Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận cao học, kế hoạch truyền thông nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong vấn đề xử lý rác thải tại nông thôn đa xong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.37 KB, 19 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG VÀ VẬN ĐỘNG
Đề tài:
NÂNG CAO Ý THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG VẤN ĐỀ XỬ LÝ RÁC THẢI NÔNG THÔN - TẠI HUYỆN
CHƯƠNG MỸ - NGOẠI THÀNH HÀ NỘI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. Giai đoạn phân tích kế hoạch.....................................................................2
1. Phân tích thực trạng....................................................................................2
1.1. Phân tích vấn đề.........................................................................................2
1.2. Phân tích tổ chức........................................................................................6
2. Phân tích đối tượng......................................................................................7
2.1. Xác định đối tượng truyền thơng................................................................7
2.2. Phân tích đối tượng....................................................................................7
II. Lập kế hoạch truyền thông........................................................................7
1. Mục tiêu........................................................................................................7
1.1. Mục tiêu chung...........................................................................................7
1.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................8
3. Thiết kế, thử thông điệp và tài liệu truyền thông......................................13
3.1 Thông điệp.................................................................................................13
3.2 Các tài liệu truyền thông khác..................................................................13
3.3. Thử nghiệm thông điệp và tài liệu............................................................13
4. Thời gian biểu và phân bố nguồn lực.......................................................14
4.1. Thời gian biểu truyền thông.....................................................................14
4.2. Phân bổ nguồn lực...................................................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................17




MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải đang là vấn đề bức
xúc không chỉ ở thành thị mà ở cả vùng nông thôn. Rác thải sinh hoạt phát
sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều
loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý cịn
hạn chế cả về kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất cũng như nhân lực nên ý
thức của người dân trong bảo vệ môi trường nói chung và mơi trường nơng
thơn nói riêng ln đóng vai trị rất quan trọng. Trong q trình thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới, những năm qua, mơi trường khu vực
nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ đã có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn cịn một bộ phận người dân chưa có ý thức trong việc
chủ động thu gom, phân loại và xử lý rác thải.
Chính vì vậy việc truyền thơng vận động, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân là vô cùng cấp thiết nên em đã xây dựng kế hoạch
truyền thông “Nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong vấn đề
xử lý rác thải tại nông thôn - Tại huyện Chương Mỹ - ngoại thành Hà
Nội”. Để người dân hiểu rõ tầm quan trọng của phân loại rác; để rác đúng nơi
quy định; không xả rác bừa bãi; vứt các vỏ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật đúng
nơi quy định cần được thực hiện như thế nào, gắn trách nhiệm của cộng đồng
và người dân về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt cộng đồng. Lồng ghép
việc tuyên truyền hướng dẫn phân loại, xử lý rác, bảo vệ môi trường trong các
cuộc họp khu dân cư và các đoàn thể ở khu dân cư..

1


NỘI DUNG
I. Giai đoạn phân tích kế hoạch.

1. Phân tích thực trạng
1.1. Phân tích vấn đề
Rác là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào của
cuộc sống không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển, lượng rác ngày
càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự đối với cuộc sống. Cũng như
nhiều địa phương khác, toàn thể nhân dân và các cấp chính quyền huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đang cùng nhau xây dựng mơ hình nơng thơn
mới theo chủ chương của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh việc đổi
mới, một vấn đề đặt ra cho địa phương mang tính bức xúc là vấn đề rác thải.
Như ở huyện Chương Mỹ nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với
đó là lượng rác cũng tăng dần lên cả về khối lượng lẫn sự đa dạng phức tạp,
sự nguy hại về tính chất của các loại chất thải sinh hoạt, trong đó có cả các rác
thải đồng ruộng như bao bì thuốc bảo vệ thực vật, túi nilong lúa giống...và các
phụ phẩm nơng nghiệp. Bên cạnh đó, thói quen tự tiêu hủy rác của người dân
nông thôn là đốt rác thải ngay tại gia đình trong đó có chứa các vật liệu thừa
như: chai nhựa, cao su, túi nilon…Khi đốt ở nhiệt độ thấp cháy không triệt
để, trong đám cháy có chứa các chất nguy hại như: kim loại nặng, Oxit
cácbon, hydrocacbon dễ bay hơi kể cả benzen, hơi chì, Dioxin...sẽ đe dọa trực
tiếp đến sức khỏe. Hậu quả khơng chỉ dừng lại ở hiện tượng khó thở, viêm
đường hô hấp mà tăng nguy cơ gây các bệnh ung thư.
Ngồi tự đốt rác thì người dân cịn đổ rác và vứt bừa bãi cũng vẫn diễn ra:
- Thói quen đổ rác thải bừa bãi ven đường làng, bờ sông, ao hồ đang rất
phổ biến ở Chương Mỹ làm ô nhiễm nguồn nước. Các chất độc hại trong
nước sẽ tích lũy trong thực phẩm như: rau, tôm, cá...gây ô nhiễm nông sản.
- Đối với các loại rác hữu cơ nếu vứt bữa bãi thì loại rác này rất dễ bị
phân hủy, lên men, bốc mùi hơi thối. Sau đó các sinh vật như ruồi, muỗi đậu
vào rác rồi mang theo các mầm bệnh đi khắp nơi, gây hại đến sức khỏe con
2



người. Rác thải chứa nhiều mầm bệnh với thời gian tồn tại khá lâu như: vi
khuẩn thương hàn 15 ngày, vi khuẩn lỵ 40 ngày, trứng giun đũa 300 ngày.
Chúng sẽ gây bệnh khi có các vật chủ trung gian (Chuột, ruồi, muỗi...) mang
đi. Một số bệnh điển hình là: bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da, bệnh tiêu hóa,
bệnh sốt rét, sốt xuất huyết…
- Ngoài các loại rác hữu cơ, cịn có các loại rác vơ cơ như: túi ni lông,
lon, ly nhựa…Đặc biệt bao nilon lẫn vào đất có thể làm chậm sự tăng trưởng
của cây trồng, ngăn cản oxy đi qua đất, gây xói mịn đất...
- Đặc biệt là "rác thải nguy hại đồng ruộng" là các loại rác thải bỏ trong
q trình sản xuất nơng nghiệp, chủ yếu là các bao bì, chai lọ đựng hóa chất
BVTV sau khi sử dụng thường được người dân vứt ngay trên đồng, ruộng.
Trong khi các khu xử lý rác thải còn hạn chế, số lượng rác thải tồn ứ
ngày một tăng. Tình trạng vứt rác bừa bãi của người dân ngày một nhiều,
thêm vào đó, cơng tác thu gom, xử lý rác sinh hoạt tại khu vực nông thôn
chưa thực sự được coi trọng, dịch vụ vệ sinh môi trường chưa phát triển đúng
mức. Hiện, tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt tại khu Chương Mỹ mới chỉ mới đạt
khoảng 40% - 55%. Phần được thu gom đa số xử lý bằng biện pháp đốt và
chôn lấp không hợp vệ sinh nên gây ô nhiễm môi trường, chiếm diện tích lớn.

(Hố rác sau khi đốt vẫn cịn một số rác thải không thể cháy hết tại Chương Mỹ)

3


Mơ hình chủ yếu là giao các tổ tự quản của thôn, xã thu gom rác trong
khu dân cư, vận chuyển đến điểm tập kết và doanh nghiệp thu gom vận
chuyển từ các điểm tập kết về khu xử lý tập trung của huyện, thành phố. Do
phương tiện xe gom không đủ, không đúng quy cách, thời gian thu gom
không thống nhất… dẫn tới rác tồn đọng trong khu dân cư. Hầu hết ở các
thôn, ấp, xã, phải từ 2 đến 3 ngày, thậm chí, có nơi 10 ngày mới thu gom rác

một lần. Điểm tập kết rác thường bố trí ở đầu thơn, xóm, mặt đường giao
thơng chính của xã, khơng được che đậy kín dẫn đến ơ nhiễm mơi trường và
làm xấu cảnh quan làng, xóm... Thực trạng này địi hỏi phải có sự thay đổi về
lâu dài theo hướng chuyên nghiệp trong việc thu gom, xử lý rác thải.Hiện
trạng đó đang ngày càng nghiêm trọng, đe dọa tới cuộc sống, sinh hoạt và sức
khỏe của người dân. Vì vậy, việc truyền thơng vận động nâng cao ý thức và
trách nhiệm của người dân trong vấn đề xử lý rác thải vào bảo vệ môi trường
là cần thiết và phải ưu tiên thực hiện.

4


Lý giải bảng so sánh:
Nhu cầu và
Tiêu chuẩn Nhu cầu và chính
Tính
điều kiện địa
vấn đề
sách quốc gia
phổ biến
phương
(5đ)
(5đ)
(5đ)
Xử lý rác
- Tình trạng
thải nơng
ngày càng
thơn
nhiều.

- Số lượng
rác ngày
càng tăng

(5đ)

(5đ)

(5đ)

Tính
bức xúc
(5đ)
- Cần phải truyền
thông ngay cho người
dân địa phương hiểu
ra vấn đề, và trách
nhiệm của họ trong
việc sử lý rác thải bảo
vệ mơi trường. Từ đó
người dân tiến tới
hành động.
- Nếu tình trạng rác
thải không được xử lý
sẽ làm ô nhiễm môi
trường ngày càng
nghiêm trọng. Gây
ảnh hưởng xấu tới
cuộc sống và sức khỏe
của người dân.

(10đ)
5

Tính khả thi

Tính cộng
Tổng
đồng

(5đ)
Huyện có đầy đủ nhân
lực, vật lực để thực
hiện truyền thông.
- Được sự ủng hộ của
các đồn thể, các cấp
chính quyền.
- Đối tượng sẽ hưởng
ứng cao trong chiến
dịch truyền thơng.
- Phù hợp với tiêu chí
xây dựng nông thôn
mới của địa phương.

(5đ)
Việc nâng
cao ý thức
và trách
nhiệm của
người dân
và các đơn

vị,cơng ty,
xí nghiệp
sẽ tạo ra
được mơi
trường sống
lành mạnh
cho địa bàn
dân cư sinh
sống.

(5đ)

(10đ)

(40đ)


1.2. Phân tích tổ chức.
* Thuận lợi:
- Cán bộ, lãnh đạo, chính quyền huyện quan tâm tới vấn đề truyền
thơng, đang được ưu tiên.
- Hiện tại, huyện đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cho
việc tuyên truyền, xây dựng ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc xử
lý rác thải.
- Huyện đã thành lập được một ban chỉ đạo giải quyết vấn đề rác thải
tại huyện gồm 50 thành viên do chính chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban.
Cơ quan thường trực là Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội.
- Lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên của huyện được đào tạo
đúng chuyên ngành, có năng lực, tâm huyết với nghề được rèn rũa, đã có mặt
ở tất cả địa phương trong địa bàn huyện. Bên cạnh đó cịn được bồi dưỡng

chun môn nghiệp vụ kỹ năng tuyên truyền, quản lý, giám sát, đánh giá
chương trình, tận tụy với cơng việc...
- Nguồn tài chính có sẵn tại địa phương. Bên cạnh đó có thêm sự đầu
tư hỗ trợ rót vốn từ các tổ chức khác như: Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Phát triển nông nghiệp và nông thôn, các doanh nghiệp trên địa
bàn tài trợ.
- Cơ sở vật chất phục vụ thơng tin truyền thơng, truyền hình cơ bản đáp
ứng được chiến dịch truyền thơng.
- Người dân có nhu cầu tiếp nhận thơng tin.
* Khó khăn
- Về pháp luật, một số quy định pháp luật có liên quan đến bảo vệ mơi
trường khu vực nơng thơn thiếu tính khả thi; chức năng quản lý Nhà nước về
môi trường khu vực nơng thơn giữa các ngành chưa có sự phân cơng rõ ràng
cho một cơ quan quản lý dẫn đến hoạt động chồng chéo và… bỏ ngỏ; chưa có
cơ chế tài chính phù hợp
- Nhận thức của người dân và các cơng ty, xí nghiệp cịn chưa cao.
6


- Nhiều thiết bị kĩ thuật đang còn hạn chế.
2. Phân tích đối tượng
2.1. Xác định đối tượng truyền thơng
- Đối tượng trực tiếp:
+ Toàn thể nhân dân trong địa bàn huyện
+ Tất cả các cơng ty, xí nghiệp có ý thức chưa cao trong vấn đề xử lý
rác thải.
- Đối tượng gián tiếp: Cán bộ các xã, phường, các hội.
2.2. Phân tích đối tượng
- Nhìn chung nhận thức của người dân đã có nhưng cịn hạn chế, chỉ
mang tính chất 1 - 2 cá nhân, tổ chức, đơn vị. Vì thói quen lâu đời, lợi nhuận

kinh tế bất cứ bãi đất trống nào cũng trở thành nơi tập trung rác thải.
- Họ chưa hiểu rõ được tác hại của việc xử lý rác thải không đúng quy
định.
- Kiến thức của người dân về rác thải còn hạn chế.
- Họ cũng có mong muốn nắm được kiến thức nhiều hơn, muốn hiểu rõ
hơn về tác hại của rác thải và muốn tìm ra hướng đi cụ thể cho mình.
- Đối tượng có thể tiếp nhận thơng tin bằng tất cả phương tiện giao
thơng (pano, áp phích, tờ rơi, báo chí,...) và phương thức truyền thông (truyền
thông trực tiếp cá nhân, nhóm hội thảo, tập huấn...).
- Các cơng ty, đơn vị nếu được truyền thơng nhiều lần thì họ sẽ bắt đầu
chấp chỉnh hành vi của mình.
II. Lập kế hoạch truyền thông
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Sau đợt truyền thông (tức là trong 2 tháng) 100% người dân nhận thức
đầy đủ và chấp hành nghiêm chỉnh việc xử lý rác thải đúng quy định.
- 95% các công ty, đơn vị, xí nghiệp thực hiện đúng quy định quy trình
xử lý rác thải.
7


1.2 Mục tiêu cụ thể
Sau một tháng, cơ bản trên 80% người dân trong địa bàn dân cư nhận
thức được vấn đề và bắt đầu thực hiện xử lý rác thải đúng quy định.
a. Phân loại rác thải
- Rác trước khi được đem xử lý, cần được phân loại ngay tại hộ gia
đình. Để có biện pháp xử lý hợp lý với từng loại rác
Cách nhận biết:
+ Rác hữu cơ: là các loại rác dễ bị thối rữa trong điều kiện tự nhiên sinh
ra mùi hôi.

+Rác vô cơ được chia làm 2 loại đó là rác vơ cơ tái chế và không tái
chế (rác khô).
 Rác vô cơ tái chế: là các loại rác có thể sử dụng lại nhiều lần trực
tiếp hoặc chế biến lại.
 Rác khô: là chất thải rắn vơ cơ khơng có khả năng sử dụng hoặc chế
biến lại.

8


b. Phương pháp thu gom rác và xử lý rác
- Rác thải sinh hoạt
Rác thải
Phân loại
Rác hữu cơ
dễ phân hủy
Ủ thành phân

Bón cho cây
trồng

Rác thải khó phân
hủy
Người dân
Rác tái chế, tái
sử dụng

Phần rác thải
còn lại


Bán phế liệu
Thu gom
Tổ thu gom
Tập kết

Điểm tập kết Đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trườ
Vận chuyển
Khu xử lý rác thải
Lưu ý:
+ Mỗi gia đình nên trang bị 02 thùng rác hữu cơ và vô cơ riêng (có màu
sắc khác nhau tránh bỏ nhầm).
- Rác thải nguy hại
- Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV thải bỏ trong q trình
hoạt động sản xuất nơng nghiệp là chất thải nguy hại, do đó cần được thu
gom, xử lý riêng; việc xử lý cần tiến hành như sau:
9


Rác thải
Người dân
Tập trung về bể chứa
rác thải nguy hại
Thu gom

Đơn vị dịch vụ xử lý rác thải nguy hại

Vận chuyển
Xử lý
- Các phụ phẩm nông nghiệp
Đối với các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, thân ngô, xơ lạc....nên

được thu gom vào áp dụng công nghệ vi sinh để sản xuất phân bón "phân vi
sinh hữu cơ" theo sơ đồ sau:

10


2. Ma trận đối tượng, mục tiêu và các hoạt động truyền thông
Đối tượng
Nhân dân
trong địa
phương

Các công ty,

Thông điệp
(Khẩu hiệu)
Hiểu rõ về tác Đừng để rác
hại của rác
làm “tan tác”
thải nhận thức nơng thơn.
được trách
- Vì mơi
nhiệm của
trường ra
bản thân từ
đường nhặt
đó sẽ đi đến rác
hành động
- Vì cuộc
sống xanh

hãy vứt rác
đúng nơi quy
định
- Vì cuộc
sống xanh
hãy hành
động ngay từ
hơm nay
Như trên
như trên
Mục tiêu

Cơ quan
thực hiện
Cử các cán bộ
Phòng tài
truyền thơng đến ngun và
từng gia đình
mơi trường
- Phát tờ rơi và
tài liệu truyền
thông
- Tuyên truyền
trên hệ thống
truyền thông loa,
đài truyền thanh
- Tập huấn
- Liên kết với
đài truyền hình
tỉnh phát các

video, clip tuyên
truyền về thực
trạng rác thải
Phát tờ rơi, tài
Như
Hoạt động

11

Cơ quan
Thời gian
Kinh phí
phối hợp
Sở tài nguyên Đầu tháng 11 300 triệu
và mơi trường đến cuối
đồng
đài truyền
tháng 12
hình, các đài
truyền thanh
tỉnh

Như trên

Như trên

100 triệu


đơn vị, nhà

máy, xí
nghiệp

Cán bộ địa
phương cấp
xã, thơn
thưởng

liệu tham khảo trên
- Hội thảo
- Đưa ra phương
pháp cụ thể cho
đối tượng để
giải quyết vấn
đề
Hiểu rõ vấn Mỗi cán bộ là - Đưa đi tập
Như trên
đề,nâng cao một tấm
huấn
nhân thức của gương cho
- Dự các hội
đối tượng đi nhân dân
thảo về môi
tới động viên trong xử lý
trường và xử lý
nhân dân
rác thải đúng rác thải
trong địa
quy định
phương mình

thực hiện vấn
đề

12

đồng

UBND các
xã, UBND
huyện

Như trên

100 triệu
đồng


3. Thiết kế, thử thông điệp và tài liệu truyền thơng
3.1 Thơng điệp
Vì cuộc sống xanh - sạch - đẹp, hãy xả rác đúng nơi quy định.
Theo số liệu thống kê của phịng tài ngun và mơi trường huyện
Chương Mĩ, lượng rác thải ra trong một ngày của huyện là 87 tấn, trong đó có
hơn 20 tấn độc hại (tương đương 2,6 triệu tấn rác thải ra môi trường mỗi năm).
Nguyên nhân của tình trạng rác thải quá nhiều là do ý thức của người
dân còn chưa cao, nhận thức còn hạn chế cho nên việc vứt rác, xả rác bừa bãi
đang xảy ra ngày càng nhiều. Rác thải ra ngồi mơi trường trực tiếp sẽ gây ơ
nhiễm: nước, đất, khơng khí... là ngun nhân gây ra các dịch bệnh như: ung
thư, dịch sởi, đau mắt đỏ... ảnh hưởng to lớn tới cuộc sống sinh hoạt cũng như
sức khỏe của người dân.
Để tạo cho chúng ta một cuộc sống lành mạnh, tươi đẹp, hãy nói khơng

với việc xả rác bừa bãi, nâng cao ý thức của chính bản thân mình để cuộc
sống có thêm nhiều màu xanh.
Hãy tạo cho chính mình một cuộc sống tươi đẹp bằng việc xử lý rác
thải hợp lý.
3.2 Các tài liệu truyền thông khác
- Tờ rơi, tờ bướm, tờ gấp, pano, áp phích.
- Tài liệu truyền thông được in ấn và tài liệu dùng để phát trên đài
truyền thanh.
- Các video clip về tác hại, hiện trạng, sách khắc phục, nâng cao ý thức
của người dân.
3.3. Thử nghiệm thông điệp và tài liệu
- Sau khi xây dựng xong thông điệp và tài liệu truyền thông. Cán bộ
truyền thông thử nghiệm thông điệp bằng nhiều cách như mời một số người
dân, phát tờ rơi (thông điệp) cho họ, cho xem các video clip để thử nghiệm.
+ Nếu ý kiến của họ đồng ý, thích thú và hiểu được thơng điệp, tài liệu
thì sẽ phát hành rộng rãi chiến dịch.
13


+ Nếu họ khơng thích/ hiểu/ hoặc có u cầu điều chỉnh  tiếp thu ý
kiến  điều chỉnh lại  thử nghiệm thông điệp, tài liệu thêm một lần nữa 
chỉnh sửa tiếp và sử dụng rộng rãi trong chiến dịch.
4. Thời gian biểu và phân bố nguồn lực
4.1. Thời gian biểu truyền thông
Tập trung truyền thông vào đầu tháng 11 và cuối tháng 12. Vì dây là
thời điểm gần tết, lượng rác thải nhiều, thời tiết thuận lợi cho nhiều loại dịch
bệnh phát triển cho nên cần phải truyền thơng vào lúc này là thích hợp.
Bảng thời gian biểu truyền thơng
Tháng/
tuần

Hoạt
động
Phân tích
thực trạng
Nghiên
cứu đối
tượng
Xây dựng
kế hoạch
Đào tạo
cán bộ
Xây dựng,
thử
nghiệm
thông điệp,
tài liệu
Thời gian
truyền
thông

Thời gian thực hiện
Tháng 10/2014
Tháng
Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 11/2014

Tháng
12/2014

Phụ
trách

Phòng
TN&MT
Phòng
TN&MT
Phòng
TN&MT
Sở
TN&MT
Phòng
TN&MT
hoặc
Sở
TN&MT
Phòng
TN&MT
Cán bộ

UBND
huyện
UBND
huyện

Giám sát
Đánh giá

14


4.2. Phân bổ nguồn lực
- Giao nhiệm vụ cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đợt truyền thông, xác

định trách nhiệm phối hợp giữa các cá nhân, tổ chức tham gia truyền thơng.
- Lấy kinh phí từ chương trình truyền thơng quốc gia và kinh phí do
UBND huyện cấp cho (tổng cộng 500 triệu đồng).
- Phân bổ kinh phí cho các hoạt động:
+ Phân tích thực trạng: 50 triệu
+ Nghiên cứu đối tượng: 50 triệu
+ Xây dựng kế hoạch: 100 triệu
+ Thực hiện truyền thông: 280 triệu
- Mua sắm tài liệu, thiết bị, phương tiện, hỗ trợ truyền thông (sách, báo
có liên quan đến tuyên truyền, máy in, giấy in, bút màu, loa đài, bảng, bút viết
bảng, các dụng cụ khác...): 20 triệu

15


KẾT LUẬN
Với mong muốn mang lại môi trường sống xanh, sạch, thông qua
truyền thông vận động nâng cao ý thức của người dân về xử lý rác thải sinh
hoạt, đặc biệt là cơng tác phân loại rác thải. Chính quyền địa phương đã

tích cực chủ động triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, đồng bộ và đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức của người
dân trong q trình thực hiện. Nhờ có sự tham gia hưởng ứng nhiệt tình
của cả hệ thống chính trị từ phường đến khu dân cư nên phong trào có
sức lan tỏa, ý thức của người dân ngày càng được nâng cao trong viêc
thực hiện việc phân loại rác thải.
Ngoài ra tại Chương Mỹ trong cộng đồng dân cư đã lập ra một số tổ
chức khác nhau với vai trò là “hạt nhân” và mang tính “tự quản” như câu lạc
bộ, Ban điều hành, tổ, nhóm phụ nữ để tham gia công tác xử lý rác thải sinh
hoạt…theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của phịng tài ngun và mơi trường

huyện. Đề ra những chính sách cấp cộng đồng, nhằm thực hiện tốt nguyên tắc
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi. Trong đó ưu tiên
giao thêm quyền cho các tổ chức cộng đồng, khuyến khích vật chất và đảm
bảo lợi ích cho người dân trong huyện khi tham gia xử lý chất thải sinh hoạt.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hưởng, Trần Quang (2007), Cơ sở lý luận
Báo chí truyền thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Đinh Thị Thúy Hằng (2009), PR kiến thức cơ bản và đạo đức nghề
nghiệp, Nhà xuất bản Lao Động – Xã hội, Hà Nội.
Đinh Thị Thúy Hằng (2010), Ngành PR tại Việt Nam, Nhà xuất bản Lao
Động – Xã hội, Hà Nội.
Đỗ Thị Ngọc Hà (2008), Tổ chức chiến dịch thông tin trên Báo Tuổi trẻ,
Luận văn thạc sĩ truyền thông đại chúng, Hà Nội.
Đỗ Thị Thu Hằng (2009), Quan hệ công chúng của các tờ báo dành cho
thanh niên hiện nay, Luận án Tiến sĩ Truyền thông đại chúng, Hà Nội.
Đỗ Thị Thu Hằng, (2010), PR – công cụ phát triển báo chí, Nhà xuất bản
Trẻ.

Đỗ Thị Thu Hiền (2015), Ứng dụng PR trong Quảng cáo hình ảnh Đài
phát thanh – Truyền hình Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quan hệ
cơng chúng, Học viện Báo chí và Tun truyền.

17



×