Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

10 chính sách chống quấy rối , lạm dụng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.12 KB, 14 trang )

CHÍNH SÁCH

Soạn thảo
Prepared by

Thực hiện
Executed by

Phê duyệt
Approved by

COMPL

HR

DIRECTOR

CHỐNG QUẤY RỐI, LẠM DỤNG
PEARL GARMENT
VIETNAM JSC.

ANTI HARASSMENT OR ABUSE POLICY

Số hiệu
Doc.No.
Số trang
Page No
Ngày hiệu lực
Effective date

Bộ phận


Department
14
02/01/2021

Hiệu chỉnh lần
Revision No….
Ngày hiệu chỉnh
Revised date

COMPL
02
30/12/2020

I.
MỤC ĐÍCH
- Căn cứ Bộ Luật số:45/2019/QH14-Bộ Luật lao động nước CHXHCN Việt Nam
hiện hành /Based on Labor law No. 45/2019 / QH14-Current Labor Code of the
Socialist Republic of Vietnam
- Căn cứ yêu cầu về Trách nhiệm xã hội trong sản xuất và kinh doanh hàng may mặc
vào thị trường Hoa kỳ, Châu Âu và các nước khác, công ty Cổ phần May Pearl
Việt Nam ban hành Chính sách Chống quấy rối ngược đãi người lao động, gồm các
nội dung sau / Based on the requirements of social responsivity in manufactures
and garment trading in US markets, EU and other countries, Pearl Garment Viet
Nam J.S.C issued the policy of Anti-Harassment and mistreat against employees,
include the following

CAM KẾT/ STATEMENT
 Công ty Cổ Phần May Pearl Việt Nam cam kết luôn đảm bảo mơi trường làm việc
an tồn cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên nhà máy, đảm báo khơng có sự phân biệt
đối xử, quấy rối tình dục tại nơi làm việc / Pearl Garment Viet Nam J.S.C is

committed to providing a safe environment for all its employees free from
discrimination on any ground and from harassment at work including sexual
harassment
 Công ty Cổ Phần May Pearl Việt Nam ban hành chính sách không khoan nhượng
cho bất kỳ hành động quấy rối tình dục, ngược đãi tại nơi làm việc. Đảm bảo tiếp
nhận, ngay lập tức thực hiện điều tra, xử lý các hành vi liên quan./ Pearl Garment
Viet Nam J.S.C operate a zero-tolerance policy for any form of sexual harassment
in the workplace, treat all incidents seriously and promptly investigate all
allegations of sexual harassment
1. Không dung tha: bất kỳ người lao động, cán bộ, tổ trưởng, chuyền trưởng, quản lý
nào vi phạm chính sách chống quấy rối ngược đãi sẽ bị áp dụng biện pháp kỷ luật
thích hợp, cao nhất là sa thải. Trong quá trình điền tra khiếu nại cho thấy việc khiếu
kiện những thơng tin cung cấp khơng chính xác thì cá nhân cung cấp thơng tin giả


sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của công ty./ Unforgiven: for any employees, staff,
supervisor, line leader who violates the anti-harassment policy will be subject to
appropriate disciplinary action, the highest being fired
2. Tính bảo mật: Những người tham gia q trình điều tra sẽ khơng tiết lộ với các
đồng nghiệp. Ban giám đốc cam kết bảo mật, trừ khi những thông tin cần phải trao
đổi với các thành viên khác trong BGĐ hay cơ quan pháp luật, cần thiết cho q
trình điều tra.Và đồng thời cơng ty sẽ tiến hành đối chứng 3 bên giữa người bị hại
và người tấn công khi được người bị hại đồng ý./ Confidence: Participants in the
investigation process will not disclose to colleagues. The Board of Directors is
committed to confidentiality, unless the information needs to be discussed with
other members of the Board of Directors or legal authorities, necessary for the
investigation process.And, meanwhile Factory will have a three-party encounter
only if both victim and assailant agree
3. Không trả đũa: Công ty nghiêm cấm bất kỳ hình thức trả đũa nào đối với người
lao động cung cấp những thông tin về quấy rối lạm dụng. Người làm chứng và

người bị hại sẽ được bảo vệ./ . No retaliation: The company prohibits any form of
retaliation against employees who provide information about harassment of abuse.
The witness and the victim will be protected.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG /Purpose & Scope
- Chính sách này được sử dụng cho tồn bộ cán bộ công nhân viên Công ty Cổ Phần
May Pearl Việt Nam cũng như các đối tác làm việc, thầu phụ, khách hàng của Công
ty Cổ Phần May Pearl Việt Nam nhằm mục đích đảm bảo mơi trường làm việc an
tồn, khơng xảy ra quấy rối hoặc ngược đãi /This policy applies for all workers of
Pearl Garment Viet Nam J.S.C and business partners, sub-contractors, brands,
buyers or visitors of Pearl Garment Viet Nam J.S.C to ensure safe work, no sexual
harassment and mistreat.
- Thuật ngữ “ nơi làm việc” trong chính sách này không chỉ bao hàm những địa điểm
cụ thể nơi thực hiện cơng việc như văn phịng hay nhà máy, mà cịn là những địa
điểm khác liên quan đến cơng việc/ The term “workplace” in this policy refers not
only to the specific location where work is being performed, such as an office or
factory, but also to locations where work-related business may be conducted. These
could include, but not are limited to
 Các hoạt động xã hội liên quan đến công việc, như tiệc chiêu đãi, đón tiếp được
doanh nghiệp tổ chức, dành cho nhân viên hoặc khách hàng,/Work related social
activities, such as reception organized by the enterprise for staff or clients, etc.
 Hội thảo,tập huấn; / Conferences and training sessions
 Chuyến đi cơng tác chính thức;/Official business travel
 Các bữa ăn liên quan đến công việc;/Business meals


 Hội thoại trên điện thoại liên quan đến công việc;/Work related telephone
conversations;
 Các hoạt động giao tiếp liên quan đến công việc qua phương tiện điện tử / Work
related communications through electronic media
III.


KHÁI NIỆM /Definition

1. Quấy rối tình dục/Sexual harassment
a. Định nghĩa / Definition

- “Quấy rối tình dục” là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng tới nhân phẩm
của nữ giới và nam giới, đây là hành vi không được chấp nhận, không mong
muốn và không hợp lý làm xúc phạm đối với người nhận, và tạo ra môi trường
làm việc bất ổn, đáng sợ, thù địch và khó chịu./ sexual harassment” is defined as
any behavior of a sexual nature that affects the dignity of anyone, which is
considered as unwanted, unacceptable, inappropriate and offensive to the
recipient, and that creates an intimidating, hostile, unstable or offensive work
environment
b. Các hình thức quấy rối tình dục /Forms of sexual harassment.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể là hành vi liên quan đến thể chất, lời
nói hoặc phi lời nói, bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:/ Sexual
harassment in the workplace can be physical, verbal or non-verbal, and including
the major forms as below
- Quấy rối tình dục bằng lời nói: gồm các nhận xét khơng phù hợp về mặt xã hội, văn
hóa và khơng được mong muốn, bằng những ngụ ý về tình dục như những truyện
cười gợi ý về tình dục hay những nhận xét về trang phục hay cơ thể của một người
nào đó khi có mặt họ hoặc hướng tới họ. Hình thức này cịn bao gồm cả những lời
đề nghị và những yêu cầu không mong muốn hay lời mời đi chơi mang tính cá nhân
một cách liên tục./ Verbal forms: include socially and culturally inappropriate and
unwelcome comments with sexual overtones such as sexually suggestive jokes or
comments about a person’s dress or body, made in their presence or directed
toward them. They also include persistent proposals and unwelcome requests or
persistent personal invitations to go out
- Quấy rối tình dục bằng hành vi mang tính thể chất như tiếp xúc, hay cố tình động

chạm khơng mong muốn, sờ mó, vuốt ve, cấu véo, ơm ấp hay hơn cho tới tấn cơng
tình dục, cưỡng dâm, hiếp dâm/ Physical forms: such as unwanted contact, ranging
from intentionally touching, caressing, pinching, hugging or kissing to sexual
assault or rape..


- Quấy rối tình dục bằng hành vi phi lời nói gồm các hành động khơng được mong
muốn như ngơn ngữ cơ thể khiêu khích, biểu hiện khơng đứng đắn, cái nhìn gợi
tình, nháy mắt liên tục, các cử chỉ của các ngón tay… Hình thức này cũng bao gồm
việc phơ bày các tài liệu khiêu dâm, hình ảnh, vật, màn hình máy tính, các áp phích
thư điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan tới tình dục / Non-verbal: include
unwelcome gestures, suggestive body language, indecent exposure, lascivious
looks, repeated winks, and gestures with fingers. It also includes the unwelcome
display of pornographic materials, sexually explicit pictures and objects, screen
savers or posters as well as sexually explicit e-mails, notes or SMS message
2. Ngược đãi lạm dụng / Mistreat, abuse
 Những hành động xúc phạm tinh thần và sức khỏe người lao động bao gồm:/Action
that offend the spirit and health of employees include
1. Đánh đập hay trừng phạt người lao động bằng những hành vi xâm hại tới thân thể
như : Đánh đập/ đẩy, kéo, véo, đấm, đá, đánh bằng chổi hoặc gậy hoặc bất kỳ dụng
cụ, cơng vụ khác hoặc hình thức khác, túm cổ áo, bạt tai .vv…v/ Beat or punish
workers with physical abuse such as: beating / pushing, pulling, pinching,
punching, kicking, hitting with a broom or stick or any other tools , grabbed the
collar ..vv
2. Các hành động trừng phạt NLĐ với những hành vi xâm hại tới sức khỏe như phơi
nắng, quỳ, hít đất, chạy, nhốt trong phịng kín…/Beating or punishing employees
with acts of health abuse such as sun exposure, kneeling, push-up, runing, locked in
closed rooms.
3. Chửi mắng, nhục mạ người lao động hay người thân của người lao động./
Swearing, insulting employees or relatives of employees

4. Phạt tiền hay khấu trừ lương của người lao động dưới bất kỳ hình thức nào vì lý do
vi phạm kỷ luật hay vì lý do sản phẩm khơng đạt chất lượng và số lượng theo yêu
cầu /Penalties or deduction of employees’s wages in any ways for disciplinary
reasons or for reasons of unsatisfactory product quality and quantities
Điều 3. Chống quấy rối và ngược đãi /Anti-Harassment and Mistreat
- Bất kỳ ai cũng có thể là nạn nhân của quấy rối tình dục và bị ngược đãi khơng phân
biệt giới tính. Cơng ty Cổ Phần May Pearl Việt Nam nhận thấy rằng quấy rối tình dục
hoặc ngược đãi cũng có thể xảy ra ở những người cùng giới /Anyone can be a victim
of sexual harassment and mistreat, regardless of their sex and of the sex of the
harasser. Pearl Garment Viet Nam J.S.C recognizes that sexual harassment, mistreat
may also occur between people of the same sex.
- Bất kỳ cách ứng xử nào trên đây hay những biểu hiện xúc phạm đối với người lao
động nào khác đều bị nghiệm cấm/Any of the above behaviors or offensive
expressions for any other employee is prohibited


- Tất cả cán bộ công nhân viên, bao gồm ban lãnh đạo cơng ty, lãnh đạo các phịng
ban, cán bộ phịng Hành Chính Nhân Sự , cán bộ phịng sản xuất, chuyền trưởng, tổ
trưởng, đội bảo vệ, bếp ăn tập thể và bất cứ các cán bộ nhân viên trong cơng ty
khơng được phép dọa nạt, nói bóng gió hay nói thẳng việc từ chối hay sẵn sàng đồng
ý cho việc quấy rối tình dục sẽ ảnh hưởng bất lợi đối với công nhân hay công việc
của người công nhân trong quá trình làm việc/All employees, including company
leaders, department heads, staff of administrative organization, staff of production
office, line leader, supervisor, guarding team, canteen and any employees in the
company are not allowed to intimidate, insinuate, or say the refusal or willingness to
consent to sexual harassment will adversely affect workers or their work in the
process of working
- Công ty không cho phép và khơng ủng hộ bất kỳ hình thức ngược đãi người lao động
nào, bao gồm đánh đập, chửi mắng, xúc phạm tinh thần hay thể xác người lao động/
The Company does not allow and does not support any form of employee abuse,

including beating, verbal abuse, insulting the employee's mental or physical.
- Công ty không cho phép thực hiện phạt tiền hay khấu trừ lương của người lao động
dưới bất kỳ hình thức nào vì lý do vi phạm kỷ luật hay vì lý do sản phẩm khơng đạt
chất lượng theo yêu cầu/ The Company does not allow to impose fines or deductions
of employees' wages in any way for disciplinary violations or for reasons of
unsatisfactory product quality
1. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC CHỐNG QUẤY RỐI TD
1. NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
- Người sử dụng lao động phải có hành động ngay lập tức khi xuất hiện bất cứ cáo buộc
nào về quấy rối tình dục, đảm bảo người được cho là nạn nhân không sợ bị trả thù hoặc
cảm thấy yêu cầu của họ bị lờ đi hay bị coi thường.
- Để phịng, chống có hiệu quả hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, thực hiện và
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quấy rối tình dục, để đưa vào nội
quy lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các quy chế, quy định hợp pháp khác của
doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức cơng đồn nhằm đảm bảo sự đồng thuận và thực thi có
hiệu quả các quy định này.
- Tổ chức đưa thông tin về phịng, chống quấy rối tình dục vào các chương trình định
hướng, giáo dục và đào tạo nhân sự


- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật nói chung, về quấy rối tình dục tại nơi làm việc nói riêng người lao động
2. NGƯỜI LAO ĐỘNG
- Tất cả người lao động, khơng phân biệt giới tính, tuổi tác, vị trí, hình thức ký hợp đồng
lao động hay vị trí cơng tác, đều có quyền và trách nhiệm đảm bảo nơi làm việc khơng
có quấy rối tình dục, ngăn cản và báo cáo mọi hành vi không được chấp nhận theo quy
định của pháp luật và quy định cụ thể về quấy rối tình dục. nâng cao nhận thức cũng
như cách tự bảo vệ bản thân khi bị quấy rối tình dục
- Có thể bằng cách lên tiếng và có thái độ dứt khốt, rõ ràng đối với mọi hành động

chớm nở
- Mỗi cá nhân, khi đến nơi làm việc cần có cách ăn mặc, nói năng chuẩn mực. Đối với
những người làm công tác quản lý trong nhà máy cũng cần nhận thức rõ ràng hơn về
những biểu hiện quấy rối tình dục, để có cách điều chỉnh ứng xử từ bản thân nói riêng
và tập thể nói chung
3. TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN
- Tổ chức cơng đồn có trách nhiệm trong việc tham gia vào việc xây dựng và thực thi
pháp luật và các quy định cụ thể về quấy rối tình dục trong nhà máy, đồng thời phải
đảm bảo tất cả các vấn đề liên quan tới quấy rối tình dục tại nhà máy phải được thương
lượng một cách công bằng và minh bạch.
- Công đồn cũng cần cung cấp thơng tin, tư vấn và đại diện cho người lao động bị quấy
rối tình dục, cũng như người lao động đang bị tố cáo là có hành vi quấy rối tình dục.
- Cơng đồn phải đưa các nội dung quấy rối tình dục tại nơi làm việc vào trong chương
trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và đào tạo như một việc làm thường
xun của tổ chức cơng đồn.
IV.

ĐỐI PHĨ VỚI QUẤY RỐI TD TẠI NƠI LÀM VIỆC :

- Nhận diện trường hợp quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Báo cáo sự cố quấy rối tình dục ở nơi làm việc


- Ghi chú và giữ thơng tin quấy rối tình dục xảy ra : thời gian, địa điểm xảy ra, đoạn
hội thoại hoặc hành động của từng người, và ai là nhân chứng trong thời điểm đó.
Lưu lại thư điện tử hoặc tin nhắn không phù hợp
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
- Quy định về vấn đề quấy rối tình dục và các nội dung cụ thể nên được truyền đạt
một cách hiệu quả tới tất cả người lao động, bao gồm người quản lý, người giám
sát, công nhân, khách hàng và các đầu mối kinh doanh khác (gồm những người

cung cấp và nhận hàng hóa, dịch vụ)
- Phương tiện truyền đạt hiệu quả chính sách bao gồm thơng qua bản tin, tài liệu đào
tạo, khóa tập huấn, tờ rơi, trang web, thư điện tử và trưng bày áp phích chống hành
vi quấy rối tình dục dán tại các bảng thơng báo ở các khu vực làm việc trong nhà
máy .
- Nên thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn về vấn đề này: nâng cao nhận thức về
thế nào là quấy rối tình dục
- Cấp quản lý và giám sát cũng cần được đào tạo đặc biệt để phân biệt giữa hành vi
phù hợp và không phù hợp, nhằm thực hiện hiệu quả vai trò của họ trong việc đảm
bảo rằng nơi làm việc khơng có quấy rối tình dục.
Điều 4. Người lao động làm gì khi bị quấy rối ngược đãi / What do employees do
when harassed
- Bất kỳ người lao động nào thấy rằng những hành động hay lời nói của cán bộ nhân
viên trong cơng ty có tính chất quấy rối, ngược đãi hay lạm dụng người lao động, có
trách nhiệm báo cáo với ban lãnh đạo cơng ty ngay lập tức./Any employee feels that
the actions or words of employees in the company are harassing, mistreating or
abusive will be responsible for reporting to the management immediately
- Việc báo cáo thưa kiện sẽ được thông qua ban chấp hành cơng đồn, phịng Tổ chức
hành chính, đại diện cơng đồn hay lãnh đạo công ty./ Reporting of the case will be
through the executive committee of the trade union, administrative organization,
union representative or company leader
- Các hành động quấy rối hay ngược đãi người lao động sẽ được BGĐ kết hợp với
ban chấp hành cơng đồn điều tra nhanh chóng./ The acts of harassment or
mistreatment of employees will be immediately investigated by the board of
directors and the executive committee


- Bất kể người lao động hay người nào khác làm việc cho Công ty Cổ Phần May
Pearl Việt Nam tin rằng mình đang là nạn nhân bị quấy rối tình dục, hay bị
ngược đãi phải ngay lập tức báo cho:/ Any employee or those working for the

Pearl Garment Viet Nam J.S.C who believes that he or she is a victim of sexual
harassment must immediately report any incident to
1. Bà : Nguyễn Thị An : Quản lý nhân sự – SĐT: 0978.410.468
2. Ông : Lê Quang Thanh : Chủ tịch cơng đồn – SĐT: 0334.058.782
Procedure
Bước
Step

Quy trình
Procedure

Nhận đơn thư , báo
cáo , tố cáo về hành vi
bị quấy rối

1

Tất cả các khiếu nại ,
báo cáo , tố cáo về hành
vi bị quấy rối đều được
báo cáo cho Tổng Giám
Đốc và Giám Đốc

2

3

4

5


Xem xét các khiếu nại
, báo cáo , tố cáo về
hành vi bị quấy rối

Điều tra, xác minh sự
việc

Báo cáo kế quả điều tra
với Tổng Giám Đốc và
Giám Đốc

Mô tả
Description
Các kênh tiếp nhận :
- Hịm thư góp ý – Được thu thập vào các
thứ 7 hàng tuần
- Đường dây nóng : 0338089625 or
0210.394218) : mọi lúc
- Trực tiếp / có thể báo cáo mọi lúc
- Uỷ viên ban chấp hành CĐCS : Tại phịng
hành chính trong giờ làm
- Báo cáo trưởng bộ phận: mọi lúc

Người phụ trách các kênh tiếp nhận khiếu
nại báo cáo cho Tổng Giám Đốc và Giám
Đốc

Người phụ trách
Person in charge

Quản lý Nhân Sự
Giám đốc , Quản lý Nhân
Sự
Tổng giám đốc , Giám đốc ,
Quản lý Nhân Sự
Chủ tịch Cơng Đồn
Tổ trưởng, trưởng bộ phận
Quản lý Nhân Sự
Giám đốc , Quản lý Nhân
Sự
Tổng giám đốc , Giám đốc ,
Quản lý Nhân Sự
Chủ tịch Cơng Đồn
Tổ trưởng, trưởng bộ phận

Tổng Giám Đốc và Giám Đốc xem xét các
khiếu nại , báo cáo , tố cáo về hành vi bị
quấy rối
Quản lý nhân sự tiến hành điều tra xác minh
sự việc , Quản lý nhân sự sẽ ghi chép lại chi
tiết quá trình , nội dung điều tra trong “Báo
cáo điều tra khiếu nại” ( Thời gian điều tra :
không được vượt quá 5 ngày làm việc với
những vấn đề không quá phức tạp ,và không
vượt quá 10 ngày làm việc đối với các vấn đề
phức tạp )
Trưởng nhóm điều tra báo cáo đầy đủ, chi
tiết kết quả điều tra cho Tổng Giám Đốc và
Giám Đốc


Tổng Giám Đốc
Giám Đốc
Đội điều tra bao gồm :
01 Quản lý nhân sự r
(Trưởng nhóm )
01.Nhân viên đánh giá
01 Thành viên ban chấp
hành CĐ cơ sở

Quản lý Nhân sự


6

7

Xử lý, giải các khiếu nại ,
báo cáo , tố cáo về hành
vi bị quấy rối

Trả lời kết quả xử lý khiếu
nại tố cáo đến người lao
đơng, người góp ý

Lưu hồ sơ
8

Tổ chức cuộc họp để Xử lý, giải các khiếu nại
, báo cáo , tố cáo về hành vi bị quấy rối
Các trường hợp có liên quan đến kỷ luật lao

động thì sẽ giải quyết theo chính sách xử lý
kỷ luật lao động của công ty
Công ty trả lời người lao động, người góp ý
bằng việc thơng báo kết quả trên bảng thông
tin hoặc qua hệ thống phát thanh của nhà
máy (Trong trường hợp công ty không thể
xử lý hoặc trả lời người lao động trong thời
gian 12 ngày làm việc thì sẽ có một thơng
báo về ngun nhân bị kéo dài và thời gian
dự kiến hoàn thành tời người lao động, người
khiếu nại )
Phịng Nhân Sự có trách nhiệm cập nhật và
lưu giữ toàn bộ các hồ sơ Xử lý, giải các
khiếu nại , báo cáo , tố cáo về hành vi bị
quấy rối của nhà máy

Tổng Giám Đốc ,Giám Đốc
nhóm điều tra và những
người phụ trách các kênh
tiếp nhận khiếu nại
Hội đồng xử lý kỷ luật

Quản lý nhân sự

Quản lý nhân sự

Ghi chú
1. Hịm thư góp ý: Người phụ trách: Quản lý nhân sự
- Hịm thư góp ý: được đặt tại nhà ăn, nhà vệ sinh và được mở để thu thập ý kiến vào
các ngày thứ 7 hàng tuần.

2. Đường dây nóng: mọi lúc
- Số điện thoại đường dây nóng: 0338089625 Người phụ trách: Giám đốc nhà máy
0210.3942118 Người phụ trách: Quản lý nhân sự
3. Khiếu nại trực tiếp: mọi lúc
Bộ phận tiếp nhận
Received division

Thời gian tiếp nhận
Received Time

Địa điểm tiếp nhận
Place

Ban Giám Đốc :
BOD :

07:30 ~ 17:00
07:30 Am ~ 17: 00 Pm

Phịng hành chính
Administrative Office

Phịng Nhân Sự :
Human Resource Manager

07:30 ~ 17:00
07:30 Am ~ 17: 00 Pm

Phịng hành chính
Administrative Office


Đại diện BCH Cơng Đồn
Trade union committee

07:30 ~ 17:00
07:30 Am ~ 17: 00 Pm

Phịng hành chính
Administrative Office

Trưởng bộ phận
Leader,

07:30 ~ 17:00
07:30 Am ~ 17: 00 Pm

Tại các bộ phận

4. Đại diện ban chấp hành cơng đồn cơ sở: Tiếp nhận tại văn phịng hành chính
trong giờ làm việc
Người phụ trách: Chủ tịch Cơng đồn cơ sở
5. Báo cáo tổ trưởng, trưởng bộ phận: Người phụ trách: Tất cả các tổ trưởng, tổ
phó, trưởng bộ phận
V.

QUY TRÌNH ĐIỀU TRA VỀ HÀNH VI QRTD


Bước


Quy trình

Mơ tả

Người phụ trách

Step

Procedure

Description

Person in charge
Đội điều tra bao gồm :
01 Quản lý nhân sự (Trưởng
nhóm )
01.Nhân viên đánh giá
01 Thành viên ban chấp
hành CĐ cơ sở

Thành lập đội điều tra
1

2

Lập kế hoach điều tra,
xác minh vấn đề

Tiến hành điều tra, xác
minh sự việc, thu thập

chứng cứ
3

4

5

6

Xem xét các vấn đề , bằng
chứng thu thập được trong
quá trình điều tra

Kết thúc điều tra và lập
báo cáo điều tra

Lưu hồ sơ

- Lựa trọn thành viên sẽ tham gia điều tra
, Thành lập đội điều tra đảm bảo các
thành viên có thẩm quyền và tiến hành
một cuộc điều tra kỹ lưỡng và không
thiên vị

Đội điều tra lên kế hoạch và phân công
công tác điều tra xác minh

Quản lý nhân sự tiến hành điều tra xác
minh sự việc qua việc phỏng vấn ,trao
đổi trực tiếp với người tố cáo/khiếu nại,

các nhân chứng của họ, người bị cho là
thực hiện hành vi quấy rối và các nhân
chứng của họ , hoặc xem xét các hồ sơ
có liên quan , Quản lý nhân sự sẽ ghi
chép lại chi tiết quá trình , nội dung điều
tra trong “Báo cáo điều tra khiếu nại”
( Thời gian điều tra : không được vượt
quá 5 ngày làm việc với những vấn đề
không quá phức tạp ,và không vượt quá
10 ngày làm việc đối với các vấn đề
phức tạp )

Đội điều tra bao gồm :
01 Quản lý nhân sự (Trưởng
nhóm )
01.Nhân viên đánh giá
01 Thành viên ban chấp
hành CĐ cơ sở
Đội điều tra bao gồm :
01 Quản lý nhân sự r
(Trưởng nhóm )
01.Nhân viên đánh giá
01 Thành viên ban chấp
hành CĐ cơ sở

Các điều tra viên sẽ xem xét và đánh giá
tất cả các thông tin thật cẩn thận để
không đi đến bất kỳ kết luận nào trước
khi tất cả các sự kiện được rõ rang để đi
đến kết luận


01 Quản lý nhân sự r
(Trưởng nhóm )

Sau khi hồn tất công tác điều tra sẽ tiến
hành lập báo cáo báo cáo điều tra, (trên
báo cáo thể hiện rõ thời điểm điều tra, sự
kiện, danh sách các nhân chứ, sự kiện,
bằng chứng, cũng như các khuyến nghị
để ngăn chặn loại hành vi này trong
tương lai.

01 Quản lý nhân sự (Trưởng
nhóm )

Phịng Nhân Sự có trách nhiệm vụ lưu
giữ tồn bộ các hồ sơ điều tra ,

Quản lý nhân sự

 Trong q trình giải quyết sẽ có :
1. Quy trình khơng chính thức /Informal processes:
Gồm hịa giải, trung gian, tư vấn hay một hình thức thích hợp khác như thảo luận để
giải quyết khiếu nại/tố cáo/ include conciliation, mediation, counseling or other
forms such as discussions in order to resolve complaints


Nên áp dụng biện pháp khơng chính thức khi: /Informal action is usually
appropriate when:
- Các bên liên quan có khả năng vẫn duy trì được mối quan hệ cơng việc; / The

parties concerned are able to sustain the working relationship
- Sự việc có đặc điểm ít nghiêm trọng và người khiếu nại/ tố cáo muốn dừng lại /The
allegations are of a less serious nature and the complainant wants it to stop
Biện pháp khơng chính thức xử lý QRTD bao gồm:/ Informal ways of dealing with
sexual harassment include the following:
- Người khiếu nại/ tố cáo muốn tự mình xử lý trường hợp của mình nhưng mong muốn
có được lời khun về cách giải quyết phù hợp/ The complainant wants to deal with
the situation him/herself but wishes to seeks advice on possible solutions
- Người khiếu nại/ tố cáo đề nghị người giám sát thay mặt mình nói chuyện với người bị
cho là thực hiện hành vi quấy rối, ngược đãi  người giám sát sẽ bí mật truyền tải mối
quan ngại của người khiếu nại/ tố cáo, nhắc lại quy định của công ty về hành vi QRTD
mà không đánh giá bản chất vụ việc / The complainant requests that the supervisor
speak to the alleged harasser on their behalf. The supervisor privately conveys the
complainant’s concerns, reiterating the company’s sexual harassment policy to the
alleged harasser without assessing the merits of the case
- Lời khiếu nại/ tố cáo được đưa ra, người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối thừa nhận
hành vi, không cần thiết tiến hành điều tra, xác minh và khiếu nại được giải quyết
thơng qua hịa giải hoặc dựa trên đề nghị của người thực hiện hành vi QRTD/A
complaint is made, the alleged harasser admits the behavior, investigation is not
required and the complaint is resolved through conciliation or at the request of the
harasser
- Người giám sát hoặc quản lý chứng kiến hành vi không thể chấp nhận được và tự hành
động độc lập mặc dù khơng có khiếu nại/ tố cáo/ A supervisor or manager observes
unacceptable conduct and takes independent action even though no complaint has
been made
- Khi cả 2 bên đều đồng ý, hình thức hịa giải hoặc trung gian có thể được sử dụng ở bất
cứ thời điểm nào trong quá trình giải quyết khiếu nại/ tố cáo / Where both parties
agree, conciliation or mediation can be used at any time during the process
2. Quy trình chính thức/ Formal process
- Nếu cách tiếp cận khơng chính thức không mang lại kết quả thỏa đáng, nếu vụ việc đó

mang tính chất nghiêm trọng hoặc hành vi vẫn tiếp diễn, thì lựa chọn theo quy trình
chính thức./If the informal approach has not provided a satisfactory outcome, if the
case is of serious nature or if the behavior continues, it may be more appropriate to
embark on a formal procedure.


- Việc giải quyết khiếu nại/ tố cáo chính thức luôn được xử lý bởi bộ phận nhân sự hoặc
một cá nhân do người sử dụng lao động chỉ định cụ thể./ Formal complaints are
usually managed by the human resources department or an individual specifically
appointed by the employer
- Nếu khiếu nại/ tố cáo chống lại bộ phận nhân sự hay cá nhân cụ thể làm việc trong bộ
phận này thì cần thiết phải có một người độc lập từ bên ngoài đảm trách xử lý sự việc. /
If the complaint is against this department or specific individual working in this
department, an independent external person should manage it
- Trong trường hợp điều tra chính thức, cần có đơn trình bày bằng văn bản và do người
khiếu nại/ tố cáo ký tên. Cơng đồn hoặc đại diện người lao động cũng có thể nộp đơn
khiếu nại/ tố cáo thay mặt một hoặc nhiều người lao động. Người được cho làm thực
hiện hành vi quấy rối cùng nên được nhận một bản sao đơn khiếu nại/ tố cáo và cho cơ
hội giải trình trước khi điều tra xác minh ban đầu . Complaints should be investigated
and dealt with promptly. In the case of formal investigations, allegations must be in
writing and signed by the complainant(s). Trade unions or staff representatives should
also be able to submit complaints on behalf of one or more workers. The alleged
harasser should receive a copy of the allegations and be given an opportunity to
respond before the investigation begins
Điều tra, xác minh sự việc nên/ A thorough investigation should:
-

-

-


-

Có trao đổi trực tiếp với người tố cáo/ khiếu nại, các nhân chứng của họ, người bị cho
là thực hiện hành vi quấy rối và các nhân chứng của họ. Thực tiễn cho thấy người được
hỏi, trao đổi nên đi cùng với một đồng nghiệp tin cậy hoặc đại diện cơng đồn. /
Include interviews with complainants, their witnesses, alleged harassers and their
witnesses. It is good practice that interviewees be accompanied by a trusted colleague
or trade union representative
Kiểm tra tất cả tài liệu, hồ sơ và hồ sơ nhân sự liên quan nếu cần thiết; /Examine all
relevant documents, records and personnel files if necessary
Cung cấp một tóm tắt bằng văn bản về tồn bộ quá trình điều tra cho người tố
cáo/khiếu nại và người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối;/ Provide a written
summary of the full investigation to the complainant and the alleged harasser
Cả hai bên nên được tạo cơ hội đưa ra các nhận xét về nội dung bản tóm tắt trước khi
báo cáo đầy đủ được đưa ra;/Both parties should be given the opportunity to provide
comments on the content of this summary before the full report is finalized
Nếu báo cáo được một người đi điều tra, xác minh độc lập xây dựng, bản báo cáo đầy
đủ nên được nộp cho người và/ hoặc phòng ban chịu trách nhiệm xử lý khiếu nại/ tố
cáo về quấy tối tình dục. Báo cáo nên ghi rõ những người đã được hỏi, những câu hỏi
đã được đưa ra, kết luận của người điều tra, xác minh và biện pháp xử lý, hình thức
hay các hành động khác phù hợp. / If the report is drafted by an independent


-

-

-


-

investigator, the full report should be submitted to the person and/or department
responsible for handling sexual harassment complaints. This report should include
who was interviewed, what questions were asked, the investigator’s conclusions, and
what possible remedies, sanctions or other action may be appropriate
Có thể sử dụng sữ hỗ trợ bên ngoài doanh nghiệp nếu người tố cáo/ khiếu nại khơng
hài lịng với kết quả của quy trình nội bộ, hoặc có cơ sở cho việc thiếu lịng tin vào quy
trình này/ Support from outside the company may be used if the complainant is not
satisfied with the outcome of internal processes, or has grounds to lack confidence in
them
Ban (hội đồng) xử lý các trường hợp quấy tối tình dục gồm cả nam và nữ với số lượng
ngang bằng nhau nhằm đảm bảo rằng quan điểm của cả nam và nữ đều được xem xét.
Ban này cũng phải bao gồm đại diện của cả người sử dụng lao động và người lao động.
Nạn nhân nên có một người do họ đưa lựa chọn làm đại diện để tham gia quá trình xem
xét, xử lý vụ việc / Committees handling sexual harassment cases should include an
equal representation of men and women to ensure that the perspectives of both
women and men are taken into consideration. They also need to include
representatives of both management and workers. Victims should be represented or
accompanied by a representative of their choice to participate in the handling
process
Công ty đảm bảo tối đa bảo mật đối với tất cả các bên liên quan, ở cả thời điểm báo
cáo và cả trong quá trình điều tra nhân viên sẽ không bị trù dập hay chịu bất kỳ hình
thức kỷ luật nào khi /It should be made clear that staff members will not be victimized
or subject to sanctions for
Tố cáo một cách thiện chí /making a complaint in good faith
Đưa ra bằng chứng trong quá trình khiếu nại /giving evidence in proceedings
Và trong quá trình điều tra, xác minh sự việc người dử dụng lao động sẽ không đưa ra
bất kỳ giả thiết nào về sự vi phạm hay không vi phạm của người bị tố cáo có hành vi
gây rối / In the course of investigating a complaint the employer will make no

assumptions about the guilt or innocence of the alleged harasser
Điều 6: Xử lý, bồi thường/ The penalties and compensation

- Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của từng trường hợp, biện pháp có thể thực hiện
bao gồm từ việc xin lỗi nạn nhân tới nhắc nhở, khiển trách hay sa thải (chi tiết quy
định tại nội quy lao động) hoặc nếu nội quy lao động khơng quy định chi tiết thì sẽ áp
dụng theo luật hiện hành và nếu để ảnh hưởng đến danh tiếng/ việc làm/ đơn hàng….
của nhà máy trước khách hàng, cơ quan khác thì người thực hiện hành vi sẽ chịu mức
kỷ luật cao nhất là sa thải. / Depending on the severity of the case, consequences can
range from an apology to the victim or disciplinary warning to counselling, transfer,
demotion or dismissal; (detail in IR) and if there are no details in IR, we will follow the


current Law or if this problem make affected company image/ order/ jobs…. With
buyers, brand and others, that person will be get the highest penalty is dismissal
- Bất kỳ ai trù dập hay trả thù một người nào đó tố cáo hành vi quấy rối tình dục thì phải
được xem xét điều tra, xử lý kỷ luật ngay lập tức / It should be clear that immediate
disciplinary action will be taken against anyone who victimises or retaliates against a
person who has complained of sexual harassment.
- Nếu nạn nhân bị quấy rối phải chịu tổn thương như bị hạ chức hay bị từ chối thăng
chức, do hậu quả của hành vi quấy rối thì người đó sẽ được xem xét phục hồi chức vị
hoặc xem xét bổ nhiệm, bồi thường một cách tương xứng. Đồng thời họ có thể được
bồi thường cho những tổn thất về tài chính do bị từ chối về các lợi ích liên quan tới
cơng việc mà họ có quyền được hưởng/ If a victim of sexual harassment has suffered
damages, such as a demotion or denial of a promotion, as a consequence of the
harassment, it is appropriate that this person be compensated appropriately. The
victim should also be compensated for any monetary loss arising out of a denial of
employment-related benefits which were rightfully due to him/her
- Đối với những người không thuộc nhân sự của công ty như khách hàng hay nhà thầu,
nếu họ bị khiếu nại/ tố cáo và đã được xác định là đúng sự thạt thì cũng có thể dẫn tới

chấm dứt hợp đồng, tạm ngừng dịch vụ hoặc hợp tác trong sản xuất, kinh doanh/ Nonstaff members, such as clients or contractors should also be informed that if a
complaint against them is rightfully upheld, it could result in termination of a contract,
suspension of service or business cooperation



×