Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ khai báo hải quan trong dịch vụ môi giới hải quan của công ty cổ phần vinh vân minh vân giao đoạn 2022 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.55 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng, yêu cầu sản xuất và giao hàng đúng thời hạn và việc doanh nghiệp được
đảm bảo về giải phóng hàng nhanh và đúng theo dự kiến càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Nhận thức được sự cần thiết của việc giảm thời gian thơng quan
hàng hóa là để tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy hoạt động XNK, kinh doanh,
đầu tư…. Hiện nay, nghiệp vụ khai báo Hải quan là một trong những nghiệp vụ
quan trọng của lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu. Thị trường giao nhận cũng
ngày càng được mở rộng, phát triển rất nhanh chóng để bắt kịp với sự phát triển,
hội nhập tồn cầu. Do đó, có khơng ít công ty ra đời trong lĩnh vực này, với các
khả năng chuyên môn nghiệp vụ cao, hứa hẹn sẽ giúp thị trường xuất nhập khẩu
Việt Nam mang về nguồn thu đáng kể cho đất nước. Trong số những doanh nghiệp
giao nhận hiện nay, Công ty Cổ phần Vinh Vân Minh Vân (VVMV JSC) là một
trong những doanh nghiệp được hình thành lâu năm, có các dịch vụ chất lượng và
sở hữu thị phần ấn tượng. Trong suốt 15 năm hoạt động, công ty VVMV JSC đã
mang đến những dịch vụ tiêu biểu cho khách hàng như khai quan, vận chuyển
hàng hóa, giao hàng tại cảng, sân bay, vận chuyển hàng đi nước ngoài, đến các
quốc gia ở Châu Âu, Châu Á… Không những vậy, công ty đã sớm khẳng định
được vai trị cũng như vị thế của mình trong lĩnh vực logistics, trở thành một trong
nhưng sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp FDI.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập tại Phịng Logistics, Tác giả nhìn thấy những
điểm hoàn thiện và kể cả những điểm chưa hoàn thiện trong nghiệp vụ khai báo
hải quan tại công ty. Những điểm chưa hoàn thiện đa phần xuất hiện trong nghiệp
vụ khai báo hải quan và thời gian khai báo, đính kèm chứng từ…Điều này đã và
đang gây ra nhiều tổn thất cho cơng ty. Vì thế, đây cũng là lý do quyết định lựa


chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ khai báo Hải quan của Công ty Cổ
phần Vinh Vân Minh Vân giai đoạn 2022-2025”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


-

Mục tiêu tổng quát: Bài nghiên cứu phân tích thực trạng nghiệp vụ khai
báo hải quan của công ty cổ phần Vinh Vân Minh Vân nhằm đưa ra giải
pháp hoàn thiện nghiệp vụ khai báo hải quan tại Công ty VVMV JSC
giai đoạn 2022-2025.

-

Mục tiêu cụ thể:

+ Phân tích cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiệp vụ khai báo hải quan của doanh
nghiệp.
+ Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai báo hải quan tại Cơng ty VVMV JSC giai
đoạn 2018-2020. Từ đó đánh giá những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện trong
nghiệp vụ khai báo hải quan của doanh nghiệp.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ khai báo hải quan tại công ty
VVMV JSC giai đoạn 2022- 2025. Từ đó đánh giá những điểm thuận lợi và khó
khăn

của

doanh

nghiệp.

+ Đề xuất những giải pháp để hồn thiện nghiệp vụ khai báo hải quan tại công ty
VVMV JSC.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-


Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ khai báo hải quan tại công ty VVMV
JSC.

-

Phạm vi nghiên cứu:


+ Lý thuyết: Các lý thuyết về nghiệp vụ khai báo hải quan, các chỉ tiêu, tiêu chí
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ khai báo hải quan.
+ Không gian: Công ty VVMV JSC và Thị trường Việt Nam
+ Thời gian: giai đoạn 2019-2021 và giai đoạn 2022-2025
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả áp dụng một số phương pháp bao gồm thu thập, xử lý thông tin, phân tích,
so sánh, đối chiếu, dự đốn, tổng hợp. Các bảng, số liệu, biểu đồ,… cũng được
luận văn đưa vào để thực hiện và phân tích số liệu nhằm tìm ra xu hướng và đặc
điểm biến động của đối tượng nghiên cứu.
Tác giả sử dụng phương pháp logic dựa trên cơ sở lý thuyết để phân tích dữ liệu
về nghiệp vụ khai báo hải quan của công ty để đưa ra những đánh giá và khuyến
nghị cụ thể.
-

Công cụ thống kê, phân tích và xử lý số liệu: dùng dữ liệu từ cơng ty
nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể về nghiệp vụ khai báo hải quan để phân
tích những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện của nghiệp vụ.

-

Công cụ tổng hợp: tác giả sử dụng để đưa ra giả thuyết, thơng tin có cơ

sở, mang tính thuyết phục cao. Các số liệu sẽ được tổng hợp để đưa ra
các kết luận, nhận xét mang tính khách quan, logic và đáng tin cậy.

-

Công cụ so sánh và suy luận: tác giả sử dụng để làm nổi bật vấn đề đang
nghiên cứu và dễ dàng đánh giá cũng như đề ra giải pháp hợp lý. Đồng
thời giúp thực hiện các bước của nghiệp vụ khai báo hải quan, so sánh
với quy trình chuẩn để rút ra nhận xét về quy trình đang được tiến hành
tại doanh nghiệp.

5. Kết cấu của khóa luận


-

Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài được chia làm ba phần:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ KHAI BÁO HẢI QUAN
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VIỆC HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KHAI
BÁO HẢI QUAN TẠI CƠNG TY VVMV JSC
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN NGHIỆP VỤ KHAI BÁO HẢI QUAN
TẠI CÔNG TY VVMV GIAI ĐOẠN 2022-2025

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ KHAI BÁO HẢI
QUAN
1.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ KHAI BÁO HẢI


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của nghiệp vụ khai báo hải quan
1.1.1.1.

Khái niệm

Luật Hải quan (Việt Nam) định nghĩa “thủ tục hải quan là các công việc mà người
khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải”.
Cơng ước Kyoto định nghĩa tổng quát: “thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động mà
cơ quan hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật hải quan”.
Thủ tục hải quan truyền thống: là thủ tục hải quan được thực hiện bằng hình thức
thủ cơng và bắt đầu có sự ứng dụng cơ giới hóa (bằng fax, điện tín và kiểm tra


hành lý, hàng hóa bằng máy soi đơn giản) trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa và xuất nhập cảnh phương tiện vận tải ở mỗi quốc gia.
Thủ tục hải quan điện tử: là tất cả các hoạt động mà cơ quan hải quan và các bên
liên quan phải thực hiện nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật hải quan, dựa trên
ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, phương tiện giao tiếp internet.
Nghiệp vụ khai báo thủ tục hải quan là những thủ tục bắt buộc tại cửa khẩu, cảng
biển, cảng hàng không, cho phép hàng hóa, phương tiện vận tải được phép xuất /
nhập khẩu ra khỏi biên giới quốc gia Việt Nam. Việc khai báo hải quan có rất
nhiều mục đích khác nhau nhưng sẽ có hai mục đích chủ yếu sau: (1) Để quản lý
hàng hóa, đảm bảo bảo hàng hóa vào hoặc ra lãnh thổ Việt Nam không thuộc
trong các danh mục hàng hóa cấm như ma túy, súng,… Xuất khẩu chính ngạch
khơng thể xuất đồ cổ, động vật hoang dã ra khỏi Việt Nam; (2) Để Nhà nước có
thể dễ dàng tính và thu thuế. Đây là mục đích quan trọng để Nhà nước có thể xây
dựng đất nước ngày càng phát triển phồn vinh.
Đại lý hải quan là những công ty chuyên làm dịch vụ thực hiện nghiệp vụ khai báo


hải quan theo hợp đồng đại lý. Họ đứng tên đại lý trên tờ khai hải quan, ký tên và
đóng dấu của mình vào ơ người khai hải quan (với phần mềm ECUS4), hoặc dùng
chữ ký số của mình để truyền tờ khai (ECUS5 – VNACCS). Đại lý hoạt động dựa
trên hợp đồng ủy quyền với chủ hàng xuất nhập khẩu, và phải chịu trách nhiệm
trong phạm vi được ủy quyền. Người khai thuê hải quan là các công ty logistics
hoặc công ty Forwarder, họ là các doanh nghiệp làm nhiều dịch vụ khác nhau bên
cạnh dịch vụ khai báo hải quan như: vận chuyển nội địa, vận chuyển quốc tế, lưu
kho, lưu bãi, làm kiểm dịch, hun trùng, C/O,…
1.1.1.2.

Vai trò

Việc sử dụng dịch vụ khai báo hải quan đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:


Đầu tiên là tiết kiệm chi phí: Nếu như là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu quy
mô lớn và hiển nhiên họ có bộ phận chuyên trách để thực hiện công việc hải quan.
Nhưng với những doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, hay thậm chí là doanh nghiệp
lớn nhưng khơng có hoạt động xuất nhập khẩu thường xun, thì việc thành lập bộ
phận chuyên trách này sẽ tốn khá nhiều chi phí. Đó chưa kể đến bài tốn tuyển
dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ nhân viên làm thủ tục sao cho “tinh nhuệ”, nếu
lượng hàng không đủ nhiều để cọ xát nghiệp vụ thường xuyên.
Thứ hai là tiết kiệm thời gian: Không phải doanh nghiệp nào cũng có văn phịng
nằm ở gần cửa khẩu. Việc phải di chuyển quãng đường dài để làm thủ tục đương
nhiên là mất thời gian. Thêm vào đó, muốn thơng quan 1 lô hàng không đơn giản
chỉ là mở tờ khai và nộp hồ sơ, tùy theo tính chất hàng hóa và những phát sinh của
bộ hồ sơ nhập khẩu có khi sẽ phải đi lại rất nhiều lần. Trong khi đó, hầu hết các
công ty cung cấp dịch vụ thông quan đều có trụ sở hoặc văn phịng tại gần cửa
khẩu, và sẽ rất thuận tiện cho việc đến các chi cục hải quan làm thủ tục.

Thứ ba là chủ hàng sẽ n tâm khi khơng phải tìm hiểu q sâu hoặc cập nhật
nghiệp vụ và chứng từ xuất nhập khẩu, cũng như những quy định liên quan. Các
doanh nghiệp biết rằng bất kỳ loại hàng hóa nào cũng đặt dưới sự giám sát của 1
hoặc nhiều cơ quan quản lý Nhà nước. Với số lượng văn bản tương đối nhiều, có
văn bản xuyên suốt nhưng cũng có văn bản có tính thời điểm nên khi doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ hải quan tức là doanh nghiệp đang làm việc với những
Thông tư, Nghị định, Quyết định, Thông báo mới nhất từ các cơ quan thẩm quyền
đó.
Thứ tư là giảm rủi ro và tránh sai sót: Đối với các khách hàng ít kinh nghiệm
trong việc thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa, bộ chứng từ nhiều khi khơng đầy
đủ hoặc đầy đủ thì lại khơng có sự thống nhất dẫn đến các số liệu mâu thuẫn với
nhau. Điều này thực sự nghiêm trọng vì có những chứng từ khi nhầm lẫn sẽ bị cơ
quan Hải quan bắt lỗi và thậm chí là xử phạt vi phạm hành chính. Nếu như lựa


chọn dịch vụ hải quan, doanh nghiệp sẽ được đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm tra bộ
sơ để kịp thời chính sửa lỗi sai.
Thứ năm là khắc phục, gỡ rối: Rất nhiều loại hàng hóa thường xuyên vướng các
lỗi sai trên chứng từ, trên thực tế hàng khi kiểm hóa, và có thể là các lỗi sau thơng
quan. Lúc này, việc có một đơn vị chuyên trách để xử lý là tối ưu nhất, không chỉ
gỡ rối mà chắc chắn sẽ tiết kiệm nhiều chi phí hơn so với doanh nghiệp tự làm.
1.1.1.3.

Đặc điểm

Nghiệp vụ khai báo hải quan bao gồm xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan và
nộp thuế hải quan. Cơ quan quản lý hải quan chỉ cho phép một số người nhất định
thực hiện thủ tục hải quan, những người này có thể là:
 Người giữ hàng hóa;
 Người khai hải quan chuyên nghiệp: đại lý hải quan được ủy quyền chịu

trách nhiệm hoàn thành các thủ tục thông quan cho khách hàng của mình.
Các đại lý giao nhận thường có thể hoạt động như đại lý hải quan;
 Người khai khác được ủy quyền làm thủ tục hải quan.
Dịch vụ hải quan là tổng hợp các công việc để thông quan 1 lô hàng, như truyền tờ
khai điện tử, làm thủ tục hồ sơ với hải quan tiếp nhận, phối hợp với hải quan thực
hiện kiểm hóa,… Người cung cấp dịch vụ khai báo hải quan có thể là các cá nhân,
nhưng thường là các công ty dịch vụ hải quan. Khách hàng sử dụng dịch vụ thủ
tục hải quan là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thơng quan cho hàng hóa. Đó có
thể là cơng ty sản xuất, cơng ty thương mại, hộ kinh doanh có tư cách pháp nhân...
Dịch vụ thủ tục hải quan có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách: Khai thuê hải quan
hoặc Đại lý hải quan
 Dịch vụ khai thuê hải quan: Công ty dịch vụ hoặc cá nhân nhận làm dịch
vụ dùng giấy giới thiệu thay mặt người có nhu cầu dịch vụ để làm thủ tục


thông quan. Người làm dịch vụ không xuất hiện tên pháp nhân (hay cá
nhân) trên chứng từ hải quan.
 Dịch vụ đại lý hải quan: Công ty dịch vụ (cá nhân khơng được làm) đứng
tên mình và dùng chữ ký số của mình để khai tờ khai, sao y chứng từ để
nộp hồ sơ hải quan. Công ty dịch vụ dùng chính tên mình để làm dịch vụ.
Các nghiệp vụ khai báo hải quan bao gồm:
 Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu
 Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu tạm thời
 Thủ tục giao nhận tại Cảng
 Thủ tục nộp thuế, thủ tục hoàn thuế, thủ tục miễn thuế, thủ tục không thu
thuế, thủ tục điều chỉnh thuế do nộp nhầm tại hải quan cửa khẩu đường bộ,
hải quan cảng, hải quan sân bay, hải quan khu công nghiệp…
 Tư vấn thủ tục nhập máy móc thiết bị, cơng cụ tạo tài sản cố định, thủ tục
xin giấy phép, danh mục hàng hoá miễn thuế, thủ tục xin xác nhận dây
truyền đồng bộ, xin C/O.

 Thủ tục kiểm dịch thực vật, động vật, kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Thủ tục kiểm tra chất lượng, công bố thành phần sản phẩm, công bố hợp
chuẩn …
 Thủ tục tái xuất hàng hố khơng đúng chất lượng, chủng loại, quy cách, vi
phạm hợp đồng trong cả 02 trường hợp đã khai báo hải quan và chưa khai
báo hải quan.
 Xác định giá hàng hóa, phân loại hàng hóa
 Bảo lưu chứng từ.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự hoàn thiện của nghiệp vụ khai báo hải quan
1.1.2.1. Sự nhanh chóng và đáp ứng kịp thời


Thời gian xử lý nghiệp vụ khai báo hải quan bao gồm (1) thời gian hồn tất quy
trình giao dịch như đàm phán, tổ chức thực hiện các đơn hàng, hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế; (2) thời gian xử lý chứng từ; (3) thời gian thông quan hàng hóa
xuất nhập khẩu; và (4) thời gian kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước.
Hàng nhập khẩu, thời gian từ khi hàng đến cảng/cửa khẩu cho đến khi hàng đã có
quyết định thơng quan/giải phóng hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan (tổng
thời gian giải phóng hàng) là115 giờ 00 phút 17 giây.Trong đó, thời gian từ khi
đăng ký tờ khai cho đến khi cơ quan Hải quan ra quyết định thơng quan/giải phóng
hàng là 32 giờ 37 phút 55 giây, chiếm khoảng 28% tổng thời gian và 72% thời
gian còn lại là tác nghiệp của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt
động XNK hàng hóa. Điều này cho thấy, mặc dù ngành hải quan đã tiến hành
nhiều giải pháp đổi mới, cải cách thủ tục hải quan nhằm rút ngắn thời gian giải
phóng hàng hóa nhập khẩu nhưng cơng tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức
năng khác đang ảnh hưởng không tốt đến chỉ số này của Việt Nam.
Hàng xuất khẩu, thời gian từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi cơ quan Hải quan ra
quyết định thơng quan/giải phóng hàng là 11 giờ 6 phút 33 giây. Chỉ số đối với
hàng hóa xuất khẩu thấp hơn nhiều so với hàng hóa nhập khẩu, điều này phản ánh

trung thực về thực tiễn cơ chế tạo thuận lợi thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của Việt Nam từ khi đổi mới cho đến nay.
Kết quả đo thời gian giải phóng hàng năm 2013 của Tổng Cục hải quan có
ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá thực trạng, chỉ ra các nguyên nhân, từ đó
đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm tạo thuận lợi hoạt động xuất nhập khẩu,
giảm thời gian thơng quan hàng hóa, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và tăng cường quản lý, cải cách hành chính
trong lĩnh vực thuế, hải quan.
1.1.2.2. Sự chính xác trong xử lý nghiệp vụ


Chỉ số LPI (Logistics Performacne Index) được WB xây dựng nhằm đo lường
năng lực logistics của các quốc gia. Có hai loại chỉ số LPI là LPI quốc tế và LPI
nội địa. Chỉ số này được đo lường từ thông tin, dữ liệu liên quan, đó là:
-

Hiệu quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan (Efficiency of the clearance

process)
-

Chất lượng của cơ sở hạ tầng vận tải và thương mại (Quality of trade and

transport infrastructure)
-

Khả năng thỏa thuận dễ dàng giá cước vận tải cạnh tranh (Ease of arranging

competitively priced shipments)
-


Khả năng và chất lượng dịch vụ logisitics (logistics competence and quality

of logistics services)
-

Khả năng theo dõi và giám sát hành trình lơ hàng (Ability to track and trace

consignments)
-

Đúng hạn về thời gian vận chuyển (Timeliness of shipment deliver)
1.1.2.3. Sự an tồn trong việc bảo mật thơng tin khách hàng

Các doanh nghiệp tiếp vận, đặc biệt là các đại lý giao nhận rất quan tâm tới vấn đề
bảo mật thông tin về khách hàng. Theo Quy định 52/2007/QĐ-BTC, thông tin khai
báo trong bản khai hàng hóa phải hội đủ các tiêu chí như: người gửi, người nhận,
thơng tin mơ tả hàng hóa theo mã HS 6 chữ số… thay vì chỉ khai báo chung chung
về hàng hóa và khơng thể hiện tên người nhận cuối cùng là ai như quy trình thủ
cơng hiện nay.
Các đại lý giao nhận e ngại rằng, nếu thông tin về khách hàng của họ đều được thể
hiện cụ thể trên bản khai hàng hóa thì khi gửi những thơng tin này đến hãng tàu để
tập hợp làm bản khai hàng hóa về hàng hóa vận chuyển trên tàu để gửi cho cơ
quan hải quan, sẽ bị lộ thông tin khách hàng dẫn đến nguy cơ có thể bị mất khách
hàng. Từ đó, ngành Hải quan cần nghiên cứu một cơ chế bảo mật thông tin về
khách hàng cho các đại lý giao nhận, vừa đảm bảo lợi ích cho đại lý giao nhận,
vừa đảm bảo mục tiêu quản lý của ngành Hải quan.


1.2.


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN NGHIỆP
VỤ KHAI BÁO HẢI QUAN

1.2.1. Các nhân tố môi trường vĩ mơ
1.2.1.1.

Mơi trường pháp luật và chính phủ

Trong kế hoạch 2021-2025, cơ quan Hải quan tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành
trong việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm tra chuyên
ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu để đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung
theo hướng một luật sẽ sửa nhiều luật, hướng tới định hướng cơ quan Hải quan sẽ
là đầu mối tại cửa khẩu thực hiện kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm cả
kiểm tra chuyên ngành.
1.2.1.2.

Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng

Các công chức hải quan sẽ kiểm tra trực tiếp nếu đủ sẽ tiếp nhận hồ sơ thì nay chỉ
cần ngồi tại nhà với các thiết bị có nối mạng Internet thì doanh nghiệp có thể
truyền thơng tin đến cơ quan hải quan. Ví dụ như hủy tờ khai, khai bổ sung, hồn
thuế… là cơ quan hải quan sẽ tiếp nhận và phản hồi đúng đủ hay thiếu để doanh
nghiệp được biết. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế hải quan một cửa
quốc gia việc rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp trong hồn tất thủ tục hải quan
vẫn cịn gặp nhiều khó khăn xuất phát từ hạn chế cơ sở hạ tầng thơng tin.
1.2.1.3.

Cơ chế, chính sách thương mại


Hải quan thực hiện công tác giám sát hải quan tại cửa khẩu, lối mở, thực hiện các
công tác giám sát tại hiện trường như giám sát phương tiện vận tải xuất nhập cảnh,
kiểm tra bảng kê hàng hóa; kiểm tra, giám sát, kiểm dịch, kiểm nghiệm giám sát
vệ sinh an toàn thực phẩm,...; kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động thương mại


của cư dân biên giới; quản lý giám sát thương mại điện tử xuyên biên giới, hàng
hóa chuyển phát nhanh; trong khi Hải quan Việt Nam chỉ thực hiện thủ tục thơng
quan hàng hóa, các thủ tục liên quan đến kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm và
kiểm tra, quản lý chuyên ngành khác do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện.
1.2.1.4.

Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình thực hiện nghiệp vụ
khai báo hải quan. Trong trường hợp, lô hàng cần kiểm hóa trực tiếp, nếu điều
kiện thời tiết khơng cho phép dẫn tới ảnh hưởng đến hàng hóa, hải quan sẽ khơng
tiến hành kiểm hóa. Do đó, thời gian thông quan lô hàng sẽ bị lùi lại, ảnh hưởng
đến tiến độ của nghiệp vụ khai báo hải quan.
1.2.2. Các nhân tố môi trường vi mô
1.2.2.1.

Khách hàng

Khách hàng là các cá nhân, các cơng ty, doanh nghiệp có nhu cầu khai báo hải
quan cho lô hàng xuất nhập khẩu. Khách hàng là động lực phát triển cho doanh
nghiệp được coi như các “thượng đế”. Khách hàng có tiềm năng thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh bằng cách tăng nhu cầu của họ và đồng thời một tổ chức có thể
phá sản khi các khách hàng tẩy chay các sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách hàng có đa dạng các lựa

chọn. Do đó, thách thức thực sự của một cơng ty thực hiện dịch vụ khai báo hải
quan là giữ chân khách hàng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2.2.

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh được chia thành: đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh
tranh gián tiếp. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các công ty, doanh nghiệp cũng
kinh doanh dịch vụ khai báo hải quan. Còn đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các


doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ thay thế cho sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp.
Dù trực tiếp hay gián tiếp, đối thủ cạnh tranh đều là mối đe dọa đối với sự tồn tại
của mọi tổ chức. Do vậy địi hỏi doanh nghiệp ln cần xác định các đối thủ cạnh
tranh của mìn.
1.2.2.3.

Nhà cung cấp

Họ là những người cung cấp sản phẩm trung gian cho các nhà sản xuất hàng hóa
thành phẩm. Các nhà cung cấp là một mắc xích quan trọng trong việc đưa giá trị
của sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng. Họ cung cấp cho doanh nghiệp những
nguyên vật liệu cần thiết để doanh nghiệp cho ra sản phẩm/dịch vụ. Ví dụ, một
cơng ty kinh doanh dịch vụ khai báo hải quan nhưng không đủ phương tiện vận tải
cần phải thuê vận tải của bên thứ 3. Họ sẽ phụ thuộc vào giá thành vận tải, vào
mức độ cung ứng vận tải hàng hóa… của bên thứ 3.
1.3.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN

THIỆN NGHIỆP VỤ KHAI BÁO HẢI QUAN

Cán bộ, công chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa thích
ứng kịp với phương thức làm việc mới và hệ thống mới: Việc triển khai hệ thống
quản lý hàng hóa hải quan tự động địi hỏi cán bộ, công chức hải quan và doanh
nghiệp thay đổi thói quen, tư duy làm việc, chuyển từ phương thức thủ công sang
phương thức điện tử. Mặc dù đã được đào tạo, tập huấn, nhưng với việc triển khai
phương thức và hệ thống mới, trong giai đoạn đầu triển khai, một số cán bộ, công
chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu
vẫn còn gặp một số khó khăn để thích ứng với hệ thống mới và phương pháp làm
việc mới, vẫn cịn có sai sót về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ khai báo, đặc biệt là trong
khai báo số định danh, làm ảnh hưởng một phần đến hoạt động thông quan của
doanh nghiệp.


Việc triển khai kết nối với các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi hàng
khơng vẫn cịn chậm: Là một hệ thống lớn, để vận hành hiệu quả, hệ thống quản lý
hàng hóa hải quan tự động cần kết nối đồng bộ với nhiều đối tượng tại nhiều khâu
như: doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Để đảm bảo kết nối hiệu quả, các
bên tham gia kết nối cần phải tuân thủ chuẩn kết nối theo chuẩn mực quốc tế với
yêu cầu kỹ thuật cao. Do tính phức tạp về mặt kỹ thuật, nên trong thời gian vừa
qua, việc kết nối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại sân bay Nội Bài
vẫn còn rất hạn chế (mới chỉ dừng lại ở 3 doanh nghiệp). Hiện nay, Cục Công
nghệ thông tin và Thống kê hải quan đang phối hợp với Cục Hải quan Hà Nội để
khắc phục tồn tại, hạn chế này.
Do đó, để khắc phục các tình trạng về việc chưa thích ứng kịp với phương thức
làm việc của hệ thống cũng như việc kết nối giữa doanh nghiệp và hải quan, các
bộ phận kho bãi còn chậm dẫn đến thời gian thông quan cho lô hàng bị chậm trễ,
việc hoàn thiện nghiệp vụ khai báo Hải quan là cần thiết.
1.4.


TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Làm thủ tục hải quan là công đoạn không thể thiếu trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Thủ tục hải quan đặc biệt phức tạp và khơng được áp dụng giống nhau ở
mỗi nước. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp sẽ không xử lý được
những thủ tục phức tạp để xuất hoặc nhập lô hàng. Hơn nữa, nếu chứng từ không
được chuẩn bị phù hợp và cẩn thận thì bất kỳ sai lệch nào dù ở mức độ nào đều có
thể gây nên chậm trễ, phát sinh thêm chi phí và thậm chí là bị phạt vi phạm. Do
đó, việc hồn thiện nghiệp vụ khai báo hải quan cho các doanh nghiệp là cần thiết.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VIỆC HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
KHAI BÁO HẢI QUAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINH VÂN MINH
VÂN GIAI ĐOẠN 2019-2021
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Vinh Vân Minh Vân


2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty VVMV JSC là một cơng ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu được
thành lập vào năm 2007 do Sở kế hoạch và đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh
cấp giấy phép kinh doanh. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực giao nhận hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các dịch vụ liên quan. Cụ thể, công ty là một đại lý
giao nhận, chuyên vận tải nội địa và vận tải quốc tế. Giao nhận hàng hóa FCL và
LCL, gom hàng lẻ từ các công ty forwarder đi các cảng biển, sân bay lớn trên thế
giới như Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á cũng là một trong những thế mạnh của công
ty.
Năm 2007, Công ty cổ phần VVMV JSC thành lập chi nhánh tại Hà Nội. Năm
2011, VVMV JSC gia nhập VIFFAS (nay là VLA-Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ
Logistics Việt Nam), trở thành hội viên chính thức của Hiệp Hội Giao Nhận Việt
Nam.
Cũng trong năm đó, VVMV JSC trở thành hội viên chính thức của Phịng Thương

mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI). Dưới đây là một số thông tin khái quát về
công ty VVMV JSC:
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần Vinh Vân Minh Vân
Tên tiếng anh: VVMV JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: VVMV JSC
Với hơn 10 năm hoạt động kinh doanh trên thị trường, công ty đã gây dựng được
uy tín và thu hút được số lượng khách hàng nhất định. Công ty VVMV JSC tự hào
là một trong những sự lựa chọn hàng đầu của nhiều cơng ty có vốn đầu tư nước
ngồi (FDI) hiện nay. Tính chuyên nghiệp trong khâu xử lý và giải quyết vấn đề đi
cùng với khả năng nghiệp vụ chuyên môn cao của các nhân viên và ban giám đốc
là nguyên nhân khiến cho công ty phát triển ổn định như ngày hôm nay. Vốn điều
lệ từ 12.000.000.000 tăng lên 72.000.000.000 sau gần 13 năm đã chứng minh


được khả năng và chất lượng dịch vụ giao nhận của công ty. Cho dù là một lô
hàng 1CBM hay 1 lô hàng lớn đi hàng container…công ty vẫn đảm bảo vận
chuyển cho khách hàng đến các địa điểm lớn như TOKYO, LOS ANGELES,
SHANGHAI, HONGKONG, BANGKOK… Đây cũng chính là lý do vì sao
VVMV JSC trở thành một cơng ty dịch vụ đáng tin cậy cho nhiều khách hàng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty VVMV JSC là một công ty chuyên cung cấp những dịch vụ vận chuyển,
giao nhận hàng hóa nội địa và quốc tế. Trong suốt hơn 13 năm hoạt động, công ty
đã và đang trở thành doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế. Khơng những vậy, cơng ty còn định hướng những mục tiêu ngắn
hạn, dài hạn khác nhau, một mặt giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, một mặt giúp
đẩy mạnh phát triển ngành Logistics tại Việt Nam.
Các ngành hàng, dịch vụ của công ty:
Vận tải đường biển: VVMV JSC là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực gom hàng lẻ (LCL) tại Việt Nam, nằm trong top 50 doanh nghiệp
Logistics Việt Nam. Hiện nay, cơng ty có hàng loạt các sản phẩm consol (từ các

kiện hàng ít nhất 1cbm) trực tiếp từ cảng Hồ Chí Minh và Hải Phịng đi Los
Angeles, New York, Southampton, Tokyo / Yokohama, Osaka/ Kobe, Nagoya,
Bangkok, Singapore, Hongkong, Shanghai, Busan, Incheon, Keelung, Jakarta,
Manila… Với hệ thống đại lý là các master consolidator hàng đầu và cạnh tranh về
giá cho các lơ hàng LCL từ cảng Hồ Chí Minh và Hải Phòng chuyển tải qua
Singapore, Hongkong, Busan, Port K’lang, Los Angeles và New York đi đến tất
cả các cảng chính trên thế giới và các điểm nội địa của Hoa Kỳ.
Dịch vụ FCL từ các cảng Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phịng đi các cảng chính
trên thế giới. Hệ thống đại lý có uy tín, chun nghiệp trên khắp thế giới, rất thuận


tiện cho việc thực hiện các dịch vụ cho các lô hàng theo điều kiện EXW, DAP,
DDP tại các nơi trên thế giới.
Vận tải đường hàng không: VVMV JSC là đại lý bán cước (CSA) của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) và Singapore Airline có mạng lưới
bay rộng khắp đến các nước trong khu vực Châu Á, châu Âu, châu Úc. Ngồi ra
VVMV JSC cịn là đại lý bán cước của các hãng hàng không lớn khác như
Malaysia Airlines, China Southern Airlines, British Airways…. Nhằm mang lại sự
đa dạng về sản phẩm dịch vụ cho khách hàng lựa chọn, VVMV JSC cung cấp dịch
vụ kết hợp air – air qua Singapore hoặc Bangkok hoặc sea – air trung chuyển qua
Singapore hoặc Dubai với chi phí cạnh tranh và hiệu quả vận chuyển cao.Với hệ
thống đại lý rộng khắp, VVMV JSC luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ đa dạng
từ sân bay đến sân bay, từ kho của chủ hàng đến sân bay, từ sân bay đến kho
người nhận và dịch vụ từ kho đến kho Cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng nguy
hiểm bằng đường hàng khơng và các dịch vụ hỗ trợ khác như đóng gói hàng nguy
hiểm, dán nhãn hàng nguy hiểm, khai báo hàng nguy hiểm.
Vận tải nội địa: hai miền Nam – Bắc, VVMV JSC xây dựng sản phẩm dịch vụ
door – door hàng lẻ (consol) trực tiếp hàng tuần bằng đường biển từ càng Bình
Dương đi Hải Phịng và ngược lại.
+ Dịch vụ vận chuyển bằng xe tải tuyến thành phố Hồ Chí Minh – Đà Nẵng – Hà

Nội và ngược lại với tầng xuất 3 chuyến / tuần với thời gian vận chuyển ổn định
và an toàn.
+ Cung cấp dịch vụ mở tờ khai hải quan tại chỗ cho các lô hàng tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Đà
Nẵng, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hải
Phòng.
Đại lý hải quan: Dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ cảng/ sân bay về nhà máy hoặc


từ nhà máy đi các cảng, sân bay bằng xe container, xe thùng kín (bonded truck), xe
lạnh và các xe chuyên dụng để chuyên chở hàng siêu trường siêu trọng.
Ngoài ra cơng ty cịn có các hoạt động khác như: dịch vụ lưu kho hàng hoá tại kho
ngoại quan, dịch vụ nâng hạ máy móc thiết bị tại nhà xưởng, đóng kiện, tháo dỡ
kiện, đặt máy móc thiết bị vào vị trí yêu cầu, vận chuyển, nâng hạ, đặt vào vị trí
đối với hàng siêu trường, siêu trọng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp
Tính đến thời điểm hiện tại, công ty đã hoạt động được hơn 15 năm với các thành
công nhất định, điều này cho thấy sự hiệu quả trong cơ cấu tổ chức. Cụ thể, bộ
máy tổ chức hành chính của cơng ty được đánh giá cao khi đã và đang thực hiện
các chiến lược, hướng đi đúng đắn cho toàn doanh nghiệp. Dưới đây là tổng quan
về sơ đồ tổ chức hành chính của cơng ty VVMV JSC.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức cơng ty VVMV
Nguồn: Phịng Nhân sự cơng ty
Trong đó, chức năng cụ thể của các phịng ban như sau:
Ban giám đốc: bao gồm tổng giám đốc - là người đại diện cho công ty, lãnh đạo
điều hàng mọi hoạt động và trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của các chi nhánh và
các bộ phận. Ngoải ra còn có các cổ đơng, giám đốc từng bộ phận phịng ban, phó



tổng giám đốc - người thừa hành quyết định của giám đốc, điều hành mọi hoạt
động của các bộ phận trong chi nhánh, là người tham mưu cho tổng giám đốc về
công tác quản lý, kinh doanh, công tác nghiệp vụ.
Phịng Kế tốn: Đây là bộ phận nắm giữ nguồn vốn, nguồn tài sản của cơng ty.
Trưởng phịng và các nhân viên tại đây sẽ đề ra những kế hoạch tài chính phù hợp
cho từng thời kỳ phát triển của cơng ty. Đồng thời, tính tốn thời gian xoay vịng
vốn, khả năng sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả nhất. Bộ phận này còn chịu
trách nhiệm thực hiện các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, khai báo
thuế và đóng thuế mỗi năm.
Phịng Sale: Đây là bộ phần tìm kiếm khách hàng mới và duy trì, chăm sóc khách
hàng quen thuộc của cơng ty. Bộ phận này sẽ hỗ trỡ khách hàng trong việc chọn ra
dịch vụ phù hợp cho các hoạt động giao nhận, báo giá, tìm kiếm các hãng tàu,
hãng máy bay để ký kết hợp đồng đại lý, các công ty forwarder khác, tìm nguồn
cung các lơ hàng lẻ từ khách lẻ…. Nhân viên sale thực hiện chào hàng, báo giá,
lập hợp đồng thương mại và thương lượng với khách hàng.
Phòng nhân sự: Đây là nơi quản lý nguồn nhân lực của công ty, có trách nhiệm
tìm kiếm và chiêu mộ các nhân tài, người có trình độ chun mơn cao trong lĩnh
vực XNK và giao nhận hàng hóa về làm việc tại cơng ty. Phịng nhân sự cịn quản
lý một số mảng liên quan đến phịng tài chính như việc chi trả lương và các vấn đề
liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiệm thất nghiệp cho nhân viên. Tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lính vực tổ
chức lao đơng, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế cơng
ty.
Phịng đường khơng: Phịng này sẽ thực hiện phát hành các chứng từ liên quan
đến vận chuyển đường hàng không như airway bill, booking, thông báo hàng đến,
thông báo delay…Các nhân viên trong bộ phận cũng chịu trách nhiệm tìm kiếm,


gom những lơ hàng có số CBM phù hợp cho 1 chuyến bay, sắp xếp và điều phối

giao hàng tại các sân bay lớn.
Phòng đường biển: Tương tự như phòng đường hàng khơng, phịng đường biển
cũng sẽ thực hiện phát hành các chứng từ liên quan đến vận chuyển đường biển
như Bill of landing, booking, thông báo hàng đến, thông báo delay, giấy cược
cont, giấy hạ rỗng, VGM…Các nhân viên trong bộ phận cũng chịu trách nhiệm
tìm kiếm, gom những lơ hàng có số CBM, KGM phù hợp cho 1 contanier, sắp xếp
và điều phối giao hàng tại các cảng.
Phòng logistics: Các nhân viên trong phòng ban này sẽ đảm nhận trách nhiệm
thực hiện các chứng từ có liên quan trong suốt q trình xuất khẩu, nhập khẩu một
lơ hàng. Bộ phận này cũng chịu trách nhiệm khai hải quan và thông quan cho các
lô hàng và xin các giấy phép chứng nhận được yêu cầu: chứng thư hun trùng, giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy chứng
nhận an tồn vệ sinh thực phẩm… Phòng này giữ một vai trò đặc biệt quan trọng
và cực kỳ cần thiết cho những lô hàng giao nhận quốc tế.
2.1.4. Định hướng phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025
Trải qua quá trình hình thành và phát triển trong 13 năm qua, công ty đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể và đang hướng đến những mục tiêu cũng như chiến lược
trong thời gian sắp tới. Đối với mảng giao nhận hàng hóa nói chung và giao nhận
hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển LCL/LCL nói riêng, ban giám đốc đã đề ra
những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho cơng ty của mình.
Xét về mục tiêu ngắn hạn, công ty sẽ tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo với các
chuyên gia trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, các đối tác thuộc
các ban ngành có liên quan…để cùng nhau bàn bạc, định hướng mục tiêu cụ thể.
Ngồi ra, cơng ty cũng sẽ cho nhân viên tham gia những buổi training đào tạo về
kỹ năng nghiệp vụ trong quy trình giao nhận hàng hóa. Ứng dụng khoa học kỹ



×