Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhận hàng thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần Thanh Bình HTC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.11 KB, 39 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................1
Danh mỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................1
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU..................................................................................................4
2.1 Khái niệm và các hình thức giao nhận hàng hóa...................................................4
2.1.1 Khái niệm về giao nhận hàng.................................................................................4
2.1.2 Vai trò của giao nhận hàng hóa trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu...................4
2.1.3 Các đối tượng liên quan trong quy trình nhận hàng nhập khẩu..............................5
2.1.3.1 Các chứng từ khi tiến hành giao nhận.............................................................5
2.1.3.2 Vai trị của người giao nhận hàng nhập khẩu..................................................7

2.2 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.....................................................................8
2.2.1 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.................................................8
2.2.1.1 Đối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng.................................................8
2.2.1.2 Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng.....................................................8
2.2.2 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không...................................10

2.3 Các nhân tố tác động tới quy trình nhận hàng nhập khẩu...................................11
2.3.1 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi.............................................................11
2.3.1.1 Mơi trường chính trị, luật pháp.......................................................................11
2.3.1.2 Mơi trường kinh tế..........................................................................................11
2.3.1.3 Mơi trường văn hóa, tự nhiên, xã hội.............................................................11
2.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong..............................................................12
2.3.2.1 Nguồn vốn và cơ sở vật chất.........................................................................12


2.3.2.2 Công tác quản lý và nguồn nhân lực.............................................................12

2.4 Phân định nội dung nghiên cứu............................................................................12
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬN THÉP NHẬP KHẨU TỪ THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CP THANH BÌNH HTC VIỆT NAM...14
3.1 Giới thiệu chung về cơng ty.................................................................................14
SVTH: Lê Thị Lan

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

3.1.1 Khái qt về cơng ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam............................................14
3.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây của cơng ty......................16

3.2 Thực trạng quy trình nhận thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản của công ty
CP Thanh Bình HTC Việt Nam.................................................................................17
3.2.1 Chuẩn bị tiếp nhận...............................................................................................17
3.2.1.1 Nhận thông báo tàu.......................................................................................17
3.2.1.2 Nhận thông báo giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa..........................18
3.2.1.3 Theo dõi lịch tàu............................................................................................19
3.2.1.4 Lập bộ hồ sơ nhận hàng................................................................................19
3.2.2 Tiếp nhận hàng hóa tại cảng................................................................................21
3.2.2.1 Làm thủ tục hải quan.....................................................................................21
3.2.2.2 Thủ tục trình tự giao nhận hàng với cảng......................................................22
3.2.3 Nhập kho.............................................................................................................. 23
3.2.4 Khiếu nại.............................................................................................................. 23

3.2.4.1 Khiếu nại người bảo hiểm..............................................................................23
3.2.4.2 Khiếu nại người bán......................................................................................23
3.2.4.3 Khiếu nại cảng...............................................................................................24
3.2.4.4 Khiếu nại người vận tải..................................................................................24

3.4 Đánh giá chung về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu của công ty.................26
3.4.1 Những thành công đạt được................................................................................26
3.4.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân...............................................................26

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.............28
HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬN THÉP NHẬP KHẨU TỪ THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CP THANH BÌNH HTC VIỆT NAM.....................28
4.1 Định hướng phát triển của cơng ty và quan điểm về hồn thiện quy trình nhận
hàng nhập khẩu...........................................................................................................28
4.1.1 Định hướng về sự phát triển của cơng ty trong thời gian tới................................28
4.1.2 Quan điểm hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu........................................28

4.2 Các giải pháp cụ thể và kiến nghị........................................................................29
4.2.1 Các giải pháp cụ thể.............................................................................................29
4.2.1.1 Hoàn thiện công tác chuẩn bị chứng từ.........................................................29

SVTH: Lê Thị Lan

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế


4.2.1.2 Hoàn thiện cơng tác làm thủ tục hải quan......................................................29
4.2.1.3 Hồn thiện cơng tác nhận và kiểm tra hàng...................................................30
4.2.1.4 Hồn thiện cơng tác bốc xếp và vận chuyển hàng.........................................30
4.2.1.5 Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng với tàu.......................................................30
4.2.1.6 Kịp thời xử lý các khiếu nại............................................................................31
4.2.2 Các giải pháp khác...............................................................................................31
4.2.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tại công ty...................................31
4.2.2.2 Tăng cường đầu tư để hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ tiếp nhận hàng
nhập khẩu.................................................................................................................. 31
4.2.3 Kiến nghị.............................................................................................................. 32
4.2.3.2 Đối với doanh nghiệp.....................................................................................33

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................1

SVTH: Lê Thị Lan

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Cô giáo – Ths. Lê Thị Thuần là người
trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập cuối khóa trước khi ra trường. Em
cảm ơn Cô đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em có thể hồn thành luận văn tốt
nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Cô Bác, Anh Chị đang công
tác tại Công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam đã tạo điều kiện cho em có cơ hội

thực tập tại Cơng ty, trong thời gian thực tập tại Công ty, những kiến thức thực tế
mà em học tập được là vơ cùng bổ ích, nó sẽ tạo điều kiện cho em nhanh chóng tiếp
cận với thực tế khi bắt tay vào làm việc.
Do thời gian cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài
viết của em không tránh khỏi các sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Lan

SVTH: Lê Thị Lan

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Tên
1
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của cơng ty Thanh Bình HTC Việt Nam
2
Bảng 3.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty ( 2010 – 2012)
3
Bảng 3.2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu

Trang

25
25
26

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
CP
VNĐ
NK
X
KD
HC
XNK
TNHH
USD
TMQT

SVTH: Lê Thị Lan


Nghĩa
Cổ phần
Việt Nam Đồng
Nhập khẩu
Xưởng
Kinh doanh
Hành chính
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Đơ la Mỹ
Thương Mại Quốc Tế

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thì hoạt động thương mại
quốc tế cũng ngày càng phát triển và khẳng định được vai trị to lớn của nó, Thương
mại quốc tế giúp cho các quốc gia ngày càng trở nên gần nhau hơn và phụ thuộc
vào nhau nhiều hơn. Thương mại quốc tế giúp cho nhu cầu của con người ngày
càng được thỏa mãn đầy đủ hơn, bởi lẽ không phải quốc gia nào cũng có thể tự sản
xuất để phục vụ cho nhu cầu trong nước, đặc biệt là khi nền kinh tế tự cấp được
thay thế bằng nền sản xuất chuyên mơn hóa. Thương mại quốc tế giúp cho các quốc
gia có thể tận dụng được các lợi thế so sánh của mình, đồng thời từ đó khai thác

được các lợi thế theo quy mô thông qua nền sản xuất chuyên mơn hóa kết hợp với
hoạt động xuất nhập khẩu.
Ở Việt Nam, chúng ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp với nền
kinh tế phát triển cao. Đặc biệt là kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới WTO thì hoạt động xuất nhập khẩu càng có vai trị
quan trọng hơn bao giờ hết. Nhờ có hoạt động thương mại quốc tế mà chúng ta có
thể nhập được các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được mà chủ yếu là các
loại máy móc thiết bị. Đó là những mặt hàng thiết yếu, là cơ sở để chúng ta xây
dựng một nền công nghiệp hiện đại, là tiền đè để phát triển đất nước.
Theo thống kế thì kim nghạch nhập khẩu của nước ta trong các năm gần đây
liên tục tăng, trong năm 2009 tổng kim nghạch nhập khẩu là 80,83 tỷ USD, năm
2011 là 100,32 tỷ USD. Trong đó mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng, xăng dầu. Thị trường nhập khẩu chủ yếu là Châu Á, trong đó nổi
bật là các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Như vậy, nhập khẩu có vai trị vô cùng quan trọng với sự phát triển kinh tế
đất nước và sự phát triển chung của các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, để hoạt
động nhập khẩu được thực hiện tốt thì phải có một quy trình nhận hàng nhập khẩu
khoa học và phù hợp với đặc điểm của mỗi doanh nghiệp.
Đặc điểm của nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu là phức tạp và dễ gặp rủi ro
nên việc hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu là tất yếu bởi lẽ: do các doanh
nghiệp phải quan hệ với các đối tác nước ngồi, trong q trình thực hiện nghiệp vụ

SVTH: Lê Thị Lan

1

Lớp: K45E5



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

rất dễ gặp phải sai xót liên quan đến các quy định, luật pháp trong nước và quốc tế.
Đây cũng là khâu gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hóa nhận về gây
thiệt hại cho doanh nghiệp nếu không tiến hành nghiệp vụ một cách khoa học và
đúng quy trình. Những rủi ro trong quá trình nhận hàng nhập khẩu có thể xuất hiện
trong q trình chuẩn bị nhận hàng, tổ chức dỡ hàng và nhận hàng từ người vận
tải…Muốn quy trình nhập hàng nhập khẩu có hiệu quả thì mỗi khâu trong quy trình
nhận hàng phải được tiến hành có hiệu quả, mỗi khâu đều phải hồn thiện.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam,
em nhận thấy rằng trong quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu nói chung và nhập
khẩu thép nói riêng – là mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Cơng ty cịn rất nhiều hạn
chế đặc biệt là trong một số khâu như làm thủ tục hải quan nhập khẩu, theo dõi quá
trình dỡ hàng và nhận hàng từ người vận tải. Qua thời gian học tập và tiếp xúc thực
tế tại Công ty, em nhận thấy việc hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu là có vai
trị vơ cùng to lớn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung. Bởi vậy, với mong muốn nâng cao nhận thức cho bản thân và góp phần vào
việc hồn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu của Công ty, em xin đưa ra đề tài
nghiên cứu là : “ Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhận hàng thép nhập khẩu từ
thị trường Nhật Bản của Cơng ty cổ phần Thanh Bình HTC Việt Nam”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Những vấn đề về hoạt động giao nhận hàng hóa trong thương mại quốc tế
được nghiên cứu với số lượng không nhỏ. Trong phạm vi đề tài luận văn tốt nghiệp
của sinh viên, có thể kể đến các đề tài như:
- “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nhận hàng nhập khẩu hương
liệu của công ty CP Tràng An”, khoa Thương Mại Quốc Tế, Đại học Thương Mại.
- “Hoàn thiện quy trình tiếp nhận hàng mỹ phẩm tại cơng ty TNHH thị
trường quốc tế”, khoa Thương Mại Quốc Tế, Đại học Thương Mại.

Cả hai đề tài này đều đã đề cập đến những lý thuyết chung về quy trình giao
nhận, nội dung quy trình giao nhận hàng và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
quy trình tại doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, hai đề tài này có phạm vi nghiên cứu
rộng và phạm vi thị trường cũng chưa được giới hạn. Do đó, đề tài chưa làm nổi bật
được mục tiêu nghiên cứu.

SVTH: Lê Thị Lan

2

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

Nhiều đề tài nghiên cứu chưa làm nổi bật được vấn đề nghiên cứu và đề ra
các giải pháp hoàn thiện và hiệu quả. Với kinh nghiệm rút ra từ những công trình năm
trước kết hợp với quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế về quy trình nhận hàng thép nhập
khẩu từ thị trường Nhật Bản của Công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam, em đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện quy trình nhận hàng thép nhập khẩu
từ thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần Thanh Bình HTC Việt Nam”.
1.3 Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình nhận hàng nhập khẩu.
- Thực trạng tiếp nhận thép nhập khẩu tại cơng ty CP Thanh Bình HTC Việt
Nam trong những năm qua, từ đó phân tích được các ưu nhược điểm trong q trình
tiếp nhận hàng hố của công ty từ thị trường Nhật Bản.
- Trên cơ sở kết quả phân tích đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quy
trình tiếp nhận thép nhập khẩu tại cơng ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như lượng thơng tin thu thập được nên
trong đề tài của mình em tập trung phân tích các số liệu cũng như đánh giá hiệu quả
của quy trình nhận hàng nhập khẩu thép từ thị trường Nhật Bản trong 3 năm từ
2010 đến 2012.
- Thị trường nghiên cứu: Nhật Bản.
- Sản phẩm nghiên cứu: Thép.
- Nội dung (đối tượng) nghiên cứu: Công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam.
1.5 Kết cấu của khóa luận.
Ngồi phần lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ thì luận
văn gồm có 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình nhận hàng nhập khẩu.
Chương 3: Thực trạng quy trình nhận thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản
của công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện quy
trình nhận hàng thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản của cơng ty CP Thanh Bình
HTC Việt Nam.

SVTH: Lê Thị Lan

3

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
2.1 Khái niệm và các hình thức giao nhận hàng hóa.
2.1.1 Khái niệm về giao nhận hàng.
Trong hoạt động thương mại quốc tế, giao nhận hàng hóa là một hoạt động
có vai trị quan trọng. Sau khi kí kết hợp đồng, người mua và người bán ở những
quốc gia khác nhau, để cho hàng hóa từ người bán có thể chuyển đến tay người mua
cần phải thực hiện dịch vụ giao hàng. Có rất nhiều khái niệm về giao nhận hàng
hóa. Theo luật thương mại Việt Nam thì “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác”.
Bên cạnh đó, dịch vụ giao nhận theo “Quy tắc mẫu của FLATA về dịch vụ
giao nhận” là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ kể trên, kể cả hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Nói tóm lại, giao nhận là những nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận
chuyển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng tới người nhận
hàng. Người nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê
dịch vụ của bên thứ ba khác.
2.1.2 Vai trị của giao nhận hàng hóa trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa có mối quan hệ với một số các nghiệp vụ khác
như bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, kiểm tra bộ chứng từ, khiếu nại trong đó có
một số nghiệp vụ thuộc nghĩa vụ của bên nhập khẩu đã được hai bên thỏa thuận và
ghi chép vào trong hợp đồng nhập khẩu. Đồng thời các nghĩa vụ này cũng được
thông qua trong lịch tàu đến, các thông số của tàu, bộ chứng từ mà bên bán cung
cấp cùng với số lượng và chất lượng của hàng giao mà bên mua tiến hành tiếp nhận,

xem xét mức độ, tình hình thực hiện nghĩa vụ như hợp đồng quy định của bên bán.
Trên cơ sở đó khiếu nại đến các bên có liên quan.
SVTH: Lê Thị Lan

4

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

Trong công tác giao nhận hàng hóa thì hoạt động quản trị, điều hành, giám
sát là rất quan trọng. Việc quy chuẩn quy trình nghiệp vụ giúp thuận tiện cho việc
tiến hành nhận, tránh mắc phải sai lầm và nêu rõ trách nhiệm của người giao nhận.
Tùy từng tình hình cung – cầu trên thị trường nhu cầu đối với từng loại mặt hàng và
sức ép giá cả mà có thể tiếp nhận hàng không hạ bãi hoặc cần nhận hàng gấp cho
việc cung cấp sản xuất thì lãnh đạo của cơng ty hoặc phịng kế hoạch kinh doanh có
thể u cầu ngân hàng phát hành “ Bảo lãnh nhận hàng”, tiến hành nhận hàng cho
dù hàng hóa được chuyên chở có thể thiếu về chất lượng, số lượng, bộ chứng từ có
lỗi, hàng hóa được chuyên chở về kho riêng của công ty hay thuê bãi cảng hoặc
giao nhận tay ba tại cảng.
2.1.3 Các đối tượng liên quan trong quy trình nhận hàng nhập khẩu.
2.1.3.1 Các chứng từ khi tiến hành giao nhận.
Trong q trình tiếp nhận hàng hóa tùy theo khối lượng, đặc điểm và cách
thức chuyên chở, giao nhận mà có thể có các chứng từ khác nhau. Song về cơ bản
khi nhận hàng nhập khẩu thường gồm các chứng từ sau:
* Những chứng từ về hàng hóa.
Thường bao gồm các loại như: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy

chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận bảo hiểm.
* Bản đăng ký hàng chuyên chở.
Khi muốn được xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải lập trình cho đại diện của
người vận tải một bản kê khai hàng hóa mà mình gửi đi, cịn gọi là danh mục
chuyên chở, trong đó ghi rõ tên tàu chở hàng, tên người nhận, ký mã hiệu và số
lượng hàng hóa. Trên cơ sở của bản đăng ký này người vận tải sẽ vạch sơ đồ xếp
hàng, người giao nhận cũng có kế hoạch cho việc làm hàng.
* Bản lược khai hàng.
Đây là bản tóm tắt về hàng được vận chuyển trên tàu, nó được người vận tải
lập khi có hàng chuyên chở trên tàu. Nội dung của bản lược khai hàng thường gồm
các chi tiết như tên tàu, ngày sẽ vào bến, số thứ tự các chuyến đi, ký mã hiệu, tên
hàng, số kiện, trọng lượng, tên của người gửi và người nhận, tên cảng đến.

SVTH: Lê Thị Lan

5

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

* Sơ đồ xếp hàng.
Đây là bản vẽ về vị trí xếp hàng trên tàu biển. Bản này thường được lập bởi
thuyền trưởng và nhân viên khi hàng được xếp lên tàu nhằm tận dụng dung tích và
trọng tải của tàu. Trên bản vẽ này thể hiện đầy đủ các nội dung như: tên hàng hóa
và vị trí của nó trên tàu, trọng lượng và số thứ tự vận đơn của từng kiện hàng.
Người giao nhận hoặc doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm vững sơ đồ xếp hàng để

biết được vị trí hàng hóa của mình trên tàu từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc giao
nhận cũng như kiểm tra hàng hóa một cách kịp thời.
* Thơng báo sẵn sàng.
Đây là văn bản mà người thuyền trưởng gửi cho người giao hay người nhận
hàng với mục đích thơng báo rằng tàu của họ đã sẵn sàng làm hàng. Nội dung gồm
2 vấn đề quan trọng: một là thông báo ngày, giờ tàu đến cảng; hai là ngày giờ mà
chủ hàng hoặc người đại diện của họ chấp nhận thông báo sẵn sàng.
* Lịch trình xếp dỡ.
Đây là bản thống kê tổng hộp việc sử dụng thời gian xếp dỡ để tính tiền
thưởng hoặc phạt xếp dỡ. Lịch trình xếp dỡ thường có 2 phần: phần 1 gồm các chi
tiết về tàu và điều khoản xếp dỡ của cargo plan, ngày giờ tàu đến cảng; phần 2 là
một bản kê thời gian xếp dỡ hàng hóa ghi rõ ngày tháng số giờ làm hàng.
* Vận đơn đường biển.
Vận đơn là chứng từ do người chuyên chở cung cấp cho người gửi hàng
nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận và vận chuyển. Nội dung bao gồm:
ở mặt trước có ghi rõ tên người gửi, người nhận, tên tàu, cảng bốc hàng, cảng bốc
dỡ hàng, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng, giá cả… mặt sau là trách
nhiệm và nghĩa vụ của người chuyên chở, thông báo tổn thất.
* Lệnh giao hàng.
Người chủ hàng chỉ có thể nhận hàng khi có lệnh giao hàng. Muốn có lệnh
giao hàng phải mang bản chính B/L đến hãng tàu hay đại lý của họ nộp lệ phí cần
để đổi lấy lệnh giao hàng.
* Biên bản kết toán nhận hàng với tàu.
Đây là biên bản được lập giữa cảng và thuyền trưởng của tàu sau khi hoàn
việc giao hàng từ tàu lên bờ. Nội dung chủ yếu gồm: số lượng hàng căn cứ theo
manifest, số lượng hàng thực nhận, chênh lệch với số lượng hàng hóa.

SVTH: Lê Thị Lan

6


Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

* Phiếu thiếu hàng.
Chứng từ này được đại lý tàu biển cấp cho chủ hàng khi phát hiện hàng bị
thiếu. Nội dung gồm: tên tàu, số vận đơn, số lượng hàng hóa, ký mã hiệu hàng hóa,
số lượng hàng hóa cịn thiếu, số vào ngày tháng của biên bản kết toán nhận hàng với
tàu được dùng làm căn cứ để lập phiếu thiếu hàng.
* Giấy chứng nhận hàng hư hỏng.
Đây là chứng từ được lập trong khi dỡ hàng nếu phát hiện hàng hư hỏng và
việc lập giấy chứng nhận hàng hư hỏng chỉ được tiến hành khi có xảy ra tổn thất rõ
rệt. Nội dung gồm: tên tàu, số hiệu hành trình, cảng neo đậu, ngày đi và ngày đến,
số vận đơn…
* Thư dự kháng.
Đây là thư của chủ hàng gửi cho thuyền trưởng của tàu để bảo lưu quyền
khiếu nại của mình đối với việc tổn thất của hàng hóa. Thư dự kháng thường được
lập trong lúc đang dỡ hàng hoặc trong vòng 3 ngày sau khi dỡ hàng. Nội dung của
thư dự kháng thường có các chi tiết như: mơ tả hàng hóa, nhận xét sơ bộ về hàng
hóa, sự ràng buộc trách nhiệm của người vận tải với tình trạng của hàng hóa.
2.1.3.2 Vai trị của người giao nhận hàng nhập khẩu.
Ngày nay cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế thì các phương thức
vận tải ngày càng phát triển: vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao nhận
không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai
trị như một vai chính – người chun chở. Người giao nhận đã đóng vai trị:
- “Mơi giới hải quan”: Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người

nhập khẩu làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
- Đại lý: Người giao nhận đóng vai trị như một đại lý của người chun chở
để thực hiện các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm
thủ tục hải quan, lưu kho… trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
- Người gom hàng: Người chun chở đóng vai trị là đại lý hoặc người
chuyên chở. Đặc biệt là không thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom hàng
lẻ thành hàng nguyên để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
- Người chuyên chở: Trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trị là
người chun chở (người thầu chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế). Hoặc
trong trường hợp người giao nhận cung cấp vận tải đa phương thức.

SVTH: Lê Thị Lan

7

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

2.2 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.
2.2.1 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.
2.2.1.1 Đối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng.
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người chủ hàng ủy thác đứng ra giao
nhận trực tiếp với tàu.
- Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản khai lược hàng hóa: 2 bản.

+ Sơ đồ xếp hàng: 2 bản.
+ Chi tiết hầm hàng: 2 bản.
+ Hàng quá khổ, q nặng (nếu có).
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình
nhận hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tàu nhằm quy định trách nhiệm cho tàu về những
tổn thất xảy ra sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất rõ rệt.
+ Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
+ Biên bản giám định.
+ GIấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập).
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hóa. Nếu hàng khơng có niêm phong kẹp chì thì phải mời hải quan áp tải về kho.
- Làm thủ tục hải quan.
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hóa.
2.2.1.2 Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng.
 Cảng nhận hàng từ tàu.
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận.
- Đưa hàng về kho, bãi cảng.

SVTH: Lê Thị Lan

8

Lớp: K45E5



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

 Cảng giao hàng cho các chủ hàng.
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O). Hãng tàu hoặc
đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn và phiếu đóng
gói đến văn phịng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại
đây lưu 1 bản D/O.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ sau:










Tờ khai hàng nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu.
Bản kê chi tiết.
Lệnh giao hàng của người vận tải.

Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Một bản chính và 1 bản sao vận đơn.
Giấy chứng nhận xuất xứ.
Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có.
Hóa đơn thương mại.

Ngồi ra cịn một số giấy tờ phát sinh đi kèm đối với từng trường hợp giao
nhận đặc biệt.
+ Hải quan kiểm tra chứng từ.
+ Kiểm tra hàng hóa.
+ Tính và thơng báo thuế.
+ Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế và xin chứng nhận hoàn thành
thủ tục hải quan.
- Sau khi hải quan xác nhận “ hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
2.2.1.3 Hàng nhập bằng container
* Nếu là hàng nguyên (FLC):

SVTH: Lê Thị Lan

9

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

- Khi nhận được thơng báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc

và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa.
- Sau khi hồn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
* Nếu là hàng lẻ (LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại
lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại địa điểm được quy định
theo điều kiện CFR và làm các thủ tục như trên.
2.2.2 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không.
Theo ủy thác của người giao nhận nước ngoài hay người nhập khẩu, người
đại lý hay người giao nhận hàng không sẽ tiến hành giao nhận hàng hóa bằng chứng
từ được gửi từ nước xuất khẩu và những chứng từ do nước nhập khẩu cung cấp.
- Nếu chỉ có trách nhiệm giao hàng cho người nhập khẩu tại kho hay trạm
giao nhận hàng hóa của sân bay thì sau khi nhận được thơng báo đó đến cửa hàng
vận chuyển cấp vận đơn thì :
+ Người giao nhận trực tiếp lên sân bay nhận bộ hồ sơ gửi kèm theo hàng hóa đó
+ Sau khi thu hồi bản vận đơn gốc số 2, người giao nhận cùng người nhập
khẩu làm các thủ tục nhận hàng ở sân bay.
+ Nếu người giao nhận là đại lý gom hàng thì phải nhận lơ hàng ngun bằng vận
đơn chủ sau đó chia hàng giao cho các chủ hàng lẻ và thu hồi lại vận đơn gom hàng.
- Nếu người giao nhận có trách nhiệm giao hàng đến đích, thì ngồi việc thu
hồi các bản số 2 của vận đơn chủ hoặc vận đơn gom hàng, người giao nhận còn phải
yêu cầu người nhập khẩu cung cấp các chứng từ sau :
+ Giấy phép nhập khẩu.
+ Bản kê khai chi tiết hàng hóa.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương.
+ Chứng từ xuất xứ.
+ Hóa đơn thương mại.
+ Lược khai hàng nếu gửi hàng theo HAWB.


SVTH: Lê Thị Lan

10

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

+ Tờ khai hàng nhập khẩu.
+ Giấy chứng nhận phẩm chất…
Người giao nhận tiến hành nhận hàng từ hãng vận chuyển, thanh toán mọi
khoản cước thu sau, làm thủ tục và nộp lệ phí với cảng hàng khơng, thơng quan cho
hàng hóa.
Giao hàng cho người nhập khẩu tại kho của người nhập khẩu cùng giấy tờ
hải quan và thông báo thuế.
Người nhập khẩu nhận hàng và thanh tốn các chi phí mà người giao nhận đó
nộp cùng phí giao nhận cho người giao nhận.
2.3 Các nhân tố tác động tới quy trình nhận hàng nhập khẩu.
2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngồi.
2.3.1.1 Mơi trường chính trị, luật pháp.
Mơi trường quốc tế ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của công tác giao nhận
hàng hóa. Trong đó mơi trường chính trị và luật pháp có tác động lớn nhất. Các quy
định của luật pháp có thể gây khó khăn, cản trở hoặc ngược lại, thúc đẩy hoạt động
giao nhận hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
Mơi trường chính trị trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Một quốc gia có nền kinh tế chính trị luật pháp cho phép hoạt động

nhập khẩu, trong đó có hoạt động giao nhận hàng hóa sẽ nhanh chóng, ổn định, hiệu
quả và hạn chế nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện.
2.3.1.2 Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế phản ánh qua cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
lạm phát, tỷ giá hối đoái, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ… Mơi
trường kinh tế chính là nơi mà các hoạt động nhập khẩu diễn ra, do đó có thể nói
mơi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu nói chung mà cụ
thể hơn là quy trình giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp.
2.3.1.3 Mơi trường văn hóa, tự nhiên, xã hội.
Mơi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều
mặt tới nguồn lực đầu vào cho quá trình sản xuất như các nguồn nguyên liệu thô,
nguyên liệu đầu vào như thép hay các điều kiện ảnh hưởng tới vận tải và bảo quản
hàng hóa.

SVTH: Lê Thị Lan

11

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các nhân tố thu nhập, dân số, phân
phối thu nhập, xu hướng chuyển dịch dân cư, đặc điểm văn hóa, trình độ văn hóa…
Đây là những nhân tố quyết định nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, là cơ sở để
công ty dựa vào đó để xúc tiến và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt
động giao nhận hàng hóa nói riêng.

2.3.2 Các nhân tố thuộc mơi trường bên trong.
2.3.2.1 Nguồn vốn và cơ sở vật chất.
Nguồn vốn của mỗi công ty ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của dịch
vụ. Với những cơng ty có nguồn vốn hạn chế, nhu cầu phát triển của doanh nghiệp
không thể đáp ứng được, do vậy, việc thuê phương tiện vận tải doanh nghiệp đều
phải thuê và làm cho lợi nhuận của cơng ty khơng cao.
Thêm vào đó, nguồn vốn hạn chế cũng là ngun nhân mà cơng ty khơng có
các hệ thống kho bãi, trong khi đó các cơng ty xuất nhập khẩu phải có kho bãi của
mình để chứa hàng nhập hoặc hàng xuất đi. Việc này khiến công ty sẽ khó quản lý
được lượng hàng và chất lượng hàng hóa.
2.3.2.2 Cơng tác quản lý và nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực, trình độ chun mơn của người tiếp nhận có tác động rất lớn
đến hiệu quả của quy trình giao nhận. Nhân viên giao nhận phải tìm hiểu kỹ các
nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, tin học, nắm vững và sử dụng linh hoạt các điều
kiện cơ sở giao hàng, phong tục tập quán, luật pháp trong nước cũng như quốc tế có
thể đạt được hiệu quả kinh tế, tránh gây tổn thất cho công ty nhập khẩu.
Bên cạnh đó, cơng tác quản lý của doanh nghiệp cũng cần phải chuyên
nghiệp và hiệu quả, như vậy các công việc và hoạt động của công ty và ban giám
đốc sẽ được thơng tin nhanh chóng, các quyết định của cấp lãnh đạo cũng được các
nhân viên thực hiện ngay.Nhân viên được hưởng các chế độ đãi ngộ nhân sẹ tốt như
hưởng các chế độ bảo hiểm của Nhà nước, nhân viên có mức lương cao và ổn định,
được hưởng các đãi ngộ tinh thần khác một cách xứng đáng, có như vậy nhân viên
có động lực để hồn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu.
Qua q trình thực tập tại cơng ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam, em nhận
thấy hoạt động nhận hàng nhập khẩu chưa thực sự phát triển một cách có hiệu quả,

SVTH: Lê Thị Lan

12


Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

nguồn doanh thu từ hoạt động này thu được rất ít . Chính vì thế đề tài này sẽ đi vào
nghiên cứu thực trạng nhận thép nhập khẩu thông qua những nội dung sau :
- Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
- Các nhân tố tác động tới quy trình nhận hàng nhập khẩu.

SVTH: Lê Thị Lan

13

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬN THÉP NHẬP
KHẨU TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CƠNG TY CP THANH BÌNH
HTC VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu chung về công ty.
3.1.1 Khái quát về cơng ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam.


- Tên tiếng Việt/ Tên giao dịch: CƠNG TY CỔ PHẦN THANH BÌNH HTC
VIỆT NAM
- Tên tiếng Anh: Thanh Binh H.T.C Viet Nam Join Stock Company
- Ngày thành lập: 02/05/1998
- Địa chỉ: Số 109, Ngõ 53, Phường Đức Giang, Quận Long Biên, Thành Phố
Hà Nội
- Điện Thoại: 043.877.1887 - Fax: 043.655.8116
- Website: www.thanhbinhhtc.com.vn - Email:
• Ngành nghề sản xuất và kinh doanh:
-

Mặt hàng kinh doanh: Các loại thép công nghiệp: thép lá/cuộn cán nóng,

cán nguội các loại; thép hợp kim, thép mạ kẽm, mạ điện…
- Mặt hàng sản xuất: thép kết cấu, thép định hình, thép cắt cán phẳng


Khách hàng cung cấp: các nhà cung cấp lớn từ Nhật Bản, Trung Quốc,

Đài Loan, Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Anh...
• Khách hàng tiêu thụ: các nhà thương mại và sản xuất lớn trong nước
Được thành lập ngày 02/05/1998 với mơ hình hoạt động là công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. Khi mới thành lập, cơng ty có tên đầy đủ là “Cơng
ty TNHH Thanh Bình H.T.C”, tuy nhiên do yêu cầu phát triển, đến tháng 9 năm
2010 cơng ty chính thức đổi tên thành "Cơng ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt
Nam".
SVTH: Lê Thị Lan

14


Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

Sản phẩm Thép Thanh Bình khơng những đã có mặt trên khắp thị trường
trong nước mà còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như Indonesia, Tây
Ban Nha, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập…
Phương châm hoạt động của Công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam là “Lấy
khách hàng làm tâm điểm” vì vậy cơng ty ln nỗ lực hết mình trong việc phục vụ
khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Để làm
được điều đó, Cơng ty ln coi trọng việc gia tăng giá trị sản phẩm bằng việc gia
công chế biến sản phẩm hay tư vấn, cung cấp và hoàn thiện một số khâu dịch vụ
như: vận chuyển đến nơi, thanh toán linh hoạt, hỗ trợ nhu cầu phụ...cho khách hàng.
Sản phẩm HITACOM được sản xuất trên dây chuyền, thiết bị hiện đại, tự
động hóa và có nguồn gốc từ các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới. Tất cả các loại sản
phẩm mang nhãn hiệu HITACOM đều được sản xuất từ thép mạ kẽm, mạ nhôm
kẽm, mạ sơn màu chất lượng cao, nguyên liệu được nhập khẩu từ Tập đoàn
Bluescope Steel và các nhà sản xuất thép lớn trên thế giới. Dây chuyền sản xuất
hiện đại kết hợp với nguyên liệu chất lượng cao đã tạo ra sản phẩm HITACOM
mang đẳng cấp Quốc tế.
Với số lượng ban đầu mới chỉ là 12 cán bộ công nhân viên hiện nay cơng ty
đã có số nhân viên là gần 120 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức đã có cơ cấu
tổ chức rõ ràng với các phòng kinh doanh, phịng xuất nhập khẩu, phịng kế tốn tài
chính, phịng hành chính, phịng tổ chức nhân sự… Qua 14 năm phát triển cơng ty
đã có cơ cấu bộ máy rõ ràng với các bộ phận chức năng sau:

SVTH: Lê Thị Lan


15

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của cơng ty Thanh Bình HTC Việt Nam
Giám đốc

Phịng
Kế
hoạch

Tổng giám đốc

Trung
Tâm

Phịng

P.TàiC
hínhK
ế tốn

XNK


SX-KD

Cửa
Hàng
KD
số 2

Phịng

Phịng
Tổ
chức

Ban
khác

SX- KD

Cửa
Hàng
KD
số 1

Giám đốc

X.

X.


Tổ

SX
Số
1

SX
Số
2

Kho
Vận

Tổ
NVK
ế
Tốn

Tổ kế
tốn
tài
chính

Tổ
KD
tổng
hợp

Lao
động,

tiền
lương

Tổ
chức
HC

3.1.2 Khái qt hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty.
 Kim ngạch nhập khẩu:
Với mục tiêu cụ thể đặt ra trong thời gian qua, Công ty đã đạt được kết quả
kim nghạch nhập khẩu:
Bảng 3.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty ( 2010 – 2012)
( Đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu
Kim ngạch nhập khẩu

2010
6.291

2012
10.200

Tăng 18,5%

% biến động so với năm 2010

2011
7.546

Tăng 62%


(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế tốn của cơng ty)
Qua số liệu trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng trong năm
2011 tăng 18.5% so với năm 2010, và năm 2012 kim ngạch nhập khẩu tăng 37% so
với năm 2011 và tăng 62% so với năm 2010.

SVTH: Lê Thị Lan

16

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Phôi thép, thép tấm, thép lá,
thép chế tạo…
Bảng 3.2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu
( Đơn vị: tấn)
Năm
Mặt hàng
Phôi thép
Thép tấm
Thép lá
Thép chế tạo
Các loại thép khác
Tổng cộng


2010

2011

2012

4401
8382
9300
6146
4535
6400
1099
2045
3100
2287
1000
500
250
1030
3000
14182
16992
21000
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty)

Từ bảng trên ta thấy, cơ cấu hàng nhập khẩu của Cơng ty đã có sự thay đổi
cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Cụ thể là lượng phôi thép vẫn tăng đều qua
các năm, lượng thép tấm, thép lá tăng mạnh. Tuy nhiên, do chênh lệch giá quá lớn

giữa thép tấm và thép lá nên người tiêu dùng có xu hướng dùng thép tấm nhiều,
thay thế thép lá dẫn tới nhu cầu thép lá trong nước giảm mạnh.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, các Công ty thương mại xuất hiện ngày
càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng lớn nên Cơng ty có hướng tìm nhập khẩu các sản
phẩn mới thay thế các sản phẩm cũ đang dần bị bão hoà tại thị trường Việt Nam như :
phế thép, phế giấy, linh phụ kiện ống hàn, thép hình, các sản phẩm chất lượng cao…
Tương lai gần, các sản phẩm thuộc loại khác sẽ được đẩy mạnh nhập khẩu.
3.2 Thực trạng quy trình nhận thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản
của công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam.
3.2.1 Chuẩn bị tiếp nhận.
3.2.1.1 Nhận thông báo tàu.
- Nhận thông báo tàu của người bán về dự kiến tàu chở hàng theo quy định
trong hợp đồng, tiến hành kiểm tra các thông số của tàu như số hiệu của tàu, cờ
tàu… so với quy định trong hợp đồng.
- Lựa chọn hãng bảo hiểm.

SVTH: Lê Thị Lan

17

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

- Làm văn bản yêu cầu các thông tin như: Chủ tàu, người khai thác tàu…và
trách nhiệm dân sự chủ tàu tại hiệp hội P&I hoặc các tổ chức bảo hiểm tương đương
không đồng thời yêu cầu hãng bảo hiểm xác nhận bảo hiểm cho lô hàng.

Công đoạn này rất quan trọng nó ảnh hưởng đến q trình vận chuyển hàng
nhập về mà việc thuê tàu lại do bên bán tiến hành cho nên các thông số của tàu phải
được kiểm tra rất kỹ. Công đoạn này được các cán bộ của công ty làm rất tốt. Tuy
nhiên do công ty rơi vào thế bị động trong việc chuẩn bị tiếp nhận. Trong tương lai
cần có sự chủ động và đa dạng hóa về phương tiện vận chuyển hàng nhập khẩu để
có thể kiểm sốt tình hình một cách dễ dàng hơn và có thể tiết kiệm được chi phí
vận chuyển.
Nếu chấp nhận tàu chở hàng theo dự kiến của người bán, thông báo cho
người bán để người bán xếp hàng.
3.2.1.2 Nhận thông báo giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Kiểm tra hàng được xếp so với hợp đồng.
- Hợp đồng mà công ty ký kết thường thỏa thuận điều kiện cơ sở giao hàng là
mua FOB hoặc CFR. Khi lựa chọn điều kiện giao hàng như vậy thì nghiệp vụ thuê
tàu hoặc mua bảo hiểm hàng hóa thuộc về bên mua. Song do mặt hàng thép rất dễ bị
gỉ nên vấn đề bảo hiểm là rất quan trọng. Các doanh nghiệp vận tải trong nước đáp
ứng nhu cầu không cao bằng thế giới và các nước trong khu vực cả về cơ sở hạ tầng
lẫn phương tiện cũng như chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp vận
tải các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước.
- Phòng kinh doanh đề xuất cơ quan bảo hiểm. Công ty thường mua bảo hiểm
của Công ty CP bảo hiểm Petrolimex. Nghiệp vụ mua bảo hiểm của công ty sẽ được
tiến hành theo thông báo giao hàng của người bán. Sau đó thì nhân viên tiến hành
đàm phán với cơ quan bảo hiểm về mức phí bảo hiểm. Tại Việt Nam mức phí bảo
hiểm là một lơ hàng trị giá 500.000 USD thì phí bảo hiểm chỉ là 3-4 triệu đồng.
Công ty thường sử dụng điều kiện bảo hiểm A (bảo hiểm mọi rủi ro). Vì đây
là mặt hàng dễ bị gỉ và hay gặp vấn đề nhất. Và thơng thường thì cơng ty tiến hành
bảo hiểm cho tồn bộ lô hàng với số tiền bảo hiểm tương ứng với giá trị của lô hàng
nhập khẩu.

SVTH: Lê Thị Lan


18

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

Sau khi viết giấy yêu cầu bảo hiểm và cơ quan bảo hiểm kiểm tra mức độ
hợp lệ của giấy yêu cầu cơ quan bảo hiểm sẽ cấp đơn bảo hiểm cho cơng ty. Tiếp đó
phịng kinh doanh làm một tờ trình về việc thanh tốn phí bảo hiểm tới giám đốc và
phịng tài chính kế tốn. Thanh tốn phí bảo hiểm ngay sau khi nhận được bảo hiểm
đơn gốc và hóa đơn thu phí bảo hiểm. Có thể thanh tốn theo L/C hoặc một số phương
pháp khác. Đối với Công ty CP bảo hiểm Petrolimex chấp nhận thời hạn nộp phí là 7
ngày kể từ ngày phát đơn bảo hiểm. Nếu quá hạn bảo hiểm thì người được bảo hiểm
phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của các ngân hàng Việt Nam.
Trong việc này công ty thường gặp một số bất cập trong việc nhận thông báo
tàu đến sai ngày do nguồn thơng tin chưa được chính xác. Bảo hiểm cho hàng hóa
đơi lúc cịn gặp vấn đề về giấy tờ do cơng ty có nhiều mặt hàng nên hay nhầm lẫn
về điều kiện bảo hiểm của từng mặt hàng, số lượng mặt hàng cần bảo hiểm.
3.2.1.3 Theo dõi lịch tàu.
Bất kỳ hãng tàu nào tham gia vào vận chuyển hàng hóa quốc tế đều chỉ định
đại lý tàu biển là tổ chức hoặc cá nhân địa phương thay mặt hãng tàu giải quyết các
công việc liên quan đến việc giao hàng tại cảng đến.
- Thường xuyên liên hệ với đại lý tàu, nắm thông tin về tàu, lịch tàu dự kiến
đi và cập cảng để xử lý các nghiệp vụ tiếp theo.
- Phòng kế hoạch kinh doanh báo cáo giám đốc và thông báo cho các đơn vị
thành viên.
Với hàng hóa được vận chuyển bằng đường thủy thì việc kiểm sốt hàng sẽ

dễ hơn bởi vì một khi hàng hóa đã được xếp lên tàu thì nó sẽ ở nguyên trên tàu cho
tới khi đến cảng. Trong q trình này đơi khi cơng ty cịn chưa nắm vững và liên lạc
chưa chặt chẽ cho nên vẫn còn tình trạng tàu đến muộn so với thời gian trong hợp
đồng. Vì vậy cơng ty cần quan tâm và chủ động hơn trong khâu này để đảm bảo tàu
đến đúng thời gian và giao hàng đúng thời điểm.
3.2.1.4 Lập bộ hồ sơ nhận hàng.
* Hồ sơ hải quan.
Bao gồm:
+ Tờ khai hải quan: 1 bộ = 2 liên.
+ Phục lục tờ khai hải quan: 1 bộ = 2 liên.

SVTH: Lê Thị Lan

19

Lớp: K45E5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Thương mại quốc tế

+ CV xin kiểm hóa trên phương tiện vận tải ngay khi dỡ hàng từ tùa nhập
cảng: 1 bản theo mẫu của hải quan.
+ CV xin nợ chứng từ giám định: 1 bản.
+ CV xin nợ C/O bản gốc: 1 bản.
+ CV làm thủ tục hải quan bằng bộ chứng từ qua fax: 1 bản.
* Hồ sơ hàng hóa.
- Nếu bộ chứng từ khơng có lỗi: Trong thời gian quy định của ngân hàng và
theo thông lệ quốc tế phải chấp nhận thanh tốn bộ chứng từ. Đây là tính độc lập

thơng qua việc thanh toán bằng chứng từ so với hàng hóa trong phương thức thanh
tốn L/C.
- Nếu bộ chứng từ có lỗi: Tùy theo tình hình hàng hóa, nhu cầu hàng hóa tại
thời điểm hiện tại, tình hình cung cầu trên thị trường để chấp nhận hay từ chối bộ
chứng từ.
Bộ hồ sơ hàng hóa nộp cho cửa khẩu hải quan bao gồm:
+ Giấy ủy quyền nhập khẩu của Tổng giám đốc Cơng ty CP Thanh Bình
HTC Việt Nam: 1 bản sao y bản chính.
+ Giấy ủy quyền ký các chứng từ hải quan, sao y bản chính của Tổng giám
đôc công ty tỏng trường hợp Tổng giám đốc không có các chứng từ này.
+ Hợp đồng nhập khẩu + các phục lục khác (nếu có): 1 bản sao y bản chính.
+ Giấy giới thiệu: 1 bản.
Trường hợp bộ chứng từ hàng hóa đã về đến ngân hàng, bộ chứng từ hàng
hóa cần thêm các loại giấy tờ sau:
+ Vận đơn đã ký hậu.
+ Giấy thông báo tàu.
Đại lý tàu cấp 3 lệnh giao hàng trong đó: 1 bản để hoàn thành thủ tục hải
quan, 1 bản để nộp cho cảng – người giao nhận đầu tiên theo luật hàng hải Việt
Nam, 1 bản để lưu hồ sơ.
+ Hóa đơn thương mại: 1 bản gốc + 2 bản sao y bản chính.
+ Bảo hiểm đơn: 1 bản sao y bản chính.
Trường hợp bộ chứng từ chưa về đến ngân hàng: Nếu cần tiếp nhận hàng đi
thẳng mà không hạ bãi hoặc cần nhận hàng gấp phịng kế tốn hoặc kinh doanh là

SVTH: Lê Thị Lan

20

Lớp: K45E5



×