Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích tình hình huy động tiền gởi tiết kiệm tại chi nhánh nhno ptnt huyện nông sơn quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.22 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Đưa đất nước thoát khỏi
tình trạng kém phát triển nâng cao chất lượng cuộc sống nên ngay từ đầu năm
2011, bám sát chủ trương và định hướng phát triển của NHNO&PTNT Viêt
Nam và chính quyền địa phương, ban lãnh đạo chi nhánh NHNO&PTNT
huyện nông sơn đã đề ra những biện pháp chỉ đạo hoạt động kinh doanh phù
hợp với thực tiễn trên địa bàn. Chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế ngày càng phát triển của địa phương.
Trong đó, công tác huy động vốn từ tiền gởi tiết kiệm là hết sức quan trọng.
Đây là nguồn vốn dồi dào và có tầm quan trọng đối với Ngân hàng, Ngân
hàng sử dụng nguồn vốn này để thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng, đặc
biệt là cho vay trung, dài hạn.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHNO&PTNT huyện nông sơn.
Tôi đã được nghiên cứu và tìm hiểu nhiều về các vấn đề huy động vốn, đặc
biệt là công tác huy động vốn từ tiền gởi tiết kiệm nên đã chọn đề tài “ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỞI TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT HUYỆN NÔNG SƠN” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Cơ
cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận chung về ngân hàng thương mại và hoạt động
huy động vốn
Chương II. Thực trạng tình hình huy động vốn tiền gởi tiết kiệm tại chi
nhánh NHNO&PTNT huyện Nông sơn tỉnh quảng nam trong thời gian qua.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động tiền
gởi tiết kiệm tại chi nhánh NHNO&PTNT hụn Nơng Sơn.
Do thời gian cịn hạn chế và khả năng hiểu biết cịn non trẻ nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu xót khi hoàn thành đề tài. Rất mong được sự giúp đỡ và


góp ý của của thầy cô cũng như các cô chú cán bộ tại chi nhánh NHNO&PTNT
huyện Nông Sơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của thầy cô đã tận tình hướng dẫn,
xem xét và đóng góp ý kiến, các cô chú cán bộ trong chi nhánh Ngân hàng đã
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành chun đề tớt nghiệp.
Phú n,ngày 25 tháng 7 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phan thị phượng


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1.1.Những vấn đề lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương.
Ngân hàng thương mại là mợt tở chức tín dụng thực hiện trên tồn bợ
hoạt đợng của ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Hoạt động ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng
với ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên và nhập tiền gởi và sử
dụng số tiền này để áp dụng tín dụng cung cấp các dịch vụ thanh toán trung
gian.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại
Xã hợi lồi người ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng
phát huy, thương mại phát triển một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và
họ còn có nơi an toàn để gởi tiền. Những người nhận tiền gởi chủ yếu là chủ
tiệm vàng,họ nhận thấy luôn có một lượng tiền lớn do tiền và vàng người ta
gởi vào luôn nhiều hơn người rút ra. Sau đó những cá nhân hành nghề nhận
tiền gửi bắt đầu,dùng số tiền gửi bắt đầu cho vay để kiếm lời và lúc đó nghiệp
vụ trên hình thành và cũng là lúc ngân hàng xuất hiện. Có thể nói sự ra đời
của hệ thống ngân hàng gắn liền với cho vay nặng lãi, đã từng tồn tại trong
thời kỳ phân rã của chế độ công xã nguyên thủy
Những nghiệp vụ đầu tiên của tổ chức kinh doanh tiền tệ bao gồm,đổi

tiền,nhận tiền gửi,bảo quản tiền cho vay về sau tổ chức kinh doanh tiền tệ
phát triển nhanh chóng và mở rộng thêm nhiều dịch vụ mới như chi trả bằng
thương phiếu,tổ chức thanh toán bù trừ,bão lãnh
- Năm 1929-1933 cuộc khủng hoảng kinh tế xẩy ra buộc nhà nước can
thiệp và nắm lấy ngân hàng phát hành và qua đó điều tiết hoạt động kinh tế vĩ
mô.Các ngân hàng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoạt động của


mình.các sản phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.Ngân hàng đã trở thành nơi cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và phong
phú cho nền kinh tế từ đó ngân hàng trung ương ra đời
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại
A.Chức năng trung gian tài chính.
Trong nền kinh tế quá trình chu chuyển tiền tệ của cá nhân,các đơn vị
sản suất kinh doanh không giống nhau.Tại một thời điểm đó luôn có một chủ
thể nào đó thiếu vốn để sản suất kinh doanh,mua sắm hàng tiêu dùng nhưng
đồng thời có một chủ thể khác,đang có một số tiền nhàn rổi có nhu cầu ký gởi
cho vay.Ngân hàng thương mại với tư cách là mợt trung gian tài chính sẽ nới
liền người có vốn chưa sử dụng với người dang cầm vốn để sản suất kinh
doanh
B. Chức năng thủ quỹ
Với sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại thì đại bộ phận
các khoản chi trả hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp thậm chí đại bợ phận
các khoản chi trả được chuyển giao cho ngân hàng thực hiện.Điều này có ý
nghĩa rất to lớn trong giao lưu hàng hóa,tiết kiệm chi phí trong lưu thơng tiền
tệ mợt cách nhanh chóng.Đây là chức năng đặc thù của ngân hàng thương mại
so với tổ chức doanh nghiệp khác,chức năng này śt phát tự địi hỏi của sự
an tồn và thuận tiện nhanh chóng trong thanh toán cùng với sự thuận lợi vốn
của ngân hàng do nắm giử các tài khoản tiền gởi và tiền vay của khách
hàng.Điều này cho phép khách hàng có tài khoản có thể ra lệnh hay yêu cầu

ngân hàng phục vụ mình tiến hàng thanh toán cho một người khác có tài
khoản ở cùng một ngân hàng với mình hoặc ở cùng một ngân hàng khác bằng
mợt trong các phương thức thanh toán thích hợp,hoạt đợng này của ngân hàng
cùng tiết kiệm được tiền mặt, hạn chế vốn tồn động trong khâu thanh
toán,thúc đẩy việt luân chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng.


C. Chức năng tạo tiền
Một trong những chức năng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo
tiền.Chức năng này được thực hiện thơng qua các hoạt đợng tín dụng và đầu
tư của các ngân hàng thương mại trong mối quan hệ với khối dự trữ bắt buộc
của ngân hàng trung ương.Bằng cách dùng tiền gửi của người này cho người
khác năm trong hệ thống của ngân hàng từ một đồng vốn ký thác ban đầu,hệ
thống ngân hàng thương mại có thể tạo ra mợt sớ vớn tín dụng lớn hơn nhiều
lần.Để kiểm soát khả năng này luật pháp cho phép ngân hàng trung ương một
phần tổng số tiền họ nhận được từ nền kinh tế gọi là khoản dự trữ bắt buộc.
1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Một ngân hàng chỉ tồn tại trên cơ sở các hoạt động nghiệp vụ của nó.Ở
đây chỉ giới thiệu ba nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng là nghiệp vụ tài sản
nợ,nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian.
A. Nghiệp vụ tài sản nợ:( tạo nguồn vốn)
Là nghiệp vụ nhằm phát sinh nguồn vốn huy động cho ngân hàng
nguồn này bao gồm vốn tự có của ngân hàng là nguồn vớn huy đợng từ bên
ngồi,nghiệp vụ tài sản nợ của ngân hàng chủ yếu thực hiện qua huy động
bằng các loại tiền gửi,đi vay,để phát hành chứng khoán.Nó tạo nguồn vốn chủ
lực trong kinh doanh của bất kỳ ngân hàng nào.
* Vốn tự có
Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu là nguồn đầu tư ban đầu.Đây
là nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có nhiều
chức năng nhằm hổ trợ cho hoạt động của ngân hàng như:Chức năng bảo

vệ,chức năng hoạt động và chức năng điều chỉnh.
Vốn tự có bao gồm:vốn điều lệ,lợi nhuận không chia,các quỹ chưa sử
dụng và các khoản nợ khác theo quy định.Vốn tự có thường chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng nguồn vốn và được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố
định.Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việt bảo vệ sự tồn tại của ngân
hàng trước những rủi ro bất thường có thể xẩy ra.


* Vốn huy động:là vốn chủ sở hữu khác trong xã hội được ngân hàng
huy động sử dụng với trách nhiệm hồn trả cả gớc lẫn lãi theo đúng thủa
thuận.Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng.
Huy động tiền gửi :đây là hình thức huy động thương xuyên của ngân
hàng nguồn huy động ảnh hưởng đến kinh doanh của ngân hàng bao gồm cá
tở chức kinh tế,các tở chức tín dụng, các kho bạc nhà nước và của dân cư.
Tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi thanh toán:đây là khoản tiền gửi mà
người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào mà ngân hàng phải đáp ứng
thủa mãn nhu cầu của kháh hàng lúc đó.
Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng có
sử thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa ngân hàng với khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm:có hai loại tiền gửi tiết kiệm đó là tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền để dành cho mỗi cá
nhân được gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi śt theo định kỳ
Nguồn vớn đi vay:ngồi hai nguồn vốn huy động trên ngân hàng có thể
đi vay các tổ chức khác ngân hàng có thể đi vay từ ngân hàng nhà nước theo
cách đi vay thông thương hay nhận bảo lãnh vay vốn,hoặc có thể đi vay các tở
chức tín dụng khác trong nền kinh tế.
* Vốn bổ sung khác:bao gồm vốn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngồi nước ủy thác,nguồn vớn trong thanh toán khi ngân hàng thực hiện dịch
vụ thu hộ,chỉ hộ cho khách hàng.

B. Nghiệp vụ tài sản có.
Nghiệp vụ tài sản có phản ánh việt sử dụng vốn của ngân hàng thương
mại xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng,cơ cấu sử dụng vớn phải
đảm bảo an tồn và sinh lời.
* Nghiệp vụ ngân quỹ.
Tiền gửi ở ngân hàng khác:tiền gửi loại này được sử dụng để thực
hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng khi khách hàng


tiến hành các thể thức thanh toán không dùng thương mại như :ủy nhiệm
chi,thẻ thanh toán.
Tiền gửi ở ngân hàng trung ương gồm:
+ Tiền dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương.
+Tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trung ương.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hình thức thông dụng nhất của các định chế tài chính nói
chung và các ngân hàng thương mại nói riêng .Hoạt động cho vay chiếm tỷ
trọng lớn của tài sản của ngân hàng.Vì vậy tiền lãi thu được từ nghiệp vụ cho
vay cũng là nguồn thu nhập chủ yếu.Cho vay bao gồm việt cho vay dưới hình
thức chiếc khấu giấy tờ có giá, cho vay ứng trước và cho vay thấu chi.
Chiếc khấu thương phiếu: là nghiệp vụ mà trong đó ngân hàng mua
những thương phiếu chưa đến hạng thanh toán của khách hàng với giá trị
bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiếc khấu và hoa hồng phí.
* Nghiệp vụ đầu tư:
Các ngân hàng có thể sử dụng vớn tự có của mình để hồn vớn liên
doanh mua cổ phiếu,đầu tư công tuy con,đầu tư kinh doanh ngoại tệ,kinh
doanh bất động sản và đầu tư khác.
C. Các nghiệp vụ trung gian:
Đây là hoạt động,tư cách ngân hàng là thủ quỹ quản lý tài sản của
khách hàng theo sự ủy nhiệm của khách hàng để thực hiện nhữnh lệnh về

chuyển tiền thu hồi chi hộ.Tùy theo quy mô của từng ngân hàng mà số lượng
các nghiệp vụ về thanh toán , chuyển tiền.
Ba ngiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Nếu nguồn vốn
không phát triển thì nghiệp vụ sử dụng vốn không phát triển và ngược lại.Hai
nghiệp vụ nguồn vốn và sử dụng vốn phát triển song hành nhau,nghiệp vụ
trung gian cung cấp cho khách hàng các nghiệp vụ nhằm thủa mãn yêu cầu
của khách hàng và tạo điều kiện cho nguồn vốn sử dụng vốn phát triển và
thông qua nghiệp vụ trung gian này nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh
với các ngân hàng khác.


1.2 Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm:
1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm là gì?
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn của ngân hàng đối với dân
cư và sử dụng nguồn vốn này để huy động và thực hiện các dịch vụ khác có
liên quan
Đối với ngân hàng:tiền gửi tiêt kiệm nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rổi
trong doanh nghiệp và dân cư để kinh doanh nhằm mục đích thực hiện thanh
toán và là nguồn vớn hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
Đối với khách hàng:tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền phục vụ cho
mục đích sinh lời và an tồn đối với khách hàng
1.2.2 Đặc trưng của tiền gửi tiết kiệm
Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư là một nguồn vớn vơ cùng dồi dào là
nguồn tiền vớn có tính vững chắc ngày một tăng thêm.Nguồn tiền này có lúc,
có nơi, có thời gian chiếm 35-45% nguồn vốn cho vay của ngân hàng,cịn
bình qn nó chiếm khoản 35-30% nguồn vớn cho vay hoạt đợng,của tở chức
tín dụng trong cả nước nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư là sở hữu từng cá
nhân, họ có quyền quyết định gửi vào,lãnh ra không ai được phép xâm phạm
quyền đó trừ trường hợp đặc biệt khi nó có quyết định của pháp luật,người
gửi ln bí mật sớ dư nên khơng đới chiếu hằng ngày,hằng quý, hằng năm

nhưng nguồn tiền đó tồn tại mãi.nếu như ngân hàng không có những quy định
tốt hơn hay đúng ra sự ràng buộc nhẹ nhàng hơn thì làm sao cho họ có được
lịng tin,và sự an tồn và đẩm bảo khi gửi tiền vào ngân hàng
Vì thế ngân hàng không có điều kiện nghiên cứu từng cá nhân do đó
ngân hàng phải đa dạng tiền gửi tiết kiệm để mỗi cá nhân lựa chọn một hình
thức cho phù hợp. Lượng tiền gửi cá nhân không thường xuyên và liên tục và
hầu như tạo ra luồng vốn chảy vào ngân hàng một cách điều đặn đây là hướng
đi rất tớt của ngân hàng làm sao tạo ra tiện ích và tín nhiệm tụt đới với
người gửi thì sớ dư tiền gửi tiết kiệm dể dàng tăng lên khi đất nước ngày càng
phát triển vì vậy nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm không thể thiếu của mỗi
ngân hàng thương mại


1.3 Phân loại
1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi này chủ yếu là của dân cư, nhưng do nhu cầu chi tiêu không
xác định được trước nên khách hàng không gửi kỳ hạn để hưởng lãi và đảm
bảo an tồn cho khoản tiền nhàn rỡi đó chứ khơng có nhu cầu thanh toán qua
ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn được hưỡng lãi rất thấp,lãi được tính
và nhập gốc hằng Tháng
Điểm khác biệt nữa giữa tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
không kỳ hạn là: khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn,khách hàng được ngân
hàng trao cho một quyển sổ tiết kiệm để theo dõi cịn đới với tiền gửi thanh
toán thì sớ tiền của khách hàng được theo dõi trên tài khoản qua các giấy báo
nợ và báo có của ngân hàng
* Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế
Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra và sử dụng bất cứ lúc nào
mà người gửi ngân hàng phải đáp ứng phải đảm bảo yêu cầu của các tổ chức
kinh tế.Vì vậy xét về mặt tiền tệ đây là việt chuyển hóa,trong đó ngân hàng

được phép sử dụng lượng tiền mà khách hàng gửi vào và phải có trách nhiệm
đáp ứng hay đảm bảo nhu cầu rút tiền của khách hàng và khi đó khách hàng
cần nếu không đáp ứng được yêu cầu này thì ngân hàng vi phạm hợp đồng
Mục đích của tiền này là an toàn, thuận lợi trong việt thanh toán
Đặc điểm của tiền gửi khơng kỳ hạn
Tính chất ởn định kém.Vì vậy ngân hàng nên sử dụng mợt phần để cho
vay cịn một phần để dự trữ cho việt rút tiền của ngân hàng
Lãi śt của nguồn này thấp,thậm chí là khơng trả lãi vì vậy nếu sử
dụng được nguồn này để cho vay thì mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng


1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Loại tiền này chỉ được phép rút ra khi có kỳ hạn,tùy theo sự thỏa thuận
của khách hàng và ngân hàng mà thời hạn có thể là mợt tháng,ba tháng, sáu
tháng...mục đích của tiền này là mục đích là an tồn và sinh lời
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn
Lãi suất do ngân hàng thương mại trả cao hay thấp
Lãi suất các loại hình đầu tư khác như trái phiếu,cổ phiếu
Thu nhập của người dân
Vì vậy nên sử dụng nguồn này có hiệu quả thì cũng góp phần tạo nên
hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng
Đây là dạng đầu tư chính,điều họ quan tâm là an toàn và có lãi
Ngân hàng chủ động đưa ra một số kỳ hạn và doanh nghiệp chủ động
lựa chọn trên cơ sở cân đối của mình với nguồn vốn huy động được này có
đặc điểm như sau:
Các khoản tiền được gửi sẻ có thời gian gửi tối thiểu theo thủa thuận
giữa ngân hàng và thân chủ và không đựơc rút ra trước kỳ hạn
1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
A. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian
Khách hàng gửi tiền một lần vào một sổ tiết kiệm nhưng có thể rút tiền

gốc nhiều lần.Trường hợp khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhiều lần thì mỗi
lần gửi thì mở một sổ tiết kiệm riêng
Khi rút gớc ngân hàng sẽ tính lãi tương ứng với tiền gốc đó theo bậc lãi
suất,thực hiện theo nguyên tắc gửi càng nhiều lãi suất càng cao,mức lãi suất
tối thiểu và tối đa được quy định cụ thể củ từng ngân hàng
Ngân hàng chỉ tính lãi và trã lãi khi khách hàng rút tiền gốc,không chấp
nhận việt khách hàng lĩnh tiền lãi mà không rút gốc
B. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo lũy của số dư tiền gửi
Khách hàng gửi tiền một lần vào sổ tiết kiệm,tùy mức độ số dư tiền gửi
mà ấn định một mức lãi suất cụ thể


1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm gửi góp
Kỳ hạn gửi góp được quy định cụ thể của ngân hàng.Trong kỳ hạn gửi
góp khách hàng phải điều đặn theo định kỳ đã thủa thuận với ngân hàng.Đến
định kỳ trả góp khách hàng không đến trả tiền theo hợp đồng thì phải gửi bù
vào định kỳ tiếp theo,nếu khách hàng không gửi đến kỳ quá hai lần thì tồn
bợ sớ dư dã gửi tại ngân hàng sẽ được ngân hàng chuyển sang tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn và khách hàng hưởng lãi suất không kỳ hạn kể từ ngày
khách hàng gửi tiền cao hơn số tiền định kỳ gởi góp mà khách hàng đã thũa
thuận với ngân hàng
Khi khách hàng kết thúc kỳ hạn gửi góp,khách hàng được rút tồn bợ
tiền gửi góp và tiền lãi.Trường hợp khách hàng không đến rút thì ngân hàng
nhập lãi vào gốc và chuyển sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ ngày
sau khi kết thúc kỳ hạn
1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm có thưởng
Kỳ hạn tiết kiệm có thưởng theo quy định cụ thể của từng ngân
hàng.Chi phí phần thưởng được tính trong lãi śt huy đợng hoặc ngồi lãi
śt huy đợng đới với loại tiền gửi tiết kiệm cùng loại do ngân hàng quy định
1.4 Môi trường hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nông Sơn.
1.4.1 Đối với doanh nghiệp và dân cư
Nhu cầu về vốn cho đầu tư kinh doanh và tiêu dùng là rất quan trọng.
Vì vậy việc cung cấp những khoản tín dụng là cần thiết để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp và tần lớp dân cư đầu tư tăng trưởng kinh tế tác động mạnh
đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
- Đối với doanh nghiệp:
Việc cung cấp các khoản tín dụng của Ngân hàng có thể thoả mãn nhu
cầu vốn cho đầu tư kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp. Do dó việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp đầu tư đảm bảo khả
năng thanh toán, góp phần cân đối ngân quỹ và gia tăng tiềm lực tài chính để
các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.


- Đối với dân cư:
Việc cung cấp tín dụng của Ngân hàng có thể giúp đại bộ phận các tầng
lớp nhân dân cải thiện đời sống thông qua việc cấp tín dụng tiêu dùng. Hơn
nữa các Ngân hàng cũng có thể là “người” cung cấp vốn rất quan trọng cho
việc đầu tư, kinh doanh… Do đó hoạt đợng tín dụng của các Ngân hàng có
vai trị khơng thể thiếu đới với bộ phận khách hàng này.
1.4.2 Môi trường kinh tế xã hợi
Thơng qua hoạt đợng cung cấp tín dụng các Ngân hàng đã huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế một cách có hiệu quả và luôn
chuyển nó đến nơi thiếu vốn kịp thời từ đó góp phần gia tăng tốc độ luân
chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vớn của nền kinh tế.
Ngồi ra, việc Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các tở chức và các cá
nhân cũng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ q́c gia, điều hồ vớn trong
tồn bợ nền kinh tế từ đó gia tăng hiệu quả của công tác quản lý lạm phát..
Như vậy, quản lý nguồn vốn là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết
chính việc qút định mức vớn ban đầu thành lập Ngân hàng, chính sự tìm

kiếm phương thức huy đợng cho phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn của Ngân
hàng sẽ quyết định đến sự tồn tại của Ngân hàngMôi trường là một nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của các Ngân hàng. Ngân hàng nằm
trên địa bàn đông dân cư và các thành phần kinh tế thuận lợi cho việc huy
động vốn của Ngân hàng. Điều kiện pháp lý có tạo điều kiện cho các nhà đâu
tư phát triển kinh doanh thì họ sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận lúc đó Ngân hàng sẽ
thu hút đựợc nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Tình hình lạm phát ở
mức vừa phải, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, chính trị xã hội không có sự
biến động là điều kiện để kinh doanh phát triển tạo thuận lợi cho công tác huy
động vốn của Ngân hàng làm ăn có hiệu quả.


1.4.3.Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách nhà nước đưa ra là một yếu tố tạo tiền đề cho các NHTM
trong việc huy động vốn trong đó chủ yếu là nói đến chính sách kinh tế.
- Chính sách về lãi suất: nếu NHTW đưa ra một mức lãi suất cùng với
một biên độ biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM trên cơ sở
đó sẽ đưa ra mức lãi suất linh hoạt thu hút nhiều khách hàng đến với mình
hơn.
- Chính sách đầu tư: nhà nứoc cần đưa ra nhiều chính sách khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh cho mọi cá nhân, tổ chức kinh tế
nhằm tạo điều kiện kinh tế phát triển thu nhập của người dân cao hơn thu hút
được nhiều vớn cho Ngân hàng.
- Chính sách về thu nhập: chính phủ cần đưa ra chính sách về tiền
lương, chính sách về trợ cấp… cho mọi người nhằm tạo ra một mức lương ổn
định cho người dân lao động nâng cao đời sống giúp họ có thể tiết kiệm một
số vốn để gởi vào Ngân hàng.
- Chính sách thuế: Thuế là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
và tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, dân cư do đó ảnh hưởng đến tiền gởi vào
Ngân hàng của mọi người.

- Chính sách tiết kiệm: nhà nước khuyến khích các đơn vị kinh tế và
dân cư thực hiện tiết kiệm tránh lãng phí để dùng vớn nhàn rỡi đầu tư phát
triển kinh tế
- Hiện nay trên địa bàn huyện nơng sơn việt duy trì chính sách lãi śt
cạnh tranh giữa các ngân hàng để thu hút duy trì lãi suất tiền gửi mới và duy
trì tiền gửi hiện có.các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ ngân hàng
khác mà cịn tở chức tiết kiệm khác và trên thị trường tiền tẹ và người phát
hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Việc duy trì lãi
suất cạnh tranh ngày càng trở nên gây gắt vì vậy khơng ít khó khăn cho chi
nhánh ngân hàng hụn Nông Sơn


1.4.4 Nhân tố thông tin
Các Ngân hàng phải đưa ra thơng tin mạnh, chính xác kịp thời đến mọi
cá nhân, tổ chức liên quan, quan tâm đến khách hàng để giúp họ biết được
những vấn đề liên quan đến chính sách huy động vốn, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, tình hình kinh tế để từ đó khách hàng có thể an tâm vào việc
gởi tiền của mình tại Ngân hàng.
1.4.5 Nhân tố khách hàng.
- Thu nhập của dân cư ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiền gởi vì khi thu
nhập của người dân đã đủ tiêu dùng hàng ngày phần còn lại họ để dành. Do
vậy nếu thu nhập của dân cư cao thì nhu cầu tiết kiệm sẽ cao hơn.
- Tâm lý của khách hàng: Ngân hàng phải đặt được niềm tin vào khách
hàng, tạo ra những yếu tố giúp khách hàng yên tâm khi đến với mình hơn là
để tiền ở nhà.Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền
của khách hàng vào Ngân hàng.
1.4.6 Nhân tố Ngân hàng.
Nhóm nhân tố này rất quan trọng đối với Ngân hàng vì đây là nhân tố
thuộc bản thân Ngân hàng. Các Ngân hàng phải đưa ra nhiều biện pháp phù
hợp với công việc của mình điều đó giúp cho Ngân hàng đạt được thuận lợi

trong công tác huy động vốn của mình. Các nhân tố đó bao gồm: địa điểm của
Ngân hàng, mức lãi suất, sự đa dạng trong các loại hình huy đợng, chất lượng
của sản phẩm và tiện ích, hình ảnh về sức mạnh nhằm tạo ra việc củng cớ
lịng tin và an toàn về tâm lý khách hàng, sự dễ dàng khi cho vay và sự đa
dang của các dịch vụ tài chính, kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại, nhân sự có
năng lực chuyên môn và khả năng giao tiếp tốt

CHƯƠNG II:


THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỢNG VỚN TIỀN
GỞI TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
HUYỆN NÔNG SƠN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam và chi nhánh NHNO&PTNT huyện Nông Sơn
2.1.1. Những vấn đề chung về NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngày 26/3/1988, Hợi Đồng Bợ Trưởng ( nay là Chính phủ ) ban hành
Nghị định 53/HĐBT thành lập các liên doanh trong đó có Ngân hàng phát
triển nông thôn.Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hợi Đồng Bợ Trưởng kí Qút
định sớ 400/CT thành lập Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Sáu năm sau,
15/10/1996 thừa uỷ qùn của Thủ Tướng Chính Phủ, Thơng Đốc Ngân hàng
nhà nước Việt nam ban hành Quyết định 280/QĐ-NH5 thành lập lại và đổi
tên Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong thời gian qua, từ một Ngân hàng nhỏ bé với tổng tài sản có chưa
tới nghìn tỷ đồng, hoạt đợng tín dụng thuần t, cơ sở vật chất kỹ thuật, công
cụ làm việc nghèo nàn lạc hậu. NHNO&PTNT Việt Nam đã phát triển thành
một NHTM kinh doanh đa năng hàng đầu ở Việt Nam, có vị thế trong khu
vực và uy tín trên thế giới với tổng tài sản có trên trăm nghìn tỷ đồng, cơ sở
vật chất cợng nghệ khá hồn chỉnh, đóng góp to lớn vào viẹc thực hiện các
mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nứơc, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn, xoá đói giảm nghèo và xây dựng hệ thống NHTM lớn mạnh ở Việt
Nam.
2.1.2. Quá trình ra đời và phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Nông Sơn.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nông
sơn là chi nhánh ngân hàng nông nghiệp một cấp được hình thành vào ngày
15/07/1995 và hoạt động của tổng giám đốc ngân hàng nhà nước việt nam,trải
qua các giai đoạn hình thành và phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện nông sơn.Sự ra đời và hoạt động trong điều kiện kinh
tế xã hợi địa phương cịn nghèo nàng lạc hậu,cơ sở kỹ thuật chưa có,kỹ thuật


kém.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nông sơn là chi
nhánh ngân hàng huyện trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển tỉnh
quảng nam của hệ thống ngân hàng nhà nước và phát triển nông thôn việt
nam hoạt đợng theo các tở chức tín dụng và điều lệ của ngân hàng nhà nước
và phát triển nông thôn việt nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nông sơn
chuyển hướng phát triển đi lên,tiếp cận chiếm lĩnh thị trường thu hút khách
hàng,không ngừng thay đổi tác phịng giao dịch,phù hợp với cơ chế mở rợng
quy mơ cũng như cơng nghệ thơng tin của ngân hàng.Chính vì vậy trong
những năm qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nông
sơn đạt được những thành tựa đáng kể,liên tục gặt hái những thành cơng kích
lệ với một đội ngũ nhiệt tình trong công tác,có độ tuổi công tác trung bình khá
cao là 25 năm và sự lãnh đạo kiệp thời của ban giám đốc đã tạo uy tín mạnh
mẽ trong khách hàng.Đây là nền tảng vững chắc là điều kiện để ngân hàng
vương cao hơn nữa trong công tác mở rộng quy mô tác động,trong tương lai
ln có tiêu chí nguồn và sử dụng vớn năm sau tăng hơn năm trước.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
a.Chức năng.

Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là một doanh
nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn huyện thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ dịch vụ ngân hàng có chức năng sau.
Thực hiện chức năng điều hịa vớn giữa ngân hàng cơ sở trong khu vực
Tổng cân đối kế toán theo ủy quyền của trung tâm điều hành ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quảng nam thay mặt ngân hàng tỉnh
kiểm tra,khảo sát tình hình thực hiện kế hoạch
Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo ủy
quyền của giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
quảng nam.
Thực hiện được các nhiệm vụ được giao lệnh của tổng giám đốc ngân
hàng nông nghiệp tỉnh quảng nam.


b, Nhiệm vụ.
Đợng viên các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển sản suất phát triển,thúc đẩy kinh tế phát triển dưới hình thức nhận tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn,có kỳ hạn,phát hàng kỳ phiếu trái phiếu
Cung cấp vốn cho nền kinh tế với hình thức cho vay ngắn hạn,trung và
dài hạn đối với các tổ chức kinh tế,cá nhân hộ gia đình của mọi thành phần
kinh tế
Cho vay huy động thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối theo quy định của ngân
hàng nhà nước việt nam.
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ,đào tạo thi đua,khen thưởng theo ủy
quyền của giám đốc tỉnh
Quản lý các phịng giao dịch,phịng kế toán ngân quỹ,phịng tín dụng
và phịng hàng chính
Thực hiện các nghĩa vụ đới với nhà nước



2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
a) Sơ đờ tở chức

GIÁM ĐỚC

PHÓ GIÁM ĐỚC

PHÒNG
KẾ
TỐN
NGÂN
QUỸ

PHÒNG
TÍN
DỤNG KẾ
HOẠCH
KIỂM
SỐT

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

b) Chức năng, nhiệm vụ từng phịng ban
* Giám đớc.
- Giám đốc NHNo&PTNT huyện Nông Sơn có chức năng và nhiệm vụ
như sau:

- Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh
NHNO&PTNT được quy định
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phân cấp, uỷ quyền
của tổng Giám đốc NHNO, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc
NHNO cấp trên về việc quyết định của mình.
- Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ đào tạo và nghiệp vụ
kinh doanh lên Giám đốc NHNO&PTNT cấp trên.
- Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt
áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng trong giới hạn trần lãi suất do NHNO
quy định, huớng dẫn trên địa bàn.


- Tổ chức việc hoạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, tiền thưởng và
phúc lợi khác đến người lao động theo kết quả kết.
- Phân công cho Phó giám đớc tham dự các c̣c họp trong, ngồi
ngành có liên quan trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh.
* Phó giám đốc
Là người trợ giúp cho giám đốc điều hàng hoạt động kinh doanh,được
ủy quyền ký kết các hợp đồng,thực hiện các công việc khi giám đốc đi vắng
và báo cáo kết quả công việt khi giám đốc có mặt về các quyết định của mình.
- Có các chức năng và nhiệm vụ sau :
- Giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc
phân công phụ trách và chịu trách nhiêm trước Giám đốc và các quyết định
của mình
* Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính có trách nhiệm như sau : Xây dựng cơng tác hằng
tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chương
trình của Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình
giao ban nội bộ của chi nhánh trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký và là cánh
tay đắc lực cho Giám đốc. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ

cụ thể và giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự,
kinh tế, lao đợng hánh chính liên quan đến an ninh trật tự, phịng cháy nở tại
cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn
bản định chế của NHNO&PTNT Viêt Nam.
* Phòng tín dụng
- Đảm bảo chức năng quyền hạn của phòng kế hoạch kinh doanh:
- Nghiên cứu và đề suất chiến lựơc khách hàng, chiến lược huy động
vốn
- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch đến các chi nhánh
NHNO&PTNT trên địa bàn, quyết toán hoạch toán các kế hoạch
- Cân đối nguồn vớn, sử dụng vớn và điều hồ vớn kinh doanh.
- Tởng hợp và phân tích hoạt đợng kinh doanh quý, năm.


- Đầu mới thực hiện thơng tin phịng ngừa rủi ro và sử lý rủi ro
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định
- Đảm bảo chức năng của phịng tín dụng
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại kinh
doanh.
- Phân tích kinh tế theo nghề, các hoạt đợng tín dụng
- Thẩm định và đề xuất cho vay.
- Tiếp tục và thực hiện cho vay các chương trình, dự án thuộc nguồn
vốn ưu đãi trong nước và ngoài nước
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đớc giao
* Phịng kế tốn ngân quỹ
- Là người trực tiếp giao dịch với khách hàng
- Xây dựng chứng từ sổ sách và sắp xếp đóng thành cập nợ có
- Thực hiện huy động vốn,khai thác thông tin,nhận tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn,có kỳ hạn,kỳ phiếu,phát hành tiết kiệm có dự thưởng và kỳ hạn
kiệp thời

- Thực hiện thu chi tiền mặt đảm bảo an toàn
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ và theo dõi cơ sở vật chất ,tài sản của chi
nhánh
- Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo quy định của
NHNN, NHNO
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNO
- Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liệu
- Thực hiện các khoản nộp chính sách.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và ngoài nước
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển Nông Sơn trong thời gian qua



×