
trình sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Với sự phát triển của nền kinh
tế như hiện nay, thì tham gia vào thị trường tài chính là một tất yếu khách
quan của các doanh nghiệp.Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp có
thể huy động thêm được nguồn vốn một cách dễ dàng, đồng thời cũng có thể
tạm thời sử dụng nguồn vốn dư thừa để kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận trên
thị trường tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động bất thường và chi phí hoạt động bất thường. Đây là khoản lợi nhuận thu
được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài các hoạt động được nêu trên.
Những hoạt động này không thường xuyên phát sinh, doanh nghiệp không dự
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
7
Chuyờn tt nghip Vin i Hc M H Ni
kin trc c hoc cú d kin nhng ớt cú kh nng xy ra. Li nhun t
hot ng ny bao gm: Li nhun t vic thanh lý nhng bỏn ti sn c
nh, thu hi cỏc khon n khú ũi ó c duyt b, tin bi thng, tin
c pht
2. Phng phỏp xỏc nh li nhun ca doanh nghip
Lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc từ ba hoạt động bao gồm: Hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng. Vì vậy lợi
nhuận doanh nghiệp đựoc tính nh sau:
Lợi nhuận doanh nghiệp = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi
nhuận hoạt động tài chính + lợi nhuận hoạt động bất thờng.

- Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính
và sản xuất kinh doanh phụ trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng công thức
sau:
LN = Q
i
P
i
( Q
i
Z
i
+ Q
i
*CP
i
+ Q
i
T
i
)
Trong đó:
LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Q
i
: Khối lợng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thứ của sản phẩm thứ i.
P
i

: Giá bán đơn vị của sản phẩm thứ i.
Z
i
: Giá thành hay giá vốn hàng bán thứ của sản phẩm thứ i.
CP
i
: Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng của sản phẩm thứ i.
T
i
: Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT của sản phẩm thứ i.
SVTT: Nguyn Th Huyn Trang Lp: K15QT1
8
Chuyờn tt nghip Vin i Hc M H Ni
Nh vậy, bộ phận lợi nhuận này đợc xác định là chênh lệch giữa doanh
thu thuần với tổng chi phí tơng ứng với số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ.
Lợi nhuận hoạt động = Doanh thu thuần Chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh
Xác định doanh thu thuần.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu các khoản giảm trừ chi phí
=tổng doanh thu chiết khấu giảm giá bán hàng hàng
bán bị trả lại thuế phải nộp.
Trong đó :
+Doanh thu thuần : là chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản trừ
doanh thu.
+Tổng doanh thu (doanh thu bán hàng): là tổng giá trị đợc thực hiện do
việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thời
điểm để xác định doanh thu là từ khi ngời mua chấp nhận thanh toán, không
phụ thuộc vào việc tiền đã thanh toán hay cha.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:

Chiết khấu bán hàng: là số tiền thởng tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn quy định.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách . Ngoài ra còn bao gồm khoản th ởng cho khách
hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng
hàng lớn hoặc giảm trừ cho khách hàng mua khối lợng hàng hoá trong một đợt.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận thanh toán) nhng bị ngời
mua từ chối trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
SVTT: Nguyn Th Huyn Trang Lp: K15QT1
9
Chuyờn tt nghip Vin i Hc M H Ni
Các khoản thuế phải nộp nh: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu .
Xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí tơng ứng với lợng hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong
một thời kỳ ( tơng ứng với kỳ tính doanh thu) đợc xác định bằng công thức:
Chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp = Giá vốn hàng bán + Chi phí
quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng.
Trong đó:
+ Giá vốn hàng bán đợc xác định nh sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng mua +Chênh lệch hàng hoá tồn kho.
Chênh lệch hàng tồn kho = Hàng hoá tồn kho đầu kỳ Hàng hoá tồn kho
cuối kỳ.
Giá thành sản xuất bao gồm 3 yếu tố chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi

phí nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ bán hàng, chi phí quảng cáo
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh co liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kỳ một hoạt động nào nh chi phí quản lý kinh doanh,quản lý hành
chính và chi phí chung khác.
Tóm lại:
SVTT: Nguyn Th Huyn Trang Lp: K15QT1
10
Chuyờn tt nghip Vin i Hc M H Ni
Li nhun
t hot
ng kinh
doanh
=
Tng
doanh
thu
-
Cỏc
khon
gim
tr
doanh
thu
-
Thu
giỏn
thu
khõu
tiờu

th
-
Giỏ vn
hng
bỏn -
Chi phớ
bỏn hng,
chi phớ
qun lý
DN phõn
b
Hay:
Li nhun t
hot ng kinh
doanh
=
Doanh
thu
thun
-
Giỏ vn
hng bỏn -
Chi phớ bỏn
hng, chi phớ
qun lý DN
Nh vậy, để xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào toàn bộ số liệu kế toán của kỳ sản xuất.Mặc dù
những khái niệm và công thức trên rất đơn giản nhng trong thực tiễn để đảm
bảo cho việc tính toán đợc chính xác thì lại rất phức tạp.
- Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính:

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tài chính: là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt
động tài chính nh lợi nhuận do tham gia góp vốn liên doanh, do hoạt động đầu
t, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cho thuê tài sản, cho vay vốn, bán
ngoại tệ
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định là chênh lệch giữa thu nhập
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí
hoạt động tài chính.
Trong đó:
+ Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu t tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đa lại.
SVTT: Nguyn Th Huyn Trang Lp: K15QT1
11
Chuyờn tt nghip Vin i Hc M H Ni
+ Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí cho các hoạt động đầu t tài
chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn nh lỗ liên doanh, lỗ do
kinh doanh chứng khoán.
- Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là những khoản thu đợc từ các hoạt động
xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp nh lợi nhuận thu đợc từ thanh lý, nhợng
bán tài sản cố định, từ các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu lại đợc
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng đợc xác định là chênh lệch giữa thu nhập
hoạt động bất thờng và chi phí hoạt động bất thờng
Lợi nhuận hoạt động bất thờng = Thu nhập hoạt động bất thờng Chi
phí hoạt động bất thờng.
Trong đó :
+ Thu nhập hoạt động bất thờng là những khoản thu mà doanh nghiệp
không dự tính trớc hoặc những khoản thu không xảy ra một cách thờng xuyên
nh thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu đợc từ các khoản nợ khó đòi, thu về
do thanh lý, nhợng bán tài sản cố định

+ Chi phí hoạt động bất thờng là những khoản chi do các nghiệp vụ riêng
biệt với những hoạt động thông thờng của doanh nghiệp đem lại nh chi phạt
thuế, truy nộp thuế, bị phạt tiền do vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhợng
bán tài sản cố định
Tóm lại, việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp phải xuất phát từ việc xác
định các bộ phận cấu thành lợi nhuận. Cách xác định lợi nhuận nh trên là đơn
giản, dễ tính vì thế nó đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy vậy
đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng thì khối lợng công việc sẽ
rất lớn. Tập hợp chi phí chung và phân bổ chúng cho các đối tợng thích hợp là
công việc khó khăn nhất trong việc xác định lợi nhuận. Nó đòi hỏi sự phản ánh
chính xác, trung thực mới không bị sai lệch.
SVTT: Nguyn Th Huyn Trang Lp: K15QT1
12
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
2.1. Chỉ tiêu tuyệt đối
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất
thường, đã được xác định như ở phần trước.
Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Đồng thời lợi nhuận càng cao thể hiện được sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc, có vị thế tốt trên thị trường.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận
sau thuế
=

Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Trong đó:
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận
trước thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN
Lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp. Nó phản ánh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không.
2.2. Chỉ tiêu tương đối
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
13
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
tính và phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số
của hai chỉ tiêu tùy theo mối quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ
tiêu có liên quan. Do đó, có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo
mục đích phân tích cụ thể để tính các tỷ suất lợi nhuận thích hợp. Dưới đây là
một vài tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế hoặc sau thuế với doanh thu đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:

=
Trong đó:
: là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
P: Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) của sản phẩm tiêu thụ
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thu được thì đạt bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Chỉ tiêu
này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Còn
nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hơn thị
trường hoặc giá thành của doanh nghiệp cao hơn giá thành của các doanh
nghiệp khác trong cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
14
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là quan hệ giữa lợi nhuận trước hoặc
sau thuế với tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
LNST
ROA
TS
=
Trong đó:
ROA: Doanh lợi tài sản
LNST: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
TS: Tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản mà doanh
nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng
về lợi nhuận. Doanh lợi tài sản càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp càng lớn. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tài sản của
doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả. Doanh nghiệp chưa khai thác hết
hiệu suất của tài sản. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có chính sách sử dụng tài
sản hợp lý hơn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là quan hệ giữa lợi nhuận của
doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
15
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
LNST
ROE
VCSH
=
Trong đó:
ROE: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. ROE cho
biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm tới chỉ tiêu
này vì nó phản ánh mong đợi của các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này thấp phản ánh
vốn chủ sở hữu chưa được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận chi phí bán hàng phản ánh mối quan hệ giữa chi phí
bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Sc
LNST

T
CPBH
=
Trong đó:
: Tỷ suất lợi nhuận chi phí bán hàng
LNST: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
CPBH: Chi phí bán hàng
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
16
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Tỷ suất lợi nhuận chi phí bán hàng phản ánh cứ một đồng bỏ ra cho chi
phí bán hàng thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
càng thể hiện mức hợp lý hiệu quả của việc bỏ chi phí trong khâu bán hàng
của doanh nghiệp. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp thể hiện doanh nghiệp đã lãng
phí khi bỏ nhiều vốn, hoặc chưa quản lý tốt trong khâu bán hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Do lợi nhuận được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
của doanh nghiệp nên khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận, ta sẽ
đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô lớn thì sẽ có nguồn vốn lớn. Với nguồn vốn
lớn doanh nghiệp có thể đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện
đại phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Từ đó đẩy nhanh năng suất lao
động, cắt giảm được chi phí và nâng cao được lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp lớn sẽ nhạy bén hơn trong kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thông thường các nhà đầu
tư thường tìm đến các doanh nghiệp có quy mô lớn, uy tín và chất lượng.
Doanh nghiệp có quy mô lớn với máy móc công nghệ hiện đại sẽ giảm được
chi phí trong khâu sản xuất, từ đó có thể hạ thấp được giá thành sản phẩm. Từ

đó, cạnh tranh giá được với các đối thủ cạnh tranh, bán được nhiều sản phẩm,
nâng cao doanh thu.
Môi trường kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro khó lường trước
được, nhưng đồng thời môi trường kinh doanh tạo ra cơ hội tốt để tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nắm bắt và phát triển. Khi rủi ro bất ngờ xảy ra, thì đối
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
17
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ sẽ khó có thể ứng phó được với những
khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đối mặt. Còn đối với một doanh nghiệp
có quy mô lớn sẽ dễ dàng hơn trong việc ứng phó và giảm thiểu các thiệt hại
của rủi ro đem lại. Điều này là do doanh nghiệp có quy mô lớn thường trích
một phần lớn từ lợi nhuận của mình làm quỹ dự phòng dùng để giải quyết và
xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ tới
doanh thu và phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Khi bắt đầu kinh doanh thì người chủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn
cho mình lĩnh vực kinh doanh hợp lý, có chiều hướng phát triển trong tương
lai. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp nên có sự đột phá và khác biệt
từ sản phẩm, công nghệ, mẫu mã, chất lượng…như vậy mới có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp có cùng lĩnh vực kinh doanh. Chiều hướng phát
triển ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Khi ngành nghề kinh doanh có xu hướng phát triển tốt
trong tương lai sẽ giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được công chúng
đón nhận và tiêu dùng nhiều trong tương lai, do vậy, doanh nghiệp sẽ bán
được nhiều sản phẩm hơn, doanh thu sẽ tăng.
Ngoài ra, với chiều hướng phát triển tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thu
hút được nhiều vốn đầu tư hơn. Khi nguồn vốn được tăng lên, doanh nghiệp
có thể đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao

năng suất lao động, cắt giảm được chi phí, giá thành rẻ…như vậy khối lượng
sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên, làm tăng doanh thu.
Giá bán sản phẩm
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
18
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán sản
phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán hàng.
Thông thường chỉ những công trình có tính chất chiến lược đối với nền kinh
tế quốc dân thì Nhà nước định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị trường
quyết định.
Về lý thuyết kinh tế, giá bán hàng hóa sản phẩm tỷ lệ nghịch với lượng
cầu trên thị trường. Khi giá giảm, lượng cầu sẽ tăng, và ngược lại, khi giá tăng
lượng cầu sẽ giảm. Trong khi đó, giá bán có quan hệ tỷ lệ thuận với lượng
cung, vì quan hệ này đánh vào mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các nhà sản
xuất. Khi giá cả tăng, thì cung về hàng hóa, dịch vụ tăng. Còn khi giá giảm,
cung về hàng hóa, dịch vụ sẽ giảm. Đây cũng chính là quy luật tất yếu của thị
trường.
Chất lượng hàng hóa
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
càng được nâng cao, thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú và
đa dạng, đòi hỏi hàng hóa ngày càng hoàn hảo cả về chất lượng, số lượng,
mẫu mã sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa có chất lượng tốt.
Vì vậy, chất lượng hàng hóa và chất lượng dịch vụ được nâng cao không
những có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm mà còn ảnh hưởng tới khối lượng
tiêu thụ. Doanh nghiệp có sản phẩm với chất lượng cao, giá bán sẽ cao.
Ngược lại, khi chất lượng sản phẩm kém, hoặc bị lỗi, doanh nghiệp thường
đưa các sản phẩm này ra thị trường với tính chất là hàng khuyến mại, hàng
giảm giá nhằm giải quyết hàng tồn kho để đủ bù đắp chi phí sản xuất, hoặc có
thể chịu lỗ. Vì vậy, doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Do đó, cần

nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
19
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
giá trị sản phẩm và giá trị dịch vụ, tạo điều kiện dễ dàng, nhanh chóng thu
được tiền bán hàng và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Thị trường tiêu thụ hàng hóa
Thị trường tiêu thụ hàng hóa có ảnh hưởng lớn tới doanh thu của doanh
nghiệp. Trong đó bao gồm quy mô, cơ cấu dân cư, thu nhập và thị hiếu tiêu
dùng.
Quy mô và cơ cấu dân cư ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ sản phẩm,
dẫn đến ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì với khu vực có quy mô
dân cư đông, doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm, kéo theo doanh thu
tăng lên và ngược lại. Cơ cấu dân cư còn quyết định đến cơ cấu sản phẩm tiêu
thụ, và do mỗi sản phẩm có giá bán khác nhau nên nó cũng ảnh hưởng tới
doanh thu tiêu thụ.
Khu vực có tỷ lệ dân có thu nhập cao chiếm đa số thì doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc bán các sản phẩm mang tính chất hàng cao cấp. Vì nếu
khách hàng rất ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng giá bán lại quá
cao so với thu nhập của họ thì doanh nghiệp cũng không thể bán được sản
phẩm. Đồng thời nếu sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì
mặc dù giá sản phẩm cao nhưng doanh nghiệp vẫn có thể bán được sản phẩm.
3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
Các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào có sự tham gia của rất nhiều nhà cung cấp, đồng
thời doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn nguyên liệu, chính vì vậy
doanh nghiệp có thể lựa chọn được nhà cung cấp tốt nhất với chất lượng và
giá cả hợp lý, do đó chi phí của doanh nghiệp không tăng. Ngược lại, nếu thị
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1

20
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
trường các yếu tố đầu vào mang tính chất độc quyền chỉ có một vài nhà cung
cấp thì doanh nghiệp sẽ không chủ động được nguồn hàng. Trong khi đó nhà
cung cấp có thể tự ấn định giá, vì vậy khi giá cả nguyên vật liệu tăng cao thì
doanh nghiệp sẽ không tránh khỏi chi phí tăng lên. Mặt khác, khi ít nhà cung
cấp thì họ có thể không đảm bảo được thời gian giao hàng, làm chậm tiến độ
sản xuất của doanh nghiệp, từ đó phát sinh thêm nhiều chi phí khác dẫn tới lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm.
Năng lực quản lý của doanh nghiệp
• Năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Tổ chức sản xuất kinh doanh bao gồm quá trình cung ứng, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Cung ứng là khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất,
từ việc thu mua nguyên vật liệu, vận chuyển, kho bãi, bảo quản… đến việc
cung cấp nguyên liệu đến nơi sản xuất. Tất cả các khâu phải được theo dõi,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên liệu đầu vào một cách hợp lý, không
gây lãng phí để quá trình sản xuất đạt hiệu quả tốt nhất.
Khâu sản xuất phải đảm bảo được nguồn nhân lực và máy móc thiết bị
vận hành một cách thông suốt và đạt hiệu quả cao, khai thác được tối đa công
suất của máy móc thiết bị. Để làm được như vậy, doanh nghiệp cần phải có
những chính sách quan tâm tới người lao động về bảo hiểm, tiền lương, tiền
ăn ca, những chính sách về bảo hộ lao động…, cũng như phải thường xuyên
bảo dưỡng máy móc trang thiết bị, có như vậy mới đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không phụ thuộc
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
21
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội

rất lớn vào giai đoạn này. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý tốt và có
chính sách hợp lý trong khâu bán hàng, marketing, quảng cáo…có như vậy
doanh nghiệp mới cắt giảm được chi phí không cần thiết và tận dụng được các
cơ hội kinh doanh
• Năng lực quản lý tài chính doanh nghiệp
Một nhà quản lý tài chính tốt là một nhà quản lý phải giải quyết tốt ba
vấn đề quan trọng: đầu tư dài hạn vào đâu, bao nhiêu thì phù hợp; huy động
vốn từ nguồn nào; và quản lý hoạt động tài chính như thế nào là tốt nhất.
Nhà quản lý doanh nghiệp có tầm nhìn xa và quyết định đúng đắn về
đầu tư chiến lược dài hạn thì doanh nghiệp trong tương lai sẽ phát triển tốt.
Với chiến lược và chính sách đầu tư hợp lý, doanh nghiệp sẽ tránh được tình
trạng thiếu hoặc thừa vốn. Trong trường hợp thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ bị
động trong việc huy động bổ sung vốn, dự án sẽ bị gián đoạn, kéo theo là
hàng loạt các chi phí phát sinh kèm theo như chi phí nhân công, chi phí lưu
kho, bến bãi…Trong trường hợp thừa vốn, doanh nghiệp không tận dụng hết
được nguồn vốn, gây ứ đọng và lãng phí, thêm nữa doanh nghiệp còn mất chi
phí trả lãi vay.
Quản lý hoạt động tài chính gắn liền với hoạt động quản lý các dòng
tiền ra vào trong doanh nghiệp, đặc biệt là thanh toán các khoản nợ đối với
đối tác cũng như đối với các khách hàng. Doanh nghiệp cần hạn chế trong
việc cho khách hàng nợ, đẩy nhanh thời hạn thanh toán, tránh tình trạng bị
khách hàng chiếm dụng vốn, hoặc các khoản nợ phải kết chuyển sang nợ khó
đòi, hoặc có nguy cơ bị xóa sổ.
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
22
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước về thuế, lãi suất, quy chế quản
lý, chính sách ưu đãi và bảo hộ đều có tác động tới chi phí của doanh nghiệp.
Khi chính phủ tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất nhập khẩu

đối với doanh nghiệp áp dụng hai loại thuế này đều làm tăng chi phí, hoặc
tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
Nếu chính phủ ban hành thuế khóa, chính sách quản lý tài chính ưu đãi,
khuyến khích tạo điều kiện cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển bằng các biện pháp như miễn thuế, giảm thuế, giảm lãi suất cho
vay, bảo hộ, môi trường kinh doanh thuận lợi… góp phầm làm cho chi phí
của doanh nghiệp giảm đi một cách đáng kể, lợi nhuận tăng lên. Ngược lại,
với chính sách kinh tế vĩ mô và quản lý tài chính của Nhà nước bất hợp lý,
không những kìm hãm các doanh nghiệp phát triển mà còn làm cho toàn bộ
nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển sẽ tạo được nhiều máy móc thiết bị
với công suất cao, sự chính xác tiến tới con số tuyệt đối, nhiên liệu ít tốn kém, từ
đó cắt giảm được chi phí nhân công, chi phí nguyên nhiên vật liệu.
Khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm đưa ra
sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Khi khoa học phát triển càng nhanh
thì máy móc, thiết bị càng nhanh lạc hậu, vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý. Vì khấu hao của tài sản cũng được tính
vào chi phí của doanh nghiệp, cho nên, nó sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận.
CHƯƠNG II
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
23
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Đại Học Mở Hà Nội
THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
Giới thiệu chung

− Tên gọi công ty: Công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á.
− Tên giao dịch đối ngoại: Dong A Plastic Joint Stock Company.
− Tên viết tắt: Tập đoàn Đông Á.
− Chủ tịch HĐQT: ông Nguyễn Bá Hùng
− Tổng giám đốc: bà Trần Thị Lê Hải
− Văn phòng giao dịch: Tầng 6 – Tòa nhà DMC Group – 535 Kim
Mã – Hà Nội.
− Điện thoại: 04 37342888 Fax: 04 37710789
− Địa chỉ nơi sản xuất:
+ Nhà máy 1: Lô1 – CN5 – Cụm CN Ngọc Hồi – Thanh Trì – HN.
Điện thoại: 04 36891888 Fax: 04 36861616
+ Nhà máy 2: Khu CN Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam.
Điện thoại: 0351 3878888 Fax: 0351 3848788
+ Nhà máy 3: Khu CN Tân Tạo –TP HCM.
Điện thoại: 08 322650055 Fax: 08 322654221
− Email:
− Website:
− Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đ ( một trăm tỷ đồng).
Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á được hình thành với mục tiêu
chủ yếu là sản xuất và phân phối sản phẩm nhựa. Các sản phẩm này được
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: K15QT1
24

×