Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiều luận xã hội học truyền thông đại chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.91 KB, 17 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: XÃ HỘI HỌC TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

Đề tài:
BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI “TIẾP CẬN 2019
THƠNG TIN ĐẠI CHÚNG CỦA NGƯỜI DÂN KHU VỰC
PHÍA BẮC NĂM 2019”


Có thể nói hiện nay khơng có chiều cạnh phát triển nào lại không gắn
liền với hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, quảng bá tin tức. Hoạt
động truyền ở Việt Nam trong những năm gần đây với các phương tiện truyền
thông ngày càng phát triển mạnh mẽ dẫn tới sự thay đổi sâu sắc trong tất cả
lĩnh vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng đến cả ý thức và hành vi của con
người. Điều này thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà quản lý xã hội, các
nhà khoa học và người dân nói chung. Tuy nhiên sự phát triển cịn có sự khác
nhau giữa các ngành, các địa phương do nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan. Một trong các vấn đề xã hội đặt ra đó là người dân hiện nay tiếp cận
các phương tiện truyền thông đại chúng như thế nào.
Báo cáo này dựa trên kết quả nghiên cứu cứu “Tiếp cận 2019 thơng tin
đại chúng của người dân khu vực phía Bắc năm 2019” của Khoa xã hội học
và Phát Triển thuộc Học viện báo chí và tun truyền, tơi tập trung vào những
nội dung tiếp cận thông tin của người dân và những yếu tố ảnh hưởng đến các
nội dung đó. Số liệu được sử dụng trong báo cáo cũng được lấy trong khảo sát
công chúng truyền thông Tháng 3/2019( báo in, đài phát thanh, truyền hình,
Ineternet) do lớp xã hội học K36 khảo sát thực địa tại 2 khu vực thành thì và
nơng thơn của 6 tỉnh phía Bắc gồm : Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hưng
Yên, Thanh Hóa, Thái Bình.
Đây là nghiên cứu nằm trong chương trình kiến tập nghề nghiệp của
sinh viên năm cuối ngành Xã hội học. Vì vậy đây cũng có thể coi là tiền đề
cho các khóa học sau có thêm kinh nghiệm thực tiễn. Kết quả nghiên cứu


cũng là một nguồn cơ sở dữ liệu về văn hóa trên bình diện tiếp cận các
phương tiện truyền thông của người dân các tỉnh Phía Bắc. Bên cạnh đó qua
nghiên cứu đề tài cũng mạnh dạn đưa ra một số phát hiện chi tiết trong q
trình thực địa đề tài và phân tích các phát hiện đó dựa trên những kết quả thu
thập được.
Về phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong báo cáo này dựa trên
hai phương pháp chính. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, đề tài tham
1


khảo những kết quả nghiên cứu xã hội học về tác động của những phương
tiện truyền thông mới đối với đời sống văn hóa của cư dân Việt Nam, những
bài viết về phương tiện thông tin đại chúng trên tạp chí xã hội học, các báo
cáo của địa phương. Phương pháp phân tích số liệu định lượng dựa trên phần
mềm SPSS 20.0, ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp xã hội học khác.
1. Một số nghiên cứu nổi bật của đề tài
Có thể nói truyền thơng đại chúng được tiếp cận dưới góc nhìn xã hội
học từ rất sớm, năm 1983 Viện xã hội học tiến hành khảo sát “ Cơ cấu xã hội
nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ” tại một vùng trọng điểm lúa ở đồng bằng
Bắc Bộ là tỉnh Thái Bình, kết quả nghiên cứu cho thấy: các phương tiện sinh
hoạt đáng kể nhất trong các hộ gia đình là xe đạp, máy khâu, radio, cassette
và ti vi. Trong đó chủng loại có chỉ số ca nhất nhiếm hơn một nửa là xe đạp
( 53,3), những thứ còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Cụ thể chỉ có 2,7% người được
hỏi có máy khâu, cả ba phương tiện phục vụ tiêu dùng văn hóa là radio,
cassette và ti vi cũng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 13,6% các hộ được phỏng vấn.
Điều tra xã hội học năm 1984 ở nơng thơn Thái Bình ( Đơng cơ, Đơng
Dương) và nơng tơn Hà Tây ( Bình Minh, Đại Yên) cho kết quả là trong các
gia đình nơng dân chưa hề có các phương tiện ti vi, phương tiện radio có rất ít
( khơng q 15%). Đến những năm 1990 tỷ lệ có các phương tiện trên gia
tăng nhanh chóng ( trên 50%) số hộ có ti vi, đài. Có thể thấy phần lớn người

dân nơng nghiệp ở đây đã có thể tiếp cận với truyền thơng đại chúng tuy
nhiên phân bố không đều.
Một nghiên cứu khác của Khoa Xã hội học- Học viện Báo chí và Tuyên
truyền đã nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và nhu cầu tiếp cận TTĐC của sinh
viên Hà Nội” tạo 5 trường đại học ở Hà Nội với 200 sinh viên. Đây là đề tài
tìm hiều hành vi của sinh viên đối với các ấn phẩm và các chương trình trên
phương tiện TTĐC. Đề tài đã tổng hợp những mong muốn của sinh viên, xem
các kênh truyền hình, nội dung và các chương trình truyền hình cụ thể. Năm
2006 khoa tiếp tục triển khai đề tài “ Sự tiếp cận với các phương tiện TTĐC
của người dân vùng Tây Bắc” đề tài nghiên cứu thái độ, hành vi, nhu cầu và
2


đánh giá một phần về hiệu quả truyền thông cùa 4 loại hình phương tiện thơng
tin đại chúng báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng internet từ phía
nghiên cứu công chúng tại 6 xã phường thuộc Lào Cai và Yên Bái.
Năm 2009 Khoa xã hội học cũng tìm hiểu về “Thực trạng tiếp cận các
phương tiện truyền thông đại chúng của người dân và nhu cần cân đối với đài
phát thanh” ( khảo sát tại tỉnh Đồng Tháp). Công trình nghiên cứu khảo sát
với các phương tiện truyền thơng đại chúng là báo in, phát thanh, truyền hình,
Ineternet của người dân tỉnh Đồng Tháp. Tìm hiểu nhu cầu của người dân tỉnh
Đồng Tháp đối với các chương trình phát thanh của tỉnh và Đài tiếng nói Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu tại Đồng Tháp được so sánh với kết quả tìm hiều sự
tiếp cận các phương tiện truyền thơng của người dân vùng Tây Bắc được thực
hiện trước đó. Kết quả cho thấy tỷ lệ người dân được tiếp cận ngày càng tăng.
2. Tiếp cận thông tin đại chúng của người dân
2.1. Mức độ tiếp cận thông tin đại chúng
Hiện nay các hộ gia đình đã mua sắm các thiết bị phương tiện truyền
thơng nghe nhìn phổ biến, điều đó cho thấy mức sống của người dân các tỉnh
phía Bắc tăng lên. Hầu hết các hộ gia đình đều sắm cho mình một chiếc ti vi

đây là phương tiện không thể thiếu ở cả thành phố lẫn nông thôn.
Kinh tế
Total
giàu khá
trung nghèo rất
Khơng

giả bình/đủ
nghèo nhớ/KTH
ăn
Count 1
64
517
22
1
0
605
có % of
0.2% 10.2% 82.1% 3.5% 0.2% 0.0%
96.0%
Total
Nhà ơng bà có
tivi
Count 0
0
23
1
0
1
25

khơn
% of
g
0.0% 0.0% 3.7%
0.2% 0.0% 0.2%
4.0%
Total
Count 1
64
540
23
1
1
630
Total
% of
100.0
0.2% 10.2% 85.7% 3.7% 0.2% 0.2%
Total
%

3


Theo bảng tương quan giữa kinh tế hộ gia đình với số gia đình có ti vi
cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có ti vi là 96%, trong khi số hộ gia đình khơng có ti
vi chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỉ là 4%, trong 22 hộ nghèo chỉ có 1 hộ gia đình khơng
có tivi ( chiếm 0,2%).
Được hỏi về điện thoại di động chỉ có 9 người trả lời khơng có điện
thoại di động ( chiếm 1,4%), tỷ lệ hộ gia đình có từ 2 chiếc chiếm tỷ lệ cao

nhất là 34%, và số hộ gia đình có từ 3 chiếc chiếm tỷ lệ khá cao 26,2%.
Bản đồ số hộ gia đình có sử dụng điện thoại di động

Bản đồ số hộ gia đình có sử dụng điện thoại di động
Như vậy, số hộ gia đình có các thiết bị nghe, nhìn tối tiểu đều chiếm tỷ
lệ cao, do đó chất lượng sống của người dân đã nâng cao đáng kể.
Trong 4 loại hình phương tiện đại chúng thì mức độ tiếp cận của người
dân có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể truyền hình chiếm tỷ lệ tiếp cận cao
nhất trong 4 phương tiện với lợi thế là có hình ảnh trực quan nên dễ tạo ấn
tượng và phù hợp với nhiều lại công chúng. Theo bảng số liệu phân tích được
truyền hình có tỷ lệ người xem hàng ngày cao nhất là 70,6%, tỷ lệ không bao
giờ xem chỉ chiếm 7,9%.

4


Frequency

Valid

hàng ngày 445
1vài lần /
94
tuần
1vài lần /
18
tháng
1 vài lần/
23
năm

không bao
50
giờ
Total
630

Percent Valid Percent
70.6

70.6

Cumulative
Percent
70.6

14.9

14.9

85.6

2.9

2.9

88.4

3.7

3.7


92.1

7.9

7.9

100.0

100.0

100.0

Trong khi đó tỷ lệ người nghe đài chiếm tỷ lệ thấp nhất 12,7% số lượng
người trả lời có nghe đài hàng ngày, trong số những người nghe đài thì chủ
yếu là người cao tuổi ( trên 60 tuổi). Do phát thanh cịn một số hạn chế như
thính giả khơng được lựa chọn kênh và chương trình ưu thích. Cũng như khi
nghe đài phải tập trung cao độ vì chất lượng sóng âm thanh cịn kém.

Frequency Percent
hàng ngày

80

Valid
Percent

Cumulative
Percent


12.7

12.7

12.7

1 vài lần/tuần 56

8.9

8.9

21.6

Vali 1 vài lần/tháng20
d
1 vài lần/ năm 47

3.2

3.2

24.8

7.5

7.5

32.2


không bao giờ 427

67.8

67.8

100.0

Total

100.0

100.0

630

Tỷ lệ số người sử dụng internet cũng chiếm tỷ lệ rất cao là 64,1% do
mạng internet ngày càng phát triển, gói sử dụng dịch vụ được cho là hợp túi
tiền người dân vì thế mà internet khơng chỉ xuất hiện ở thành thị mà còn xuất

5


hiện ở các ngõ ngách ở nông thôn. Kết nối ineternet khơng chỉ qua điện thoại,
máy tính mà hầu hết các hộ gia đình hiện nay đều sử dụng ti vi kết nối mạng.
Do phương tiện đọc là loại hình trí tuệ cao cấp, địi hỏi người đọc có
một trình độ văn hóa nhất định và như đọc báo chẳng hặn cịn cần một điều
kiện quan trọng là có báo đều đặn, nên tỷ lệ số người đọc báo hàng ngày cũng
khá thấp (12,7%), số người không bao giờ đọc báo chiếm tỉ lệ cao (67,8%).
Việc người dân ở nông thơn ít gắn bó với loại hình báo chí do ở làng xã rất

hiếm gặp các địa chỉ bán báo, chỉ có ở các cơ quan hoặc bưu điện, lý do để
khiến người dân bỏ một số tiền ra để đặt mua báo có kì hạn là rất khó. Xu
hướng chuyển từ báo giấy sang báo điện tử ngày càng phổ biến, chỉ cần có
thiết bị di động kết nối mạng là có thể đọc được những thể loại báo mà mình
thích, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa cao.
2.2. Nhu cầu tiếp cận nội dung trên các phương tiện truyền thơng

Biểu đồ trên cho thấy Chương trình thời sự là một trong những chương
trình được u thích nhất, có tới 57,3% số người trả lời theo dõi chương trình

6


thời sự hàng ngày, tỷ lệ số người không bao giờ xem là 12,9%. Số liệu trên
cho thấy người dân khá quan tâm đến các vấn đề chính trị- kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên kết quả số lượng người xem thời sự lại không khẳng địn
được chất lượng theo dõi của người dân. Do thói quen đến giờ lại bật ti vi lên
xem thời sự nhưng trong lúc theo dõi còn làm nhiều việc cá nhân khác khiến
nhiều khi người theo dõi không nhớ hết các thông tin hoặc nghe khơng chính
xác, thơng tin bị sai lệch. Bảng phân tích dưới đây đã thể hiện rõ, chỉ có
10,4% số người trả lời đúng tên của 2 vị phó thủ tướng của nước ta hiện nay
trong khi có tới 57,3% số người theo dõi thời sự hàng ngày. Tỷ lệ số người
xem nhưng khơng biết tên của 2 phó thủ tướng cao chiếm 34,2%, đây là con
số không nhỏ thể thể chất lượng theo dõi, tiếp cận phương tiện đại chúng của
người dân còn chưa hiệu quả.

d9. Nêu tên 2 phó thủ tướng
đúng cả 2 đúng 1 trongsai cả 2
2
Count

65
61
20
hàng ngày
% of Total 10.4%
9.7%
3.2%
Count
7
10
0
3-6 ngày/tuần
% of Total 1.1%
1.6%
0.0%
Count
1
2
7
1-2 ngày/tuần
%
of
Total
0.2%
0.3%
1.1%
d4. Có nghe thông tin
thời sự không
Count
1

0
1
một vài lần/tháng
% of Total 0.2%
0.0%
0.2%
Count
0
0
0
một vài lần trong
năm
% of Total 0.0%
0.0%
0.0%
Count
0
0
0
không bao giờ
% of Total 0.0%
0.0%
0.0%
Count
74
73
28
Total
% of Total 11.8%
11.6%

4.5%

Total
99
215
34.2%
77
12.3%
53
8.4%
26
4.1%
3
0.5%
79
12.6%
453
72.1%

361
57.5%
94
15.0%
63
10.0%
28
4.5%
3
0.5%
79

12.6%
628
100.0%

Với phương tiện truyền hình thì chương trình yếu thích nhất là thời sự
(47,5%), tiếp theo là các chương trình giải trí ( 14,9%). Hầu như các chương
trình về lĩnh vực kinh tế, khoa học- giáo dục, văn học- nghệ thuật đều chiếm
tỷ lệ xem rất nhỏ lần lượt là 1% và 1,3%. Các chương trình thời sự thu hút
nhiều khán giả do cảm thấy phù hợp ( 27,6%), cập nhật các vấn đề nhanh

7


chóng, đưa tin một cách trung thực, hấp dẫn và ngơn ngữ diễn giải dễ hiều. Vì
thế chương trình thời sự của truyền hình ngày càng chiếm được lịng tin của
công chúng

Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Thời sự

299

47.5

64.3

64.3


Thể thao

35

5.6

7.5

71.8

Khoa học - giáo dục 8

1.3

1.7

73.5

Văn học - nghệ thuật 8

1.3

1.7

75.3

Kinh tế

6


1.0

1.3

76.6

Văn hóa - xã hội

11

1.7

2.4

78.9

Giải trí

94

14.9

20.2

99.1

Khơng lựa chọn

4


.6

.9

100.0

Total

465

73.8

100.0

Missing System

165

26.2

Total

630

100.0

Valid

Điều này đã cho thấy có sư biến đổi rõ nét trong mối quan tâm của

người dân, tại cuộc khảo sát của dự án VNRP- 1997 ở địa bàn Vũ Hội ( Thái
Bình) và Đa Tốn (Hà Nội) về khía cạnh theo dõi các nội dung trên các
phương tiện truyền thông đại chúng, trong 5 nhóm nội dung thì 3 nội dung
được ưu tiên nhất là: Văn nghệ giải trí, thời sự và các chuyên đề về kinh tế.
Cụ thể ở Vũ Hội Văn nghệ giải trí ( 51,5%), thời sự (43,5%) và các chuyên đề
kinh tế (14,5%), ở Đa Tốn: thời sư (53%), văn nghệ (51,5%) và các chuyên đề
kinh tế (14,5%). Trong khi đó nhóm nội dung khác ( trong đó bao gồm cả vấn
đề dân số- kế hoạch hóa gia đình) thì có chỉ số thấp, xếp ở bậc cuối, cụ thể ở

8


Đa Tốn, nhóm nội dung này xếp thứ 5 (11,5%) và ở Vũ Hội xếp thứ 4
(13,5%).
Kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống người dân tăng lên
do đó mà kinh tế khơng phải là vấn đề quan tâm hàng đầu của người dân, các
vấn đề liên quan tới chính trị trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu, sau đó là
các chương trình để giải trí vì người dân phần nào đã ổn định được kinh tế đủ
ăn, đủ mặc và giờ người dân quan tâm đến các vấn đề về tinh thần, nâng cao
các trải nghiệm cuộc sống.
Ngồi ra các chương trình giải trí như phim truyện, các chương trình
gameshow, bóng đá và ca nhạc truyền hình cũng được cơng chúng u thích.
Các kênh chủ yếu được theo dõi nhiều là VTV3, VTV1, VTV2, VTV6,…
Đài phát thanh.
Phỏng vấn số người nghe đài trong 1 tháng thì có tới 559 người trả lời
là khơng nghe đài ( chiếm 88,7%). Số người nghe đài trong tháng qua chỉ có
46 người trả lời là có ( chiếm tỷ lệ rất nhỏ 7,6%).

Valid


Missing

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khơng

559

88.7

92.4

92.4



46

7.3

7.6

100.0


Total

605

96.0

100.0

System

25

4.0

630

100.0

Total

Ngun nhân được cho là khơng nghe đài do 48,9% người trả lời khơng
thích/ khơng có nhu cầu, 21% số người trả lời là khơng có đài, 16,8% người
trả lời khơng có thời gian, cịn lại là các lý do khơng bắt được sóng, khơng có
hấp dẫn thính giả.
9


Frequency

Valid


Missing

Total

Khơng có đài
134
Khơng bắt được sóng
2
Chương trình khơng hấp dẫn 17
Khơng có thời gian
106
Khơng thích/khơng có nhu
256
cầu
Khác (ghi cụ thể)
9
Total
524
System
106
630

Percent

Valid Percent

Cumulative

21.3

.3
2.7
16.8

25.6
.4
3.2
20.2

Percent
25.6
26.0
29.2
49.4

40.6

48.9

98.3

1.4
83.2
16.8
100.0

1.7
100.0

100.0


Internet
Có tới 93,8 % số người trả lời là
đã nghe nói về Internet nhưng số người
sử dụng Internet chính thức là 72,7%.
Một tỷ lệ rất cao người sử dụng internet
do sự phát triển bùng nổi của công nghệ
thông tin hiện tại. 6,2% số người trả lời
chưa biết về internet do tỷ lệ này là
những người cao tuổi chưa có điều kiện
tiếp cận với internet.
Mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất lần lượt là Facebook, zalo,
youtube và mocha, trong đó mạng xã hội Facebook có trên 50% số người trả
lời phỏng vấn dùng. Mạng xã hội không chỉ dùng để giải trí, tương tác bạn bè
mà cịn phục vụ học tập, và kinh doanh buôn bán.
Báo in
Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative
Percent

Valid

Không

553


87.8

87.9
10

87.9


Missing
Total


Total
System

76
629
1
630

12.1
99.8
.2
100.0

12.1
100.0

100.0


Tỷ lệ số người phỏng vấn trả lời có đọc báo trong 1 tháng qua rất thấp
so với tỷ lệ số người trả lời là không đọc báo ( 12,1% so với 87,8%). Được
hỏi vì sao khơng đọc báo thì hầu hết các lí do là khơn thích, khơng có báo
hoặc khơng có thời gian. Vì tích chất đặc biệt của loại phương tiện này là
khơng có sẵn, tìm mua khó nên báo in khó mà tiếp cận được với người dân,
nhất là người dân nông thôn.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận các phương tiện truyền thông đại
chúng
Báo cáo chú trọng phân tích các yếu tối nhân khẩu học ảnh hưởng đến
mức độ tiếp cận các phương tiện truyền thơng:
Nghề nghiệp
Nhóm cơng viên chức ln có nhu cầu tiếp cận thông tin trên các
PTTTĐC nhằm nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết đồng thời phục vụ thư
giãn, giải trí sau một ngày làm việc căng thẳng. Tuy nhiên đây cũng là nhóm
có điều hiện tiếp cận với các phương tiện truyền thơng khác nhau như có thể
đọc báo, truy cập mạng xã hội ở các nhà máy, xí nghiệp, nơi cơng sở, có điều
kiện trang bị tivi trong mỗi gia đình. Với mỗi loại hình truyền thơng họ đều
có thể tiếp cận trong những thời điểm, trạng thái khác nhau như xem tivi vào
buổi tối, đọc báo vào ngày nghỉ, lúc rỗi rãi, nghe phát thanh vào ban đêm
hoặc giờ giải lao đông sở.
Đối với nông dân, họ chủ yếu xem truyền hình để giải trí, để học hỏi
kinh nghiệm phát triển sản xuất,… Tuy nhiên văn hóa làng xã ở các tỉnh phía
Bắc vẫn ưu tiên truyền thông trực tiếp thông qua truyền miệng và mắt thấy tai
nghe. Nhu cầu cơng việc khơng địi hỏi người nơng dân phải thường xun
cập nhật tin tức vì vậy họ có xu hướng tiếp cận các phương tiện truyền thông
11


đại chúng để giải trí. Tuy nhiên do điều kiện ở nông thôn không thường xuyên

mua và đọc báo in, các gia đình ít có điều kiện kết nối mạng internet cũng như
tiếp cận các loại hình khác nên nơng dân cũng giữ thói quen thỉnh thoảng
nghe đài nhưng chủ yếu là nhóm cao tuổi ( trên 60 tuổi).
Đối với nhóm học sinh sinh viên, dành phần thời gian cho học tập,
nghiên cứu họ thường xuyên có nhu cầu tiếp cận với các phương tiện giải trí
để giao lưi bạn bè. Dù ở nơng thơn nhưng do có điều kiện học tập, có cơ hội
tiếp xúc nhiều với văn minh đô thị nên họ tiếp cận với báo mạng Internet
nhiều hơn.
Các nhóm cơng chúng khác như bn bán nhỏ, lái xe, người về
hưu,..những nhóm này có nhu cầu nghe đài nhưng không đều đặn, chỉ nghe
những lúc rảnh rỗi do đó chưa nắm bắt được đầy đủ thơng tin do phương tiện
cung cấp.
Bên cạnh yếu tố nghề nghiệp thì yếu tố mức sống cũng ảnh hưởng đến
mức độ thường xuyên tiếp cận đến các vấn đề truyền thông đại chúng. Ở
nhóm mức sống thấp ít quan tâm đến vấn đề đọc báo, nghe đài, thậm chí hầu
hết những người thuộc diện nghèo đói nhưng khơng bao giờ đọc báo và có
đến một nửa nhóm này khơng bao giờ nghe đài. Do tính chất cơng việc làm
nơng nên họ có khá nhiều thời gian nhàn rỗi nên tỷ lệ xem truyền hình ở
nhóm này cao nhất.
Về giới tính:
Phụ nữ là người có tỷ lệ theo dõi các phương tiện truyền thơng đại
chúng ít hơn nam giới về số giờ đọc báo, nghe đài. Do họ ít có điều kiện để
thực hiện những điều đó, họ là người làm mọi cơng việc nội trợ như nấu ăn,
rửa bát, chợ búa, chăm sóc con cái,… quỹ thời gian ít ỏi cịn lại họ dùng để
nghỉ ngơi hoặc đi mua sắm, gặp bạn bè hơn là theo dõi các phương tiện đại
chúng. Nam giới được cho là trụ cột gia đình do đó họ thường xun tìm hiều
các thơng tim để nâng cáo mức thu nhập, thời gian rảnh rỗi học thường xem
tin tức, đọc báo chứ không làm việc nhà.
12



Về nhóm tuổi
Xét về độ tuổi, những người cao tuổi trên 46 tuổi thường xuyên nghe
đài, đọc báo hơn những nhóm trẻ tuổi. Họ thường tiếp nhận thơng tin đơn lẻ,
mang tính cá nhân, thích sự yên tĩnh, trầm lắng vì vậy họ thường thích đọc
báo, nghe đài. Tiếp cận phương tiện này thường đơn giản, tiện lợi, rẻ tiền phù
hợp với người cao tuổi. Nhóm tuổi trung niên từ 36-45 cũng ít khi nghe đài
đọc báo. Do đây là tuổi lao động chính trong gia đình, thực hiện và duy trì các
mối quan hệ xã hội nên họ thường tham gia các phương tiện như mạng xã hội
để tiếp cận thông tin nhanh và tương tác được với nhiều người xung quanh
Nhóm tuổi từ 25 đến 35 hay người trẻ hơn họ thích sơi nổi, giao tiếp
nên nhóm này thường tiếp cận với nhiều phương tiện khác như : ti vi, phim
ản, mạng xã hội để giải trí hơn là tiếp cận với báo in và phát thanh.
Như vậy, điều tra tiếp cận thông tin đại chúng ở các tỉnh miền Bắc năm
2019 đã cho thấy sự thay đổi về văn hóa tiếp cận các phương tiện truyền
thơng của người dân do đời sống kinh tế phát triển nên nhu cầu tiêu dùng văn
hóa người dân cũng biến đổi. Báo cáo chú trọng phân tích các yếu tố nhân
khẩu học ảnh hưởng đến mức tiếp cận của các phương tiện truyền thông đại
chúng. Đối với công chúng hiện nay, môi trường truyền thông đa dang, đa
chiều là cơ hội thuận lợi để họ có thể lựa chọn những gì hấp dẫn. Vì vậy,
nghiên cứu mức độ tiếp cận thơng tin của cơng chúng giữ vai trị quan trọng,
nó là cơ sở khoa họa để đánh giá chất lượng các chương trình đã và định
hướng phát triển truyền thơng đại chúng trong thời đại mới.

13


14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiên cứu “Tiếp cận 2019 thông tin đại chúng của người dân khu
vực phía Bắc năm 2019” của Khoa xã hội học và Phát Triển thuộc Học viện
báo chí và tuyên truyền.
2. “ Cơ cấu xã hội nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ” Khảo sát Viện
xã hội khảo sát năm 1983.
3. “ Thực trạng và nhu cầu tiếp cận TTĐC của sinh viên Hà Nội” tạo 5
trường đại học ở Hà Nội với 200 sinh viên- Khoa xã hội học và Phát Triển
thuộc Học viện báo chí và tuyên truyền.
4. “ Sự tiếp cận với các phương tiện TTĐC của người dân vùng Tây
Bắc” - Khoa xã hội học và Phát Triển thuộc Học viện báo chí và tuyên truyền.
5. “Thực trạng tiếp cận các phương tiện truyền thông đại chúng của
người dân và nhu cần cân đối với đài phát thanh” ( khảo sát tại tỉnh Đồng
Tháp) - Khoa xã hội học - năm 2009.
6. khảo sát của dự án VNRP- 1997 ở địa bàn Vũ Hội ( Thái Bình) và
Đa Tốn (Hà Nội).
7. Tìm hiểu mức dộ tiếp cận thơng tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng của người nông dân châu thổ sơng Hồng trong thời kỳ đổi mới- tạp
chí xã hội học số 2/2001 của tác giả Trương Xuân Trường.
8. Luận án “ Nhu cầu và điều kiện tiếp nhận thông tin phát thanh của
công chúng nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” của Phạm Thị
Thanh Tịnh năm 2012.

15


MỤC LỤC
1. Một số nghiên cứu nổi bật của đề tài.........................................................2
2. Tiếp cận thông tin đại chúng của người dân............................................3
2.1. Mức độ tiếp cận thông tin đại chúng..........................................................3

2.2. Nhu cầu tiếp cận nội dung trên các phương tiện truyền thông...................6
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận các phương tiện truyền thông đại chúng
.........................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................15

16



×