Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.46 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
MỤC LỤC
Sử dụng 6
Thông số kỹ thuật 6
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
LỜI NÓI ĐẦU
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với
việc sử dụng vật tư, tài sản. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành
sản phẩm, chi phí hợp lý trong sản xuất là điều kiện để giảm giá thành sản phẩm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ
quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng và
hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đang là vấn đề then chốt, thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với công
tác quản lý kinh doanh.Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác và kịp thời các thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp nhà quản lý có các quyết định đúng
đắn giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công
ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn, em đã đi sâu vào tìm hiểu về công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề của em gồm ba chương sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ


bảo và ý kiến đóng góp từ các thầy cô để Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thành Long như cô chú
trong Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập, giúp em có thể hoàn thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Lê Minh
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG BỈM SƠN
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phẩn vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.
Công ty sản xuất hai sản phẩm chính là gạch nung và xi măng tự nghiền, hai
sản phẩm này có quy trình công nghệ sản xuất hoàn toàn khác biệt, NVL sử dụng
cho sản xuất hai sản phẩm chính cũng hoàn toàn khác nhau vì vậy, kế toán công ty
mở sổ theo dõi các khoản mục chi phí cho sản xuất hai loại sản phẩm cũng được
tách riêng hoàn toàn.Trong nội dung bài báo cáo thực tập chuyên đề này em xin
trình bày về việc tính giá thành sản phẩm gạch nung tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bỉm Sơn.
1.1.1 Danh mục sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng
Gạch nung là sản phẩm chính mà Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
sản xuất từ ngày thành lập đến nay.Trước kia Công ty sử dụng công nghệ nung thủ

công còn ngày nay Công ty áp dụng công nghệ nung Tuynel hiện đại hơn nhằm tiết
kiệm chi phí , đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường . Với nguồn
nguyên liệu đất sét chất lượng cao, được ngâm ủ kỹ trong vòng 3 – 6 tháng, qua hệ
thống đùn nén và lò nung kỹ thuật cao, gạch tuynel có hình dáng, màu sắc đẹp và
khả năng chịu lực cao và khả năng thấm nước thấp.Công ty đã và đang sản xuất các
loại sản phẩm gạch nung như :
1.1.1.1 Gạch 6 lỗ A1
Gạch tuynel 6 lỗ là loại gạch xây được sử dụng rộng rãi cho các công trình dận
dụng. Gạch tuynel 6 lỗ có độ rổng cao dể sử dụng trong việc thay đổi chiều dày
tường để phù hợp với tính năng chịu lực hoặc bao che, tiết kiệm chi phí khối xây.
Gạch có thể dùng xây tường nhà dầy 100, 150, 200 mm(2 lớp)
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Thông số kỹ thuật

Kích thước: 170x115x75 mm

Đất sét nung công nghệ tuynel

Độ rỗng: 37%

Cường độ chịu nén: ≥ 37 N/mm
2

Độ hút nước: <= 12%

Trọng lượng: 1.5 kg/viên

Tiêu chuẩn: TCVN 1450-1998

1.1.1.2 Gạch thẻ đặc V1
Sử dụng
Gạch tuynel thẻ đặc V1 (gạch đinh) là gạch xây chịu lực cao. Gạch chuyên sử
dụng cho các công trình chịu áp lực và chống thấm lớn như công nghiệp, bể nước,
hầm, móng Ngoài ra, gạch thẻ đặc V1 có thể được dùng để xây tường nhà, biệt
thự cao cấp yêu cầu độ chống thấm cao, cách âm, cách nhiệt. Dùng xây tường nhà
dầy 100, 200 mm(2 lớp)
Thông số kỹ thuật

Kích thước: 190x85x50 mm

Đất sét nung công nghệ tuynel

Độ rỗng: 0.5%

Cường độ chịu nén: ≥ 79 N/mm
2

Độ hút nước: <= 10%

Trọng lượng: 1.5 kg/viên

Tiêu chuẩn: TCVN 1451-1998
1.1.1.3 Gạch 2 lỗ
Sử dụng
Gạch tuynel 2 lỗ TCVN là gạch xây theo tiêu chuẩn Việt nam, có cường độ
cao, được sử dụng rộng rải cho các công trình có các kết cấu đặc biệt (trụ, cột, và
các chi tiết đặc biệt khác trong các công trình dân dụng) để sử dụng khi xây tường
dày 100 và 200.
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D

4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Thông số kỹ thuật

Kích thước: 210x100x57 mm

Đất sét nung công nghệ tuynel

Độ rỗng: 36%

Cường độ chịu nén: ≥ 45 N/mm
2

Độ hút nước: <= 12%

Trọng lượng: 1.3 kg/viên

Tiêu chuẩn: TCVN 1450-1998
1.1.1.4 Gạch thẻ đặc V3
Sử dụng
Gạch tuynel thẻ đặc V3 (gạch đinh) là gạch xây chịu lực cao, kích thước lớn
hơn so với gạch thẻ đặc V1. Gạch chuyên sử dụng cho các công trình chịu áp lực và
chống thấm lớn như công nghiệp, bể nước, hầm, móng Gạch còn có thể lát nền
chịu tải, xây trang trí không tô - gạch được xây nằm, bề mặt lớn nhất của gạch tiếp
xúc hoàn toàn với vữa, mạch hồ liên kết giữa các viên gạch khoảng 1cm. Ngoài ra,
gạch thẻ đặc V3 có thể được dùng để xây tường nhà, biệt thự cao cấp yêu cầu độ
chống thấm cao, cách âm, cách nhiệt. Gạch thẻ đặc V3 được sử dụng kèm với gạch
tuynel 6 lỗ loại lớn và được dùng xây tường nhà dầy 10, 15 cm(2 lớp).
Thông số kỹ thuật


Kích thước: 195x90x55 mm

Đất sét nung công nghệ tuynel

Độ rỗng: 0.5%

Cường độ chịu nén: ≥ 79 N/mm
2

Độ hút nước: <= 10%

Trọng lượng: 1.8 kg/viên

Tiêu chuẩn: TCVN 1451-1998
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Ngoài 3 loại gạch chủ lực trên Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
còn sản xuất các loại gạch khác nhưng số lượng ít như :
1.1.1.5 Gạch 20 lỗ vuông
Sử dụng
Gạch tuynel 20 lỗ vuông là loại gạch được sử dụng cho các công trình dân
dụng và công nghiệp. Gạch có tác dụng chống nóng, cách âm, cách nhiệt cho tường
và trần nhà. Ngoài ra, gạch còn được sử dụng trong xây trang trí không tô cho các
công trình nhà ở, biệt thự.
Thông số kỹ thuật

Kích thước: 305x162x90 mm

Đất sét nung công nghệ tuynel


Độ rỗng: 50%

Cường độ chịu nén: ≥ 37 N/mm
2

Độ hút nước: <= 12%

Trọng lượng: 5.7 kg/viên

Tiêu chuẩn: TCVN 1450-1998
1.1.1.6 Gạch 3 lỗ vuông
Sử dụng
Gạch tuynel 3 lỗ vuông là loại gạch được sử dụng cho các công trình dân dụng
và công nghiệp. Gạch có tác dụng chống nóng, cách âm, cách nhiệt cho tường và
trần nhà.
Thông số kỹ thuật

Kích thước: 220x220x110 mm

Đất sét nung công nghệ tuynel

Độ rỗng: 50%

Cường độ chịu nén: ≥ 37 N/mm
2

Độ hút nước: <= 12%

Trọng lượng: 4.1 kg/viên


Tiêu chuẩn: TCVN 1450-1998
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
1.1.2 Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang nằm trong
quá trình sản xuất nghĩa là chúng còn thiếu một số công đoạn sản xuất mới tạo ra
được sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm dở dang cuối kỳ của phân xưởng gạch
xây được xác định là sản phẩm gạch mộc chưa qua nung đốt.Gạch mộc được sản
xuất với nguyên liệu là đất sét được ngâm ủ kỹ theo đúng thời gian quy định. Sau
đó được đưa vào công đoạn sơ chế, bao gồm: Tiếp liệu - tách đá - nghiền khô -
nghiền tinh. Sau khi sơ chế nguyên liệu đất sét được đưa vào máy nhào trộn 2 trục
để trộn với than cám đá nhằm đạt độ dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút chân
không đưa nguyên liệu vào khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc .Sản phẩm gạch
mộc được coi là sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất gạch tuynel.
Từ những đặc điểm riêng của quá trình sản xuất gạch nên Công ty áp dụng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo “Phương pháp xác định mức độ hoàn
thành tương đương”
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm gạch Tuynel của công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
1.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất gạch Tuynel tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Bỉm Sơn
Dây chuyền công nghệ sản xuất ra sản phẩm gạch của Công ty không quá
phức tạp nhưng nó được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, phân chia thành nhiều bước
công việc cụ thể, được sắp xếp theo trình tự hợp lý nhất, với thời gian quy định
phù hợp sao cho các bước công việc được thực hiện tốt nhất và là ngắn nhất trên
dây chuyền. Đây là đặc điểm chủ yếu nhất của sản xuất theo dây chuyền, nó cho
phép dây chuyền hoạt động với tính liên tục cao.Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Bỉm Sơn đang sử dụng công nghệ sản xuất gạch tuynel hiện đại. Lò tuynen có dạng

đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng các dạng nhiên liệu khác
nhau. Sản phẩm nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động ngược chiều với
chiều chuyển động của khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau, dài từ 25-150 m.Lò
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không
đồng đều. Lò được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội.
Không khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển
sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Không khí nóng được chuyển sang vùng
đốt nóng sấy khô sản phẩm mộc và đốt nóng dần chúng lên trước khi chuyển sang
vùng nung. Khói lò được thải ra ngòai qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hòan của
khí thải cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng
đều trên tiết diện lò, giảm tác động có hại của không khí lạnh lọt vào.
Lò được xây bằng phần lớn vật liệu sản xuất trong nước, giá thành tương đối thấp
nhưng vẫn cao hơn chi phí xây các lò truyền thống. Lò nung tuynel thông thường có
kich thước dài 94m, lò sấy dài 58- 62m, ống khói xây cao 25m. Lượng khói thải ra
được tận dụng tối đa để sử dụng nhiệt thừa của khói lò nung đư a đưa sang lò tuynel
sấy mộc, nhằm tiết kiệm than. Điều này khiến cho lượng bụi thải ra rất ít và nhiệt
thải ra tới mức tối thiểu. Nhiệt độ của khí thải khi ra khỏi lò sấy chỉ còn 40 - 500C,
không ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm
Sơn
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng nay hoạt động với 2 phân xưởng gạch,mỗi
phân xưởng gồm 3 tổ đội phụ trách 3 loại gạch sản xuất chính của công ty là gạch
đặc ,gạch 6 lỗ và gạch 2 lỗ.Mỗi tổ đội gồm 45 người được phân chia ra các khu vực
khác nhau bao gồm khu vực tiếp liệu, khu vực tạo hình gạch và khu vực phơi sấy
Ngoài ra công ty còn sử dụng riêng 1 tổ đội gồm 12 người chuyên vận chuyển
nguyên vật liệu từ khu vực chứa nguyên liệu đất đến khu vực tiếp liệu.Khu vực này
vận hành 8 xe vận tải và 2 xe múc

1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Cũng giống những công ty cổ phần vật liệu xây dựng khác , Công ty thực hiện
việc quản lý chi phí dựa trên bộ máy kế toán của công ty.Ngoài ra ,cũng giống như
trong báo cáo tổng hợp đã nêu , những vị trí , phòng ban khác nhau có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch, dự toán, định mức,
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
cung cấp thông tin chi phí, kiểm soát chi phí. Cụ thể :
- HĐQT Công ty gồm 05 thành viên do các cổ đông sáng lập đề cử theo tỷ lệ
sở hữu cổ phần của từng cổ đông sáng lập. HĐQT là cơ quan quản lý .Công ty, có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về ĐHĐCĐ, HĐQT có nhiệm vụ: Quyết định
kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm,xác định các mục tiêu hoạt
động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được ĐHĐCĐ thông qua; bổ nhiệm, bãi
nhiệm và giám sát Giám đốc điều hành hay cán bộ quản lý hoặc người đại diện của
Công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt
động và quỹ lương của Công ty
- Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bổ nhiệm. Ban kiểm
soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, và có những quyền hạn và trách nhiệm sau: Đề xuất lựa chọn công ty
kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề khác liên quan; Thảo luận với
kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc
kiểm toán; Kiểm tra các Báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước
khi đệ trình HĐQT; Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ
các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên
độc lập muốn bàn bạc
- Giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của Công ty, trực tiếp
điều hành và chỉ đạo các bộ phận, phòng ban, đồng thời là người chịu trách nhiệm

trước cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát về toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhiệm vụ của Giám đốc điều hành là: Thực hiện các Nghị quyết của HĐQT và
ĐHĐCĐ, các kế hoạch kinh doanh của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông
qua; Thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại theo sự phân
cấp của Điều lệ Công ty, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thường nhật của Công ty; Xem xét tính hợp lý trong dự toán chi phí sản xuất do
Phòng Kế hoạch Đầu tư xây dựng, thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch giá thành công xưởng
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
- Các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc Công
ty theo trách nhiệm của từng cá nhân được phòng giao.
- Các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh gồm: Các phân xưởng
sản xuất chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ và phục vụ. Thực hiện nhiệm vụ
kế hoạch được Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty giao hàng năm, theo cơ chế
quản lý của công ty là giao khoán đến sản phẩm cuối cùng, đến tận từng người lao
động. Thực hiện phân cấp toàn diện cho phân xưởng quản lý về lao động, tiền
lương, vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của mình theo đúng quy chế quản lý và nội
quy Công ty đã ban hành
Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm chính trong quá trình sản
xuất với nhiệm vụ giám sát thực hiện dây chuyền trên phương diện quản lý máy
móc kỹ thuật cũng như con người vận hành. Đặc biệt, Phân xưởng cơ điện chịu
trách nhiệm trong việc đảm bảo máy móc hoạt động tốt, việc vận hành là khả thi
cho cả quá trình và không bị gián đoạn
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu về việc tổ chức quản lý, tổ chức
giám sát các bước công việc, giám sát chất lượng và yêu cầu kỹ thuật tương ứng
với từng công đoạn đóng một vai trò quan trọng giúp công tác sản xuất đạt hiệu quả

cao. Ngoài ra, do đặc thù sản xuất nên cũng đòi hỏi kế toán phải tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, kế toán cũng phải thực hiện
đánh giá sản phẩm dở dang và phân bổ chi phí một cách đầy đủ, hợp lý
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG BỈM SƠN
2.1 Kế toán chi phí tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ khép kín vì vậy công ty sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí.Công ty thực hiện tính giá
thành sản phẩm gạch theo tháng nhằm đảm bảo giảm thấp rủi ro do biến động giá
sản phẩm cũng như nguyên vật liệu đàu vào.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
của doanh nghiệp. Để thực hiện quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu đóng một
vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, việc hạch toán chính xác, đầy đủ và hợp lý chi
phí nguyên vật liệu là một yêu cầu cần thiết nhằm xác định tiêu hao vật chất trong
quá trình sản xuất, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của toàn bộ chi phí cho mỗi quá
trình sản xuất cũng như giá thành đơn vị sản phẩm.Tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bỉm Sơn chi phí NVL trực tiếp gồm những chi phí như: Đất sét, dầu, mỡ,
than cám, đá phụ gia…
2.1.1.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng
Chứng từ mà công ty sử dụng
- Bảng tổng hợp nguyên liệu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
- Phiếu nhập kho

- Phiếu yêu cầu cấp vật tư, phụ tùng
- Phiếu xuất kho
-
Tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp tại phân xưởng gạch là tài
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
khoản 621-PXGX. Tài khoản này dung để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
dung cho sản xuất sản phẩm phất sinh trong kì
Bên nợ : trị giá vôn nguyên vật liệu dung để sản xuất sản phẩm trong kì
Bên có : Trị giá nguyên vật liệu chưa dùng hết nhập lại kho hoặc trị giá phế
liệu thu hồi
Sơ đồ hạch toán tài khoản 621-PXGX :
Sơ đồ 2.1.1
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản để theo dõi nguyên vật liệu như :
TK 1521 – NVL chính.
TK 1522 – NVL phụ.
TK 1523 – Nhiên liệu.
TK 1524 – Phụ tùng.
TK 1526 – Thiết bị XDCB
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ chi tiết
Tại mỗi phân xưởng kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và định
mức tiêu hao NVL của từng sản phẩm để lập phiếu xuất kho NVL phục vụ cho sản
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
12
TK 154 (sản xuất phụ)
TK 152, 153 TK 621-PXGX TK 152
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
trực tiếp dùng cho sản xuất
NVL dùng còn thừa

nhập lại kho
TK 111, 112, 331
TK 133
Mua NVL bên ngoài không
qua kho
TK 154, 631
Kết chuyển trị giá NVL thực tế
sử dụng để tính giá thành
Thuế VAT được
khấu trừ (nếu có)
Sản xuất của chu kỳ trước trở
thành NVL của chu kỳ sau
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
xuất sản phẩm.Ở công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn tất cả NVL mua về đều được
nhập kho rồi mới xuất kho để phục vụ sản xuất.Phương pháp định giá NVL xuất
kho: Công ty sử dụng phương pháp định giá NVL xuất kho theo phương pháp thực
tế đích danh.Đến ngày 26 hàng tháng công ty tiến hành căn cứ vào kế hoạch sản
xuất tháng tiếp theo, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
cũng như khối lượng nguyên vật liệu tồn kho và tình hình kho bãi của đơn vị để
tính toán khối lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất,lập Giấy đề nghị mua
nguyên liệu phục vụ cho kế hoạch sản xuất tháng tiếp theo trình Giám đốc Nhà
máy ký, sau đó gửi về phòng Kế hoạch Đầu tư Công ty, trình Giám đốc Công ty ký
duyệt trước ngày 28 hàng tháng. Để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, các số liệu và biểu mẫu sau đây sẽ được lấy
ví dụ theo tình hình hoạt động thực tế trong tháng 11 năm 2012 của Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu nguyên vật liệu tháng 11 công ty tiến hành mua nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất tháng 11 ( Biểu 2.1 )
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long

CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD BỈM SƠN
Ngọc Trạo, Bỉm Sơn, Thanh Hoá
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 29 tháng 10 năm 2012 Số Ctừ: 443
Liên: 1
Người giao dịch: Vũ Văn Tuấn. Tài khoản Có: 3311
Đơn vị: KD150 – Công ty XD vận tải 504 Tài khoản Nợ: 1521
Địa chỉ: Lam Sơn - Bỉm Sơn – Thanh Hoá 13311
Diễn giải: Mua đất làm gạch
Nhập vào kho: VTGX – Kho NVL gạch xây HĐ số: 96990 Ngày
29/10/2012
Dạng nhập: Phải trả cho người bán (Ngắn hạn) – 3311
STT
Tên vật

Mã Vtư
TK
Vtư
Đvt
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Đất sét DATSET 1521 M3 16.351,
5
30.277 495.074.300

Tổng cộng tiền hàng 495.074.300
Thuế giá trị gia tăng 24.753.700
Tổng cộng tiền thanh toán 519.828.000
Bằng chữ: Năm trăm mười chín triệu, tám trăm hai mươi tám nghìn đồng
chẵn./.
Ngày 29 tháng 10 năm 2012.
Người lập phiếu Người nhập hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD BỈM SƠN
Mẫu số: 01-VT
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Ngọc Trạo, Bỉm Sơn, Thanh Hoá (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 29 tháng 10 năm 2008 Số Ctừ: 445
Liên: 1
Người giao dịch: Trịnh Quang Hải. Tài khoản Có: 3311
Đơn vị: KD 201 – Công ty TNHH Long Sơn Tài khoản Nợ: 1521
Địa chỉ: Tam Điệp – Ninh Bình 13311
Diễn giải: Mua than sản xuất tháng 11
Nhập vào kho: VTGX – Kho NVL gạch xây HĐ số: 62427 Ngày
29/10/2012
Dạng nhập: Phải trả cho người bán (Ngắn hạn) – 3311
STT Tên vật tư Mã Vtư
TK
Vtư
Đvt
Số

lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 Than cám
A
THAN03 1521 Tấn 74,76 904.761 67.640.000
2 Than cám
B
THAN02 1521 Tấn 1231,38 452.863 557.646.440
Tổng cộng tiền hàng 625.286.440
Thuế giá trị gia tăng 31.264.322
Tổng cộng tiền thanh toán 656.550.762
Bằng chữ: Sáu trăm năm mươi sáu triệu, năm trăm năm mươi nghìn, bảy
trăm sáu hai đồng./.
Ngày 29 tháng 10 năm 2012
Người lập phiếu Người nhập hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi kế toán cập nhật số liệu từ các chứng từ về vật tư (Hóa đơn giá trị gia
tăng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho ) vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự
động chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký- Chứng từ.
CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD BỈM SƠN
Ngọc Trạo, Bỉm Sơn, Thanh Hoá
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO Số Ctừ: 445
Ngày 01 tháng 11m 2008 Liên: 1
Tài khoản Nợ: 62111
Người giao dịch: Lê Xuân Sự. Tài khoản Có: 1521
Đơn vị: PXGX01 - Xưởng gạch xây
Địa chỉ: Phân xưởng gạch xây
Lý do xuất kho: Xuất vật tư theo định mức tháng 11/2012
Xuất tại kho (ngăn lô): VTGX – Kho NVL gạch xây
STT Tên vật tư Mã Vtư Đvt
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Đất sét DATSET M3 8.516,0
0
30.227 257.841.742
2 Than cám A THAN03 Tấn 164,82 904.761 149.130.094
3 Than cám B THAN02 Tấn 1.027,42 452.863 465.284.280
Cộng 872.256.116
Bằng chữ: Tám trăm bảy hai triệu, hai trăm năm sáu nghìn, một trăm mười
sáu đồng./.
Ngày 01 tháng 11 năm 2012.
Người lập phiếu Người nhập hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long

- Lưu ý: Do đã có nhiều năm sản xuất sản phẩm gạch xây và có đội ngũ Cán
bộ, nhân viên có trình độ năng lực nên Công ty đã xây dựng được định mức cho sản
phẩm này nên khi xuất vật liệu cho sản xuất hàng tháng của Công ty vừa khớp với
năng lực sản xuất của các phân xưởng, có thể nói là thiếu hụt hoặc thừa NVL cho
sản xuất hàng tháng là không đáng kể
- Ở mỗi phân xưởng Công ty bố trí một nhân viên thống kê để theo dõi tình
hình nhập xuất NVL và thành phẩm sản xuất ra. Đến cuối tháng tại các phân xưởng
nhân viên thống kê tập hợp các phiếu xuất kho và tiến hành phân loại phiếu xuất
kho theo từng loại vật tư. Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã được phân loại để lập
“Bảng tổng hợp NVL xuất dùng” theo từng đối tượng NVL, gồm có: Bảng tổng
hợp NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng sau đó nhân viên thống kê gửi
toàn bộ số liệu, chứng từ phát sinh trong tháng về phòng tài chính kế toán. Kế toán
tiến hành kiểm tra số liệu, chứng từ và hạch toán vào sổ sách để phục vụ cho việc
tính giá thành thành phẩm cuối cùng. Kế toán nhập các phiếu xuất kho NVL vào
máy tính, máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu vào “Bảng kê số 3” trên cơ sở các
sổ nhật ký.
- Kế toán căn cứ vào bảng kê lấy số liệu ghi vào “Sổ tập hợp chi phí sản
xuất – TK 621”.
- Căn cứ vào số liệu trên “Sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 621” kế toán ghi
vào “Bảng kê số 4”.
- Kế toán căn cứ vào số liệu ở “Bảng kê số 4” phần Nợ TK 621 và Có TK 152
để ghi vào phần tổng phát sinh Nợ của “Sổ cái TK 621”, số phát sinh bên Có của sổ
cái TK 621 thì căn cứ vào số liệu ở phần I “Nhật ký chứng từ số 7” phần Nợ TK
154 và Có TK 621.
Khi xuất kho để sản xuất kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6211 : 938.219175
Có TK 1521: 872.256.116
Có TK 1522: 65.963.059
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
17

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Đến cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ CPNVLCTT (Nợ TK 6211)
sang TK tổng hợp TK 1541 để tiến hành tính giá thành.
Nợ TK 1541: 872.256.116
Có TK 6211: 872.256.116
Biểu 2.2
BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
XUẤT DÙNG TẠI PXGX
Tháng 11 năm 2012
Chứng từ
Diễn giải ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
SH NT
445 01/11/12 Đất sét M3 8.516 30.227 257.841.742
445 01/11/12 Than cám A Tấn 164,82 904.761 149.130.094
445 01/11/12 Than cám B Tấn 1.027,42 452.863 465.284.280
Tổng 872.256.116
(Số liệu: Phòng Tài chính kế toán)
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Biểu 2.3 BẢNG KÊ SỐ 3
Tháng 11 năm 2012
ĐVT: đồng.
TK 153

162.302
3.350.000
1.950.000
3.512.302
2.775.302
737.000
Ngày tháng 12 năm 2008
TK 152
TK 1524-PT
339.374.143
339.374.143
26.930.921
312.443.222
TK 1523-NL
250.253.294
250.253.294
180.009.892
70.243.402
TK 1522-NVLP
111.832.398
30.347.811
1.124.300
142.180.209
65.963.059
76.217.150
TK 1521-NVLC
622.082.698
1.120.360.740
1.120.360.740
1.742.443.438

872.256.116
870.187.322
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Diễn giải
I/ Số dư đầu tháng
II/ Số phát sinh trong tháng
Từ NKCT số 5
III/ Cộng số dư đầu tháng và
số phát sinh trong tháng
IV/ Xuất dùng trong tháng
V/ Số dư cuối tháng
STT
1
2
3
4
5
6
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Biểu 2.4 SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT – TK 621
Tháng 11 năm 2012
Đối tượng
Ghi nợ TK 621
Ghi Có các TK
Tổng Nợ
Ghi Có TK 621

Ghi Nợ TK 154
TK 1521 TK 1522
Phân xưởng gạch
xây
872.256.116 65.963.059 938.219175 938.219175
Cộng 872.256.11
6
65.963.059 938.219.17
5
938.219.175
(Số liệu: Phòng tài chính kế toán công ty)
Biểu 2.5 Trích sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI TK 621
Tháng 11 năm 2012
ĐVT: đồng
Số dư đầu kỳ
Nợ

Ghi Có các TK
Ghi Nợ TK 621
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4

.

Tháng
11
Cộng
. . .
Cộng phát sinh
Nợ
938.219.17
5
938.219.175
Cộng phát sinh

938.219.17
5
938.219.175
Số dư cuối
kỳ
Nợ

Ngày tháng 11 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
- Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất

Để đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn lao động và tiết kiệm lao động sống, qua đó
hạ thấp được giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho Công ty thì việc quản lý
tốt chi phí nhân công trực tiếp, một trong những nhân tố quan trọng cấu thành giá
thành sản phẩm, là một yêu cầu không thể thiếu. Do đặc điểm hoạt động của Công
ty là tập trung, sản xuất theo dây chuyền nên lao động tại Công ty chủ yếu là lao
động lâu dài, cư ngụ tại địa phương, có kinh nghiệm, tay nghề nhất định. Tuy nhiên,
để thực hiện tốt công tác hạ thấp giá thành và đảm bảo chất lượng sản phẩm thì đòi
hỏi phải có biệ n pháp tổ chức quản lý hiệu quả và phù hợp.
Lao động tại Công ty bao gồm:
- Lao động trực tiếp: là các công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm tại các Nhà máy. Đối với nhóm lao động này, Công ty áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm (trả lương khoán sản phẩm). Đây là hình thức trả
lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn
thành, tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công
đoạn cuối cùng. Với đặc điểm quá trình sản xuất là trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau thì hình thức trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng này là
hoàn toàn phù hợp, có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến chất
lượng sản phẩm
- Lao động gián tiếp: bao gồm các công nhân ở các bộ phận phục vụ, quản lý
hay kỹ thuật như kỹ sư, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, đốc công, nhân viên
văn phòng Đối với nhóm đối tượng này Công ty áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian.Hiện nay, tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn, chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm: lương chính, các khoản mang tính chất lương, phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất như phụ cấp ca 3, phụ cấp độc
hại, các khoản tiền lương ngày lễ, lương phép và các khoản trích theo lương
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất
Trước hết nhân viên kế toán thống kê ở phân xưởng sử dụng “Bảng chấm

công” để theo dõi tình hình lao động của công nhân ở phân xưởng.
Cuối tháng nhân viên kế toán thống kê tổng hợp số công lao động của từng
người để tính lương, tính các khoản phụ cấp, tính các khoản trích theo lương của
công nhân sản xuất ở phân xưởng. Sau đó căn cứ vào bảng chấm công, nhân viên kế
toán thống kê tiến hành tính và lập “Bảng thanh toán lương”
2.1.2.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo dõi như sau :
- Bảng chấm công
- Bảng chấm điểm
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
-
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK này cũng được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thành Long
Sơ đồ 2.2 HẠCH TOÁN TK 622
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112,
TK334, TK 338 (TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389)
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ chi tiết
Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn trả lương cho CB-CNV theo hai hình thức:
+ Đối với bộ phận lao động gián tiếp: Hình thức trả lương theo thời gian.
Số công định mức đối với khối công nhân làm hành chính là 22 ngày/tháng.
Số công định mức đối với khối công nhân sản xuất là 26 ngày/tháng.
+ Đối với bộ phận lao động trực tiếp: Hình thức trả lương theo lương khoán
SV: Trần Lê Minh Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
24
TK 334
TK 622

TK 154
Lương chính, phụ phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
TK 338
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo lương
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành
TK 111, 141
Các khoản chi trực tiếp
bằng tiền
TK 111, 141
Tiền lương của bộ phận xây dựng
cơ bản (khoán tới các đội)
=
Số công định mức
Lương
thời gian
Hệ số (Bậc lương) x mức lương tối thiểu
x
Số công
thực tế

×