Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Xây dựng chiến lược marketting sản phẩm snetfone tại trung tâm viễn thông ip công ty cổ phần bưu chính viễn thông sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.03 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM VIỄN THƠNG IP_CƠNG TY CỔ PHẦN
BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG SÀI GỊN..................................................................3

I.Thơng tin chung về Trung tâm viễn thơng IP.............................................3
1. Tên gọi:.....................................................................................................3
2. Địa chỉ giao dịch:......................................................................................3
3. Hình thức pháp lý: công ty cổ phần..........................................................3
4. Chức năng hoạt động:..............................................................................4
5. Ngành nghề kinh doanh:..........................................................................4
II. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm..................................5
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị (trước năm 1999).................................5
2. Giai đoạn 2: là giai đoạn từng bước phát triển các dịch vụ (từ 1999 đến
2003)..............................................................................................................6
3. Giai đoạn 3: sáp nhập hai trung tâm Dịch vụ viễn thơng 177 và trung tâm
Internet Saigon (Saigonnet) hình thành nên trung tâm viễn thông IP.......6
(từ 2004 đến nay)..........................................................................................6
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm IP trong những
năm gần đây.....................................................................................................9
1. Một ố chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh………………………...9

2. Nhận xét:.................................................................................................11
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
SNETFONE TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG IP_CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH
VIỄN THƠNG SÀI GỊN......................................................................................12

I. Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone.................................12
1.Bước 1: Phân tích mơi trường nội bộ của cơng ty để tìm ra điểm mạnh, điểm


yếu...............................................................................................................12
2.Bước 2: Xác định mục tiêu chiến lược cho chiến lược sản phẩm Snetfone.12
3.Bước 3: Phân tích đánh giá mơi trường bên ngoài doanh nghiệp để phát hiện cơ
hội, thách thức và nguy cơ...........................................................................12
2


Chuyên đề thực tập
4.Bước 4: Xây dựng các phương án chiến lược và lựa chọn các phương án chiến
lược..............................................................................................................12
II. Phân tích mơi trường nội bộ của Trung tâm tác động đến công tác xây dựng
chiến lược sản phẩm Snetfone......................................................................12
1. Tổ chức bộ máy về mặt nhân sự.............................................................12
2. Đặc điểm về tài chính..............................................................................18
3. Các hoạt động marketing về sản phẩm Snetfone...................................20
4. Trình độ tổ chức sản xuất thẻ Snetfone.................................................22
5. Cơng tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm Snetfone.........................23
6. Công tác xây dựng thương hiệu sản phẩm............................................23
III. Phân tích mục tiêu theo đuổi của chiến lược sản phẩm Snetfone........24
1. Phân tích mục tiêu Trung tâm IP theo đuổi...........................................24
2. Dự báo về nhu cầu của ngành................................................................24
IV. Phân tích mơi trường bên ngồi doanh nghiệp.....................................24
1. Đối thủ cạnh tranh sản phẩm Snetfone.................................................24
2. Khách hàng tiêu thụ...............................................................................26
3. Nhà cung ứng.........................................................................................27
4. Áp lực sản phẩm thay thế.......................................................................27
5. Mối đe doạ từ các doanh nghiệp mới gia nhập......................................28
V. Lựa chọn chiến lược sản phẩm Snetfone.................................................28
1. Phương pháp lựa chọn...........................................................................28
2. Chiến lược được lựa chọn......................................................................29

3. Phân tích thực trạng công tác thực hiện các chiến lược sản phẩm Snetfone
mà Trung tâm IP đã lựa chọn....................................................................30
III. Đánh giá về công tác xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone...........32
1. Thành công và nguyên nhân..................................................................32
2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................34
Chương III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN
PHẨM SNETFONE TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG IP....................................36

I. Định hướng phát triển của Trung tâm viễn thông IP..............................36
3


Chuyên đề thực tập
1. Tầm nhìn, tinh thần, nhiệm vụ:..............................................................36
2. Kế hoạch phát triển trong tương lai của Trung tâm viễn thơng IP.......36
II. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện công tác xây dựng chiến lược sản phẩm
Snetfone..........................................................................................................37
1. Các yêu cầu đối với công tác xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone.37
2. Giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm
Snetfone.......................................................................................................39
KẾT LUẬN.........................................................................................................52

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............9
Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế...............................................................................9
Bảng 4: Doanh thu thực hiện và kế hoạch...........................................................10
Sơ đồ 6: Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần............12
Sơ đồ 7: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm viễn thơng IP. 14
Bảng 7. Thống kê trình độ lao động của công ty.................................................16
Bảng số 9: Số liệu của Trung tâm về tình hình tài chính như sau:.......................18

Bảng 10: Các chỉ số tài chính..............................................................................19
Bảng 11: Mơ hình lựa chọn chiến lược của MC.Kinsey......................................29
Bảng 12: Mơ hình ma trận IFE của trung tâm Viễn Thơng IP.............................42
Mơ hình 12: ứng dụng ma trận SWOT để hình thành chiến lược cạnh tranh sản phẩm
Snetfone cho Trung tâm IP..................................................................................48
Bảng 13: Mơ hình lựa chọn chiến lược của bộ phận kinh doanh.........................50

4


Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, tăng trưởng kinh tế nhiều sản
phẩm công nghệ cao đã ra đời được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Trong đó, chúng ta không thể không kể đến công nghệ thông tin. Trong hơn 10 năm
qua, đây là lĩnh vực phát triển rất nhanh ở Việt Nam, đặc biệt là thị trường thoại.
Trước đây, chúng ta chỉ có điện thoại bàn, di động, và giá cước rất đắt. Tuy nhiên, từ
năm 2003, thị trường thoại với các hướng gọi đi quốc tế đã có bước ngoặt quan trọng.
Điện thoại quốc tế giá rẻ sử dụng internet xuất hiện. Với giá cước rẻ hơn từ 3 lần trở
lên cho các hướng gọi đi quốc tế đã làm cho thị trường thoại quốc tế tăng cao. Trong
thời gian qua, em đã tham gia thực tập tại Trung tâm IP_Cơng ty cổ phần bưu chính
viễn thơng Sài Gịn nên em đã có dịp được tiếp xúc, tìm hiểu về sản phẩm mà Trung
tâm đang kinh doanh_sản phẩm Snetfone. Đây là một sản phẩm dịch vụ điện thoại
quốc tế giá rẻ của Trung tâm IP. Sản phẩm này đã đáp ứng nhu cầu điện thoại quốc tế
đang tăng cao ở Việt Nam. Vậy sản phẩm này sẽ phát triển như thế nào trong tương
lai? Với câu hỏi đó nên em đã quyết định tìm hiểu, lựa chọn đề tài : XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC MARKETTING SẢN PHẨM SNETFONE TẠI TRUNG TÂM VIỄN
THƠNG IP_CƠNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG SÀI GỊN làm
chun đề thực tập. Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Trung tâm viễn thông IP.

Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone tại
Trung tâm viễn thơng IP_Cơng ty cổ phần bưu chính viễn thơng Sài Gịn.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng chiến lược sản phẩm
Snetfone.
Trong quá trình làm bài, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của Thạc sĩ
Nguyễn Thị Hoài Dung và các anh chị cùng ban Giám đốc trong Trung tâm IP. Qua
đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô và các anh chị đã giúp em hoàn thiện
chuyên đề này. Tuy nhiên, do năng lực còn hạn chế, sự vận dụng lý thuyết vào thực
hành cịn ít nên bài làm của em chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cơ và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:

1


Chuyên đề thực tập
Nguyễn Thị Xuân Thu
Chương I: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM VIỄN THƠNG IP_CƠNG TY CỔ
PHẦN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG SÀI GỊN
I.Thơng tin chung về Trung tâm viễn thông IP.
1. Tên gọi:
Tên giao dịch : Trung tâm viễn thông IP.
Tên viết tắt: IP
2. Địa chỉ giao dịch:
- Địa chỉ giao dịch: 279A Hai Bà Trưng, Phường 8, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 4040199 - Fax: (08) 4040160
- Website: http:// www.ip.spt.com
- Mã số thuế: 0300849034 – 1
- Tài khoản:
+ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

. Tài khoản Việt Nam đồng:
. Tài khoản ngoại tệ:

007.100.0020593
007.137.0100333

+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
. Tài khoản Việt Nam đồng:
. Tài khoản ngoại tệ:

4211.30.00.00.0165
4221.30.37.00.0165

3. Hình thức pháp lý: cơng ty cổ phần.
- Vốn điều lệ của Công ty mẹ (SPT) tính đến thời điểm 31/12/2006 là 250 tỷ đồng
(Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 ngày 17/10/1999, đăng ký thay đổi
lần thứ 16 ngày 29/06/2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp).
- Số lượng cổ đơng: tính đến ngày 31/12/2006 cơ cấu cổ đơng góp vốn của cơng ty mẹ
(SPT) như sau:

2


Chuyên đề thực tập
Tổng số vốn cổ phần
Tổng
số
tiền SL cổ phần
(1000đ)
Cổ đông DNNN, Tổ chức CT – 161.306.700

1.612.067
XH
Cổ đông tổ chức ngồi DNNN, 38.836.300
388.363
Tổ chức CT – XH
Cổ đơng là cá nhân ngồi cơng ty 20.154.500
201.545
Cổ đơng là cán bộ viên chức 2.843.500
28.435
Cơng ty
Cổ phiếu quỹ
1.859.000
18.590
CỔ ĐƠNG

TỔNG CỘNG

225.000.000

2.250.000

Tỉ lệ%
71,692
17,261
8,958
1,264
0,826
100,000

- Cổ đơng chiến lược: hai cổ đơng có tỷ lệ góp vốn lớn nhất là Công ty quản lý nhà

quận 1 với tỷ lệ góp vốn là 14,465%, và Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng (VNPT)
với tỷ lệ góp vốn là 13,432%. Với cổ đông là VNPT là một cổ đơng trong ngành đã có
kinh nghiệm kinh doanh ở thị trường Việt Nam từ trước sẽ giúp cơng ty có được kinh
nghiệm và cũng một phần nào giảm áp lực cạnh tranh.
4. Chức năng hoạt động:
Trung tâm có chức năng cung cấp các dịch vụ sau:
Điện thoại đường dài trong nước và quốc tế với giá cước thấp nhất.
Fax, truyền số liệu đường dài trong nước và quốc tế.
Điện thoại internet quốc tế giá cước thấp nhất.
Dịch vụ mail.
Các dịch vụ giá trị gia tăng như: Đăng kí tên miền, thiết kế web….
5. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, lắp ráp thiết bị viễn thông, xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị bưu chính
viễn thơng.
- Thiết kế, lắp đặt, bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng lưới bưu chính viễn
thơng chun dụng.
- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP), cung cấp thông tin lên mạng Internet
(ICP), thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến, thiết lập mạng
viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, thiết lập mạng lưới về kinh
doanh các dịch vụ viễn thông.
3


Chuyên đề thực tập
- Cung cấp các loại dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP, mua bán thiết bị đầu cuối.
- Cung cấp dịch vụ kết nối Internet quốc tế (IIG)
- Cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet viễn thơng.
- Cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo hành thiết bị đầu cuối.
II. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm.
Trung tâm viễn thông IP là đơn vị thành viên của Saigon Postel (SPT), thành

lập ngày 01/11/2004 trên cơ sở sáp nhập hai trung tâm Dịch vụ viễn thông 177 và
trung tâm Internet Saigon (Saigonnet).
Đến nay, trung tâm đã trải qua hơn ba năm hoạt động và phát triển. Song sự hình thành
và phát triển của Trung tâm viễn thơng IP có thể được chia làm ba giai đoạn như sau
cùng với sự phát triển của Trung tâm dịch vụ viễn thông 177 và Trung tâm Internet
Saigon (Saigonnet).
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị (trước năm 1999).
Ở giai đoạn này, ngành bưu chính đang ở trong tình trạng độc quyền của
VNPT. Giá bưu chính cao, chất lượng phục vụ thấp và theo chế độ độc quyền. Các
dịch vụ bưu chính cịn nghèo nàn, ADSL chưa có. Ta có thể lấy một ví dụ: khi đó cước
phí gọi một phút từ máy bàn sang di động là 8500VNĐ/phút. Máy nhắn tin là 3 triệu
đồng/chiếc. Điện thoại di động trở nên rất đắt đỏ và chỉ có một bộ phận ít người mới
có. Nhưng đến giờ, điện thoại đã trở nên rất thông dụng và phổ biến. Trước sự độc
quyền đó của VNPT đã mở ra cơ hội cho các nhà kinh doanh nói chung và của SPT
nói riêng. Và tận dụng thời cơ đó cùng với các chính sách, pháp luật của nhà nước tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực bưu chính nên trong giai đoạn
này SPT đã xin giấy phép kinh doanh và chuẩn bị các cơ sở hạ tầng để tham gia vào
ngành, phá vỡ thế độc quyền của VNPT. SPT đã trở thành công ty cổ phần đầu tiên
tham gia vào ngành bưu chính viễn thơng ở Việt Nam, đánh dấu sự phát triển của
ngành bưu chính Việt Nam. Và đến năm 1997, SPT chính thức cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) với thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà cung cấp dịch
vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Lúc này trung tâm internet Saigon đã đóng góp đến
80% doanh thu của Cơng ty SPT. Đến tháng 8/1999, do nhu cầu phát triển của công ty
cũng như sự phát triển của thị trường công ty SPT đã quyết định tách Trung tâm
Internet Saigon thành một đơn vị của công ty.
2. Giai đoạn 2: là giai đoạn từng bước phát triển các dịch vụ (từ 1999 đến 2003).
4


Chuyên đề thực tập

Trong giai đoạn này, thương hiệu Saigon Net được củng cố. Trung tâm Internet
Saigon liên tiếp đưa ra các dịch vụ giá trị gia tăng trên internet như dịch vụ điện thoại
giá rẻ Snetfone, dịch vụ truy nhập băng rộng ADSL, kênh thuê riêng...
Đến tháng 9-2001, Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gòn
(SPT) cho ra đời dịch vụ gọi điện thoại quốc tế 177 và thành lập Trung tâm viễn thông
177 chịu trách nhiệm phát triển dịch vụ này. Dịch vụ thoại 177 ra đời với những ưu
điểm như giá rẻ hơn cách gọi thông thường, sử dụng tiện lợi (chỉ cần bấm 177 trước
cách gọi thông thường bằng máy điện thoại bàn) đã đáp ứng nhu cầu của các cá nhân
cũng như các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Qua quá trình hoạt
động của mình, dịch vụ đã nâng cấp và mở rộng hệ thống đường truyền từ chỉ có mặt ở
18 tỉnh phía Nam nay đã mở rộng ra tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Trước đây,
dịch vụ 177 chỉ áp dụng để gọi điện thoại quốc tế thì nay đã được mở rộng ra gọi điện
thoại đường dài trong nước.
3. Giai đoạn 3: sáp nhập hai trung tâm Dịch vụ viễn thông 177 và trung tâm
Internet Saigon (Saigonnet) hình thành nên trung tâm viễn thông IP
(từ 2004 đến nay).
Với những ứng dụng về đường truyền cũng như công nghệ khá gần gũi nhau
nên ngày 01/11/2004, Cơng ty cổ phần Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn đã quyết định
thành lập Trung tâm viễn thơng IP trên cơ sở sáp nhập hai trung tâm Dịch vụ viễn
thông 177 và trung tâm Internet Saigon (Saigonnet).
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn (SPT) thành lập theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7093/ĐMDN ngày 08/12/1995 với
số vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Cơng ty chính thức được UBND TP.Hồ Chí Minh cấp giấy
phép thành lập số 2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6 thành viên sáng lập là
các công ty có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong chặng đường mới này, Trung tâm IP đã nỗ lực rất nhiều, là một Trung
tâm mạnh của Cơng ty. Doanh thu của Trung tâm IP đóng góp khoảng 70% doanh thu
của cơng ty, lợi nhuận đóng góp khoảng trên 70% lợi nhuận của công ty. Đặc biệt,
năm 2005, sản phẩm dịch vụ 177 đã đạt danh hiệu thương hiệu đạt cúp vàng thương
hiệu. Điều này chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng của nhân viên trong trung tâm cũng như

chiến lược phát triển đúng đắn của Ban lãnh đạo.

5


Chuyên đề thực tập
Với mỗi sản phẩm, Trung tâm IP đều xây dựng hình ảnh và có chiến lược quảng bá
riêng. Chẳng hạn:

Hình thương hiệu
Ý nghĩa

Với một mã Account và một mã PIN của SnetFone, bạn có thể
gọi tới bất kỳ một số điện thoại nào trên Thế giới (cố định và di
động) với chất lượng dịch vụ tốt và chi phí tiết kiệm nhất.
SnetFone có thể đồng thời thực hiện cuộc gọi, duyệt Web, sử
dụng E-mail và các ứng dụng thông dụng khác trên mạng...
Website: />
Lĩnh vực sử dụng

Điện thoại Internet quốc tế

Hình thương hiệu
Ý nghĩa

Tiết kiệm chi phí. Dịch vụ 177 là dịch vụ gọi điện thoại đường
dài trong nước và quốc tế với giá thấp. Số 177 và dấu 3 chấm thể
hiện ý tưởng các dịch vụ sẽ được mở rộng, đáp ứng nhu cầu đa
dạng


của

khách

hàng.

Website: />Lĩnh vực sử dụng

Thương hiệu 177 gồm các sản phẩm gọi 177 (trả sau), 177 card

(trả trước), Fax.
Giai đoạn này, các dịch vụ mà IP cung cấp đã được hình thành về cơ bản. Việc
quan trọng của giai đoạn này là đưa vào khai thác và sử dụng có hiệu quả trên cơ sở
các công nghệ đã được trang bị. Và với vai trò là một Trung tâm chủ lực của Cơng ty
cổ phần bưu chính viễn thơng Sài Gịn, IP đã từng bước vững vàng trong sự cạnh tranh
khốc liệt của ngành. Mặc dù, doanh thu và lợi nhuận đang giảm nhưng đây là xu thế
chung của toàn ngành. Điều này là không thể tránh khỏi khi thị trường về dịch vụ thoại
và internet đang ở tình trạng độc quyền chuyển sang cơ chế cạnh tranh.
Với tổng doanh thu khoảng trên 500 tỉ một năm, Trung tâm viễn thông IP đang
đóng góp khá tốt cho ngân sách nhà nước. IPT đang từng bước mở rộng mạng lưới
cung cấp các loại hình dịch vụ tại 64 tỉnh thành trong cả nước kể cả chuẩn bị đầu tư ra
6


Chun đề thực tập
nước ngồi. Với sự góp mặt của IPT, thị trường bưu chính - viễn thơng Việt Nam đã
trở nên đa dạng và phong phú hơn, tạo ra bước đột phá trong chủ trương xoá bỏ cơ chế
độc quyền công ty, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc
đẩy Ngành và nền kinh tế. IPT đã xây dựng được đội ngũ lao động có chun mơn kỹ
thuật lành nghề, thu nhập bình qn được nâng lên đồng thời đảm bảo thực hiện các

chế độ chính sách của nhà nước nói chung. Hiện cơng ty cổ phần bưu chính viễn thơng
đã được cấp gần như đầy đủ các giấy phép chủ chốt của Ngành Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam. Đây là tiền đề để IPT có thể mở rộng các hoạt động và dịch vụ của mình
trong tương lai.
Những thành quả và kinh nghiệm tích luỹ trên của chặng đường hình thành và phát triển
trong những năm qua cũng chỉ là hành trang để Trung tâm viễn thông IP bước vào những năm
tiếp theo chắc chắn sẽ gian khổ, đầy sóng gió, địi hỏi Trung tâm nhiều nỗ lực, phấn đấu để đạt
những thành tựu mới.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm IP trong những năm
gần đây.
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Một số chỉ tiêu (đơn vị tính
1000đ)
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Nộp Ngân sách nhà nước
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình
quân/người/tháng

Năm 2005
728968265
70170245.83
19647668.83
50522577

Năm 2006
608962988

41342406.94
11575873.94
29766533

Năm 2007
559897562
32269811.11
9035547.111
23234264

5000

4500

4200

Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế

7


Chuyên đề thực tập

Biểu đồ lợi nhuận sau thuế

năm 2005
năm 2006
năm 2007

Biểu đồ 3: Biểu đồ doanh thu thuần

biêủ đồ doanh thu thuần
800000000
700000000
600000000
500000000
400000000
300000000
200000000
100000000
0
2005

2006

2007

năm

Bảng 4: Doanh thu thực hiện và kế hoạch
Năm
Doanh thu thuần thực hiện
2005
728968265665
2006
608962988650
2007
559897562530
(Theo nguồn: phịng kế tốn của Trung tâm)
8


Doanh thu thuần theo kế hoạch
659513448975
556189486195
482795161750


Chuyên đề thực tập
Bảng 5: Biểu đồ doanh thu

Biểu đồ doanh thu
doanh thu(đồng)

Thực hiện
Kế hoạch

2005

2006

2007

năm

- Doanh thu thuần: 560 tỷ đồng, giảm khoảng 9% so với thực hiện năm 2006 là
608 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế :32 tỷ giảm 22% so với thực hiện năm 2006 là 41 tỷ.
- Nộp ngân sách nhà nước: 9 tỷ đồng bằng 80% so với thực hiện năm 2006 là
11 tỷ đồng.
- Lợi nhuận sau thuế: là 23 tỷ giảm 7 tỷ so với năm 2006.
- Thu nhập bình quân: 4,2 triệu đồng/người/tháng.

2. Nhận xét:
Qua bảng số liệu ở trên ta có thể thấy:
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy doanh thu trong những năm trở lại đây có xu hướng
giảm. Doanh thu giảm chủ yếu là do giá các dịch vụ giảm. Điều này chứng tỏ sự hội
nhập của ngành viễn thông cũng như sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành (trong 10
năm đã có 9 lần giảm giá cước viễn thông). Cho nên mặc dù các dịch vụ cung ứng ra
thị trường tăng cả về số lượng cũng như chất lượng xong doanh thu có xu hướng giảm.
Đây là xu hướng chung của toàn ngành, phá vỡ ngành độc quyền, tạo ra động lực góp
phần thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực hơn, chủ động hơn, chuyên nghiệp hơn.
Lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận trong ngành đang có xu hướng giảm cùng với xu hướng
của doanh thu. Đây là một tất yếu khi các doanh nghiệp tham gia vào ngành bưu chính
trong điều kiện đất nước hội nhập. Tuy lợi nhuận có xu hướng đi xuống vì sự độc
quyền trong ngành bị phá vỡ nhưng lại phản ánh sự năng động, nỗ lự của công ty. Lợi
nhuận đi xuống là xu hướng chung của ngành nhưng IPT vẫn có mức lợi nhuận tương
9


Chuyên đề thực tập
đối cao so với các doanh nghiệp trong ngành cũng như ngoài ngành. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt hơn mà IPT vẫn tồn tại và phát triển được như vậy cũng đã phần
nào chứng tỏ nội lực của trung tâm.

Chương II: Thực trạng công tác xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone tại
Trung tâm viễn thông IP_Cơng ty cổ phần bưu chính viễn thơng Sài Gịn.
I. Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone.
Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone được hình thành trên cơ sở
chiến lược phát triển chung của công ty SPT nói chung và của Trung tâm IP nói riêng.
Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone được Ban giám đốc giao cho
phòng kế hoạch làm và thực hiện qua bốn bước như sau:
1.Bước 1: Phân tích mơi trường nội bộ của cơng ty để tìm ra điểm mạnh, điểm

yếu.
2.Bước 2: Xác định mục tiêu chiến lược cho chiến lược sản phẩm Snetfone.
3.Bước 3: Phân tích đánh giá mơi trường bên ngoài doanh nghiệp để phát hiện cơ
hội, thách thức và nguy cơ.
4.Bước 4: Xây dựng các phương án chiến lược và lựa chọn các phương án chiến
lược.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào cụ thể các bước này.
II. Phân tích mơi trường nội bộ của Trung tâm tác động đến công tác xây
dựng chiến lược sản phẩm Snetfone.
1. Tổ chức bộ máy về mặt nhân sự.
a. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bưu chính viễn thơng
Sài Gịn.
Sơ đồ 6: Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng Ty Cổ Phần
Bưu Chính Viễn Thơng Sài Gịn.

10


Chuyên đề thực tập
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Hội đồng Quản trị

Ban Kiểm sốt

Ban Tổng Giám đốc

Khối Tham mưu
Văn phịng


I

I

P. Tổ chức Đào tạo

P. Kế hoạch Đầu tư

I

P. Kinh doanh Tiếp thị

P. Công nghệ thông tin

I

Ban Kết nối, Giá - Cước
Ban Truyền dẫn

I

P. Kế toán Tài vụ

Ban Thanh Tra

I

I

I


I

P. Kỹ thuật Công nghệ

P. Hợp tác Quốc tế

Ban Quản lý Dự án

Ban Quản lý Mạng ĐTCĐ tồn quốc

Nhóm Nghiên cứu Phát triển

I

Phịng, Ban khác

Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh
Các Trung tâm
chuyên doanh trực thuộc
Trung tâm Điện thoại SPT (STC)
 Trung tâm Bưu chính Sài Gịn (SGP)
 Trung tâm Viễn thơng IP (IPT)
 Trung tâm Dịch vụ Viễn thông SPT (STS)
 Trung tâm Dịch vụ khách hàng (SCS)
 Trung tâm Thông tin Sài Gịn (SNC)


Liên doanh, Hợp tác kinh doanh,
Tham gia góp vốn

 Trung

tâm Điện thoại di động CDMA
(S-Telecom)
 Trung tâm Điện thoại Nam Sài Gịn
(SST)
 Cơng ty Phát triển Phần mềm Sài Gịn
(SDC)

Chi nhánh Cơng ty tại
các tỉnh thành trong cả nước

Văn phịng đại diện nước ngồi

Chi nhánh SPT tại Hà Nội
 Văn phịng đại diện tại Hồng Kơng
 Chi nhánh SPT tại Đà Nẵng
 Chi nhánh SPT tại 64 tỉnh thành trong cả nước


( Nguồn: Phịng nhân sự của cơng ty)
Qua sơ đồ trên, chúng ta thấy trung tâm viễn thông IP là một đơn vị của Công
Ty Cổ Phần Bưu Chính Viễn Thơng Sài Gịn. Trung tâm IP cùng với tám trung tâm
khác hoạt động tốt sẽ đem lại sự phát triển của Công ty mẹ.
b. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của Trung tâm viễn thông IP (IPT).
11


Chun đề thực tập
Sơ đồ 7: Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm

viễn thông IP

Giám
đốc

Phịng
kế tốn

Phịng
hành
chính

Phịng
kinh
doanh

Phịng kĩ
thuật

Phịng
CSKH

Phịng
nhân sự

Các chi
nhánh

IP ( theo nguồn: Phịng tổ chức nhân sự).
Trong đó:

- Giám đốc :
Chịu trách nhiệm điều hành và là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động
của Trung tâm IP. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chủ trì xem xét lãnh đạo theo
hoạch định, thực hiện chiến lược của Cơng ty mẹ, có trách nhiệm báo cáo các hoạt động
của Trung tâm cho Hội Đồng Quản Trị của Công ty mẹ.
Ban giám đốc gồm 04 người: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc chun trách.
- Phịng Kế tốn
Thực hiện các nghiệp vụ kế tốn và tài chính.
Quản lý và kiểm kê các tài sản của Trung tâm.
Trưởng phịng Kế tốn chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ các hoạt
động của phịng và có nhân viên giúp việc cho trưởng phịng theo lĩnh vực được phân
cơng.
- Phịng Hành chính: có nhiệm vụ quản lý hành chính và hỗ trợ các dự án của
Công ty bao gồm các hoạt đông:
Thực hiện nghiệp vụ thư ký, văn phịng.
Hỗ trợ các cơng việc của Trung tâm cho Ban Giám đốc.
Tham mưu cho Ban Giám đốc.
Trưởng phịng Hành chính Cơng ty chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn
bộ các hoạt động của phịng và có nhân viên giúp việc cho trưởng phịng theo lĩnh vực
được phân cơng.
- Phịng Kinh doanh: Có nhiệm vụ:
Luôn trau dồi kiến thức về các sản phẩm Công ty đang phân phối.
12


Chuyên đề thực tập
Giao dịch và xúc tiến các hoạt động kinh doanh với khách hàng.
Theo dõi đặt hàng, giao hàng.
Thực hiện nghiệp vụ Marketing.
Tổ chức Hội nghị, hội thảo, đào tạo và tập huấn.

Hợp tác với các đơn vị bên ngồi thực hiện các dự án, chương trình nghiên cứu.
Phịng Kinh doanh có một Trưởng phịng chịu trách nhiệm điều hành, quản lý
tồn bộ các hoạt động của phịng.
- Phịng Kỹ thuật: có nhiệm vụ:
Thường xun trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
Lắp đặt, hướng dẫn sử dụng máy mới.
Sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng máy theo yêu cầu của khách hàng.
Giải đáp các thắc mắc về chuyên mơn cho khách hàng.
Phịng Kỹ thuật có một Trưởng phịng chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn
bộ các hoạt động của phịng.
- Phịng CSKH (chăm sóc khách hàng): có nhiệm vụ:
Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
Trực 24/24 để giúp khách hàng giải quyết thắc mắc cũng như hỗ trợ khách hàng
sử dụng dịch vụ của Trung tâm.
Thơng báo cho Phịng kĩ thuật khi có sự cố về kĩ thuật mà khách hàng phản ánh
để kịp thời sửa chữa ngay.
- Phịng nhân sự: có nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm về nhân sự trước Giám đốc.
Chịu trách nhiệm trong việc tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ của nhân
viên.
Lập kế hoạch phát triển nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Trung tâm.
- Các chi nhánh của Trung tâm: Có nhiệm vụ: Tổ chức các hoạt động hậu cần
cho cán bộ của Công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh thuộc địa bàn được phân
công theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty;
Triển khai các hoạt động kinh doanh, maketing thuộc phạm vi được phân cơng.
Báo cáo cho Giám đốc Trung tâm tình hình hoạt động cũng như những biến động
bất thường để xin ý kiến chỉ đạo.
c. Đặc điểm về nhân sự:
13



Chuyên đề thực tập
c1. Trình độ lao động của trung tâm được thể hiện trong bảng thống kê sau:
Bảng 7. Thống kê trình độ lao động của cơng ty
Đơn vị tính: người

TT

PHÂN LOẠI

TỔNG SỐ

I
II
III
IV

Hệ trên đại học
Hệ đại học
Kỹ sư các chuyên ngành
Cử nhân các chuyên ngành
Cao đẳng
Phổ thông

60
295
115
180
80
40


V

Tổng cộng

475

(Theo nguồn: Phòng nhân sự của Trung tâm IP)

Biểu đồ 8: Cơ cấu lao động theo trình độ

Cơ cấu lao động theo trình độ
8%

13%
trên đại học
đại học
cao đẳng
phổ thơng

17%

62%

Căn cứ vào số liệu trên ta có thể thấy: Lao động có trình độ đại học chiếm tỉ lệ
lớn. Lao động phổ thơng chiếm tỉ trọng rất ít. Đây là một cơ cấu trình độ hơn hẳn mặt
bằng chung trình độ dân trí của Việt Nam. Điều này cũng là một điều dễ hiểu vì các
sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm IP là những sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao,
chứa đựng hàm lượng chất xám cao nên đòi hỏi lao động phải có trình độ nhất định và


14


Chuyên đề thực tập
phải am hiểu về công nghệ thông tin mới có thể làm việc trong lĩnh vực này. Đây cũng
là xu hướng chung của ngành viễn thông.
c 2 . Hoạt động quản lý nhân sự:
Hoạt động quản lý nhân sự của Trung tâm do phòng Nhân sự phụ trách. Với số
lượng nhân viên khoảng gần 500 người ( chỉ bằng 1/3 số lượng nhân viên của Công ty
cổ phần Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn) nhưng hàng năm Trung tâm đã đóng góp
khoảng 70% doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Điều này chứng tỏ sự hoạt động hiệu
quả của quản lý nhân sự.
Trong hai năm vừa qua mặc dù Trung tâm không tuyển thêm nhân sự mới song
Trung tâm vẫn tiếp tục triển khai và mở rộng được mạng lứới hoạt động.
Trung tâm đã thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước quy định cho
người lao động. Phối hợp với Cơng đồn thực hiện các phúc lợi khác như chế độ cho
lao động nữ, con nhân viên, trợ cấp hoặc các hình thức chăm lo khác cho gia đình nhân
viên.
Ngồi ra, Cơng ty cịn tổ chức các khố học ngoại khố, tổ chức các khóa huấn luyện
an tồn vệ sinh lao động cho viên chức kỹ thuật, trực tiếp sản xuất...
d. Vấn đề nhân sự cho công tác xây dựng chiến lược sản phẩm Snetfone.
Ban lãnh đạo của Trung tâm đã rất chú trọng đến công tác xây dựng chiến lược
sản phẩm Snetfone. Ban lãnh đạo đã quan tâm, sắp xếp nhân sự để có thể phát huy hết
khả năng của từng người. Song do chính sách sử dụng vốn của cơng ty chưa thật sự
chú trọng đến công tác xây dựng chiến lược cũng như số lượng cán bộ chuyên sâu về
chiến lược cịn thiếu nên cơng tác xây dựng chiến lược không thể tránh khỏi hạn chế.
Hiện nay, nhờ kênh huy động vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán cộng với sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam nên vốn của công ty mẹ huy động dễ dàng
hơn trước song vốn của công ty lại cho vay và đầu tư ở những khâu khác và khâu xây
dựng chiến lược chưa được quan tâm đúng với vai trò và vị trí của nó. Trung tâm IP bố

trí 10 cán bộ ở phịng kinh doanh làm cơng tác xây dựng chiến lược. Những cán bộ
này đều khá trẻ (tuổi khoảng 30) là những người có trình độ, năng lực, tốt nghiệp đại
học khối các trường kinh tế. Song do họ vừa phải làm công tác xây dựng lại vừa phải
làm cơng tác kinh doanh nên sự tồn tâm tồn ý cho cơng tác xây dựng chiến lược cịn
hạn chế.
2. Đặc điểm về tài chính
15


Chuyên đề thực tập
Bảng số 9: Số liệu của Trung tâm về tình hình tài chính như sau:
Chỉ tiêu
Tổng vốn

Năm 2005
393063416272

Năm 2006
512583096817

Năm 2007
946359286766

Vốn chủ sở hữu
112152750007
142351898221
453649323931
Vốn vay (nợ phải 280910666265
370231198596
492609952835

trả)
Doanh thu thuần
728968265665
608962988650
559897562530
Lợi nhuận sau 50522577052
29766533406
23234264158
thuế
(Theo nguồn: Phịng kế tốn của Trung tâm viễn thông IP)
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể tính được các chỉ số về khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán như sau:

Bảng 10: Các chỉ số tài chính
Chỉ số
Chỉ số thanh tốn
Chỉ số thanh toán hiện hành
Chỉ số thanh toán nhanh
Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/DTT (%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

2005

2006

2007

0.57
0.52


0.69
0.58

1.3
1.31

6.9%
12.7%

4.88%
5.8%

4.15%
2.5%

20.87%

5.08%

(%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn 44.6%
chủ sở hữu (%)
Nhận xét:

Chỉ số thanh toán: Chỉ số thanh toán của trung tâm IP trong 3 năm qua đã chuyển
biến tích cực theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước là do Trung tâm đã thực hiện
phát hành cổ phiếu nên làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên.
Tỷ số sinh lợi: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần cũng như trên tổng tài
sản và nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm khá nhanh trong 3 năm qua. Điều này

là do ngành viễn thông đang từ thế độc quyền dần chuyển sang cơ chế cạnh tranh và
giá cả các dịch vụ thoại của Việt Nam cũng như các dịch vụ về mạng là cao so với thế
giới nên trong thời gian qua đã diễn ra sự giảm giá liên tục. Đây là một xu hướng tất
yếu của quá trình hội nhập và phá vỡ độc quyền của một ngành trong nền kinh tê.

16


Chuyên đề thực tập
Song do thu nhập và nhu cầu sử dụng các dịch vụ của Trung tâm vẫn cao và tồn tại lâu
dài nên đây vẫn là ngành mang lại lợi nhuận trong tương lai.
3. Các hoạt động marketing về sản phẩm Snetfone.
Các chương trình marketing rất được chú trọng. Trung tâm ln xác định mình
có đứng được trên thị trường hay không là nhờ vào hoạt động marketing và nâng cao
chất lượng. Chính vì thế, các quy trình marketing được thực hiện một cách nghiêm túc
và được truyền tải tới tất cả các nhân viên kinh doanh.
Trung tâm sử dụng các thông tin trên mạng hoặc các nguồn khác để tiếp xúc với
khách hàng, rồi giới thiệu sản phẩm dịch vụ, thuyết phục khách hàng, kí kết hợp đồng
và chăm sóc khách hàng để xây dựng hệ thống khách hàng tiềm năng thân thiết.
Đặc biệt, do nhận nhận thức được tầm quan trọng của khách hàng nên bộ phận
chăm sóc khách hàng của Trung tâm ln được chú trọng. Bộ phận này sẽ giúp cho
khách hàng có thể tiện lợi sử dụng và tìm hiểu về các dịch vụ cũng như cách sử dụng
đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Với sản phẩm Snetfone cho phép người thực hiện cuộc gọi chất lượng tốt chỉ
với tốc độ truy nhập Internet 33.6Kbps. Với tốc độ truy nhập gián tiếp cao hơn 56Kbps
(tốc độ truy nhập phổ biến tại Việt Nam), truy nhập Internet gián tiếp qua mạng số tích
hợp đa dịch vụ ISDN, truy nhập Internet trực tiếp (leased-line), truy nhập Internet băng
rộng (ADSL) bạn có thể đồng thời thực hiện cuộc gọi, duyệt web, sử dụng e-mail và
các ứng dụng thông dụng khác trên mạng… Dịch vụ SnetFone là dịch vụ điện thoại
Internet của Trung tâm Viễn thông IP trực thuộc Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính

viễn thơng Sài Gịn (Saigon Postel Corp.). Đây là cơng nghệ điện thoại mới nhất được
ứng dụng tại hầu hết các nước trên thế giới. Với một mã account và một mã PIN của
thẻ SnetFone, người sử dụng có thể gọi tới bất kỳ một số điện thoại nào trên thế giới…
Mức độ quảng cáo của sản phẩm Snetfone nhìn chung là thấp. Nhiều người tiêu
dùng (đặc biệt là những người tiêu dùng ở xa thành phố, những người trung niên và
người già ít sử dụng internet) thậm chí cịn khơng biết Snetfone là sản phẩm, dịch vụ
gì. Họ chỉ lờ mờ hiểu rằng đây là sản phẩm của công ty viễn thơng nên chắc là nó liên
quan đến viễn thơng. Quảng cáo ít cùng với tâm lý sính dùng đồ ngoại của người dân
trong nước đã khiến cho thẻ lậu hoành hành và các doanh nghiệp trong nước phải lao
vào cuộc chiến gay gắt với thẻ lậu để tồn tại và phát triển.
17



×