Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tiểu luận xây dựng nhà bếp cho thuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.01 KB, 42 trang )






KHOA KINH TẾ
^]


DỰ ÁN:


Dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong KTXĐHQG.






GVHD: TS. Đỗ Phú Trần Tình
Thực hiện: Nhóm 2 – K09401.
1. Nguyễn Thị Thu Hằng K094010031
2. Nguyễn Thị Lan Phương K094010085
3. Huỳnh Diệu Thuỳ K094010100
4. Phạm Thị Thu Trang K094010109
5. Trần Thị Xuân K094010119
6. Phạm Thuỵ Hoàng Yến K094010120



Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│1



Nhóm 2 – K09401.


MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN

1.1. Sự cần thiết của dự án đầu tư 3
1.2. Chủ đầu tư 3
1.3. Tóm tắt dự án 3
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
2.1. Thu thập dữ liệu 5
2.2. Tóm tắt và trình bày dữ liệu 5
2.3. Phân tích dữ liệu 5
2.4. Ước lượng và kiểm định trên mẫu 200 đối tượng về tỉ lệ người có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhà
bếp cho thuê trong KTX 10
2.5. Nhận định 10
PHẦN 3: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN
3.1. Phân tích kỹ thuật của dự án 12
3.1.1. Mô tả sản phẩm dự án 12
3.1.2. Xác định công suất của dự án 13
3.1.3. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án 13
3.1.4. Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất 16
3.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án 17
3.2.1. Mô tả chi tiết 17
3.2.2. Tính lương cho nhân viên 20
3.2.3. Trợ cấp lương và BHXH 20
PHẦN 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
4.1. Tính toán khối lượng vốn đầu tư của dự án 21
4.1.1. Chi phí xây lắp 21

4.1.2. Chi phí mua sắm thiết bị 22
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│2

Nhóm 2 – K09401.
4.1.3. Chi phí khác 24
4.2. Phân tích tài chính của dựa án 25
4.2.1. Xác định nguồn tài trợ cho dự án 25
4.2.1. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án 25
4.2.3. Dự tính chi phí sản xuất của dự án 26
4.2.4. Dự trù quỹ tiền mặt 27
4.2.5. Dự tính mức lãi lỗ của dự án 27
4.2.6. Dự tính cân đối dòng tiền của dự án theo quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu – AEPV 27
4.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án 29
PHẦN 5: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
5.1. Phân tích chi phí kinh tế - xã hội 31
5.1.1. Chi phí hoạt động của dự án 31
5.1.2. Chi phí cơ hội của dự án 32
5.1.3. Chi phí khác 33
5.2. Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội 33
PHẦN 7: KẾT LUẬN 39
BẢNG KHẢO SÁT. 40











Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│3

Nhóm 2 – K09401.

PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN
1.1. Sự cần thiết của dự án đầu tư:
Với hơn 10000 sinh viên đang sinh sống và học tập trong khu vực ký túc xá ĐHQG, việc đảm bảo
nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hàng ngày là một trong những vấn đề cơ bản của mọi sinh viên. Thấy được
vấn đề này, ngay từ khi mới thành lập, hệ thống các căn tin trong khu vự
c ký túc xá ĐHQG đã lần lượt ra
đời, đáp ứng nhu cầu vật chất cho cuộc sống hàng ngày của các sinh viên, đảm bảo sinh viên có đủ sức
khoẻ để hoàn thành tốt việc học của mình. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đô thị hoá, các loại hình ăn
uống khác cũng ngày càng ra đời với những chủng loại không chỉ cung cấp tốt về mặt vật chất mà còn đáp
ứng tốt hơn v
ề số lượng, chủng loại cũng như khẩu vị của mỗi bữa ăn. Cũng chính bởi tính đa dạng và
phong phú này, mà ngày nay, hầu hết các sinh viên đều có thêm cơ hội lựa chọn hình thức cho mỗi bữa ăn
của mình. Và thực tế cũng đã chứng minh, số lượng các sinh viên sử dụng hình thức ăn uống trong khu vực
ký túc xá ĐHQG đã và đang giảm dần qua các giai đoạn. Ngược lại, sự phát triển nhanh chóng của các loại
hình ăn uống khác lại ngày càng có nhiều người tham gia. Tuy nhiên, với bản chất chạy theo lợi nhuận, các
loại hình ăn uống bên ngoài ký túc xá lại không bảo đảm được nhu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm cho mỗi
bữa ăn, khiến sinh viên không khỏi phải lo lắng về chất lượng dinh dưỡng cũng như độ an toàn trong mỗi
bữa ăn hàng ngày của mình. Không những thế, không phải tất cả các sinh viên đều cảm thấy thoải mái hay
hài lòng khi phải ăn uống ở ngoài, bản thân các sinh viên cũng có rất nhiều người muốn tự tay mình nấu
nên các bữa ăn chính, đó có thể là do thói quen hay đơn giản chỉ là sở thích. Chính vì thế mà lâu nay, đã
không ít các trường hợp các sinh viên tự ý lén lút nấu ăn trong phòng ký túc xá. Đây là một việc làm hết
sức nguy hiểm, vì nếu không cẩn thận có thể gây ra cháy nổ hay các tai nạn không mong muốn. Chính vì
thế, xác định được nhu cầu này là mang tính thiết yếu không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà còn mai sau,
nhóm chúng tôi đã quyết định thành lập dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong KTXĐHQG. Và đúng
như tên gọi của nó, chúng tôi sẽ cho các sinh viên thuê một không gian làm bếp thu nhỏ, ở đó sinh viên có

đủ các dụng cụ như một nhà bếp thông thường để thoả sức trổ tài nấu nướng cùng với bạn bè. Dự án được
đưa ra với hi vọng sẽ giúp các sinh viên yên tâm hơn trong ch
ế độ ăn uống hằng ngày của mình.
1.2. Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư: Nhóm 2 lớp K09401
Địa chỉ liên lạc: Khoa kinh tế học - Đại học kinh tế - luật thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Tóm tắt dự án:
Dự án nhà bếp cho thuê trong kí túc xá Đại học quốc gia Hồ Chí Minh được xây dựng trên khuôn
viên 180 m
2
thuộc kí túc xá Đại học quốc gia Hồ Chí Minh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, phục
vụ cho khoảng 7000 sinh viên có nhu cầu sử dụng.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│4

Nhóm 2 – K09401.
Công nghệ và kỹ thuật được áp dụng trong dự án này là những công nghệ tiên tiến về trang thiết bị
và quy trình kỹ thuật. Quy trình tuyển dụng lao động được thực hiện kĩ lưỡng nhằm chọn lọc ra những nhân
viên có phẩm chất và kĩ năng phù hợp với công việc.
Cụ thể công suất thiết kế của dự án như sau:
- Tổng bếp cho thuê: 20 bếp gas đôi, phục vụ được 40 sinh viên trong một giờ.
- Nhà bếp cho thuê hoạt động 13 tiếng một ngày, từ 8h00 đến 21h00.
- Năng suất: số lần cho thuê dịch vụ đạt được hằng năm sau khi đã định hình là:
13 giờ x 40 sinh viên x 7 ngày x 52 tuần = 189.280 lần/năm


























Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│5

Nhóm 2 – K09401.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
2.1. Thu thập dữ liệu:
- Số lượng mẫu:
Với mục đích điều tra nghiên cứu về nhu cầu sử dụng dịch vụ nhà bếp cho thuê trong KTX ĐHQG,
chúng tôi phát phiếu điều tra với 200 mẫu. Nội dung nghiên cứu phản ánh mức độ cần thiết của người tiêu
dùng về loại hình dịch vụ này cũng như biết thêm đánh giá của họ về dịch vụ.
- Đối tượng nghiên cứu : sinh viên trong KTX ĐHQG.
- Khu vực lấy mẫu: Ký túc xá ĐHQG.
- Phương pháp lấy mẫu: Chúng tôi tiến hành khảo sát theo phương pháp trực tiếp. Đầu tiên chúng

tôi tiến hành điều tra thử 20 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng câu hỏi, sau đó tiến hành
điều tra chính thức để thu thập dữ liệu trên mẫu.
2.2. Tóm tắt và trình bày dữ liệu:
Tất cả các câu hỏi trong bảng khảo sát đều dưới dạng định tính, thuộc thang đo định danh, và để đánh
giá các số liệu, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra xem có bao nhiêu đơn vị quan sát có cùng một biểu hiện và
so với tổng số quan sát thì số đơn vị có cùng biểu hiện này chiếm bao nhiêu phần trăm. Kết quả sẽ được thể
hiện dưới dạng tần số và tần suất %. Ngoài ra để có cái nhìn tổng quát, kết quả điều tra cũng được thể hiện
ở dạng biểu đồ.
2.3. Phân tích dữ liệu:
Sau khi tiến hành khảo sát, thu thập và phân tích số liệu dựa trên 200 mẫu, ta nhận thấy hình thức ăn
uống phổ biến nhất mà sinh viên trong KTX lựa chọn cho bữa ăn hàng ngày của mình là trong căntin KTX,
chiếm 57%:

Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý là trong số 200 người khảo sát, có 9 người là tự nấu ăn, điều này
cho thấy khả năng tiềm ẩn nhu cầu tự nấu của sinh viên là khả quan bởi nội quy trong KTX là không cho
phép nấu ăn.
Đánh giá về chất lượng dinh dưỡng, mức độ vệ sinh và khẩu vị trong bữa ăn hàng ngày của mình,
hầu hết các sinh viên đều cảm thấy không hài lòng dù đó là trong hay bên ngoài KTX. Số li
ệu được phân
tích như sau:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│6

Nhóm 2 – K09401.

Tỷ lệ không hài lòng chiếm bằng tỷ lệ chỉ cảm thấy bình thường 40%.

Đánh giá về mức độ vệ sinh, số người không hài lòng chiếm cao nhất, tới 41,5%.

Khẩu vị trong mỗi bữa ăn chiếm cao nhất 46% ở mức độ bình thường, 30,5% sau đó là không hài
lòng.

Như vậy, với kết quả như trên, ta nhận thấy hầu hết các sinh viên đều không hài lòng về bữa ăn
hàng ngày của mình, với chất lượng không đảm bảo, điều này có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ học tập của
sinh viên. Chính vì thế, với thực trạng như
hiện nay, khi được hỏi về nhu cầu tự mình nấu ăn, các sinh viên
đều đưa ra cho nhóm khảo sát một nhận định chung:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│7

Nhóm 2 – K09401.

Đó chính là việc sinh viên rất muốn tự mình được nấu ăn, đánh giá này chiếm tới 50% số lượng
người được khảo sát.
Đi vào trọng tâm chính của bảng khảo sát cũng như mục đích thành lập dự án, đó chính là nhu cầu
về việc hình thành một dịch vụ cho thuê nhà bếp trong KTX. Tuy nhiên, khác với nhu cầu tự mình nấu ăn,
việc sinh viên có quan tâm đến loại hình nhà bếp hay không còn phụ thuộc vào giớ tính của sinh viên, vì
nam sinh thường tỏ ra nhạy cảm với vấn đề này. Trong số 200 người được khảo sát, chúng tôi chia đều số
lượng người cho 2 giới: 100 nam và 100 nữ, và kết quả phân tích như sau:


Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│8

Nhóm 2 – K09401.
Đối với nam, thì 42% là ở mức quan tâm và 38% là mức độ có thể, khoảng cách gần xấp xỉ nhau
cho thấy loại hình này đối với nam là ở mức độ tương đối. Đối với nữ, thì con số thống kê hoàn toàn khác
biệt, 61% là họ quan tâm đến loại hình dịch vụ này, theo sau đó là 17% cho mức độ rất quan tâm. Và biểu
đồ chung cho cả hai giới như sau:

Như vậy, xét trên khía cạnh chủ quan thì nhu cầu cho loại hình dịch vụ này là có khả thi (62% cao
nhất là mức độ quan tâm, 17,5% tiếp theo là rất quan tâm). Và khách hàng tiềm năng khi sử dụng dịch vụ
chính là phái nữ.
Nếu loại hình dịch vụ này được xây dựng và thành lập, thì các tiêu chí cần thiết đối với dịch vụ nhà

bếp cho thuê này được các sinh viên đánh giá như sau:

51% cao nhất là vấn đế vệ sinh, như vậy, vấn đề mà sinh viên quan tâm hàng đầu đối với dịch vụ
nhà bếp cho thuê cũng như trong bữa ăn hàng ngày của mình là vấn đề về sạch sẽ, an toàn hợp vệ sinh.
Vấn đề tiếp theo mà sinh viên quan tâm khi thành lập loại hình này là phải có một không gian ăn
uống bên cạnh, chiếm 37% và 33,5% tiếp theo là thiết bị đi kèm là tủ lạnh.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│9

Nhóm 2 – K09401.

Cuối cùng, để đánh giá quy mô của dự án, vấn đế mà ta quan tâm nhất chính là giá cả sản phẩm
cũng như mức độ tiêu dùng của khách hàng. Để đánh giá được điều đó, chúng tôi đã tiến hành hai câu hỏi:
chi phí cho một lần sử dụng mà bạn sẵn lòng chi trả và mức độ thường xuyên khi tiêu dùng sản phẩm của
bạn trong một tuần là bao nhiêu? Và kết quả được phần tích như sau:


Vì đối tượng là sinh viên, nên mức giá mà đa số người được khảo sát lựa chọn là từ 10.000 – 20.000
ngàn cho một giờ sử dụng dịch vụ, chiếm tới 89%. Và mức độ sử dụng trong một tuần chủ yếu dao động từ
2 -4 lần, chiếm 33,5%.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│10

Nhóm 2 – K09401.
2.4. Ước lượng và kiểm định trên mẫu 200 đối tượng về tỉ lệ người có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhà
bếp cho thuê trong KTX:
 Ước lượng tỷ lệ:
Là ước lượng tỷ lệ phần trăm số nhu cầu sử dụng dịch vụ dao động trong khoảng là bao nhiêu. Biến
phụ thuộc là mức độ quan tâm của bạn về việc thành lập dịch vụ.

- Tỉ lệ người có nhu cầu trên mẫu: f = 0,795
- Tỉ lệ người có nhu cầu trên tổng thể: p

- Độ tin cậy
%85=
γ
suy ra
15.0=
α

Ta có: Z
α/2
= 1,44
Æ p ∈( 0,75 ; 0,84 )
Vậy xét trong tổng thể, tỉ lệ người có nhu cầu đối với dịch vụ này nằm trong khoảng từ 75% - 84%.
 Kiểm định tỉ lệ:
- Giả thiết: H
0
: p

0,7 ( tỉ lệ người có nhu cầu tối thiểu là 0.7% )
H
1
: p > 0,7
Với mức ý nghĩa
15,0=
α
, Z
α/2
=1,44
Giá trị kiểm định z
0
=

n
pp
pf
)1(
)(


= 2,93
Ta thấy: z
0
> z
α/2
=> bác bỏ H
0

Vậy có thể nói trên tổng thể, tỉ lệ người có nhu cầu mua sử dụng dịch vụ là lớn hơn 70% với mức ý
nghĩa 0,15.
2.5. Nhận định:
Đối với tất cả các sinh viên trong KTX ĐHQG, thì vấn đề ăn uống luôn là một khía cạnh quan trọng
trong cuộc sống hàng ngày của họ. Mặc dù các quán ăn ngày càng được thành lập nhiều để đáp ứng cho
nhu cầu này, nhưng chất lượ
ng dinh dưỡng cũng như mức độ về vệ sinh an toàn thực phẩm lại không được
đảm bảo. Do đó cũng đã có một số các trường hợp tự ý nấu ăn trong KTX dù nội quy quản lý không cho
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│11

Nhóm 2 – K09401.
phép. Cũng chính vì thế mà theo như bài khảo sát này, số lượng các sinh viên muốn tự mình nấu ăn là khá
lớn, và họ thật sự quan tâm đến loại hình dịch vụ nhà bếp cho thuê. Sau khi thực hiện một số các kiểm định,
ước lượng cần thiết dựa trên dữ liệu khảo sát là 200 mẫu, chúng tôi nhận thấy, dự án này là có khả thi. Nếu
dự án này được thành lập, chúng tôi sẽ xây dựng một nhà bếp với các tiêu chí đáp ứng được nhu cầu về sử

dụng của các sinh viên về chi phí, chất lượng, không gian với các dụng cụ cần thiết của một nhà bếp. Bởi lẽ
đây là những yếu tố mà sinh viên quan tâm nhất đối với loại hình dịch vụ này.





























Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│12

Nhóm 2 – K09401.
PHẦN 3: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN
3.1. Phân tích kỹ thuật của dự án:
3.1.1. Mô tả sản phẩm dự án:
Dự án cung cấp dịch vụ nhà bếp có thu phí, được triển khai trong khuôn viên Ký túc xá Đại Học
Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
Mô hình nhà bếp bao gồm 2 khu vực chính:



¾ Khu vực bếp: Khách hàng sử dụng tính phí theo giờ, mỗi giờ sử dụng giá dao động từ 15.000 -
20.000 ngàn đồng, tương đương với chi phí cho thuê 1 khu bếp cá nhân cơ bản bao gồm các trang bị
chính như sau: khu vực sơ chế bên cạnh bếp, khu vực vệ sinh và khu vực bếp chính gồm 1 bếp ga 2
lò, bên cạnh đó cũng cung cấp các dụng cụ thiết yếu như dao, kéo, thớt, nồi, chén, bát, đĩa, muôi…
và các loại gia vị
để nấu nướng như muối, tiêu, bột ngọt…
¾ Khu vực ăn uống: Khách hàng sử dụng không tính phí (chỉ dành cho khách hàng đã sử dụng ít nhất
1 trong các dịch vụ kể trên).
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│13

Nhóm 2 – K09401.
Dịch vụ cung cấp đảm bảo thỏa mãn các tiêu chí về chất lượng trang thiết bị và dụng cụ, không gây
ra các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường bên ngoài trong quá trình xả thải, bên cạnh đó cũng đảm bảo an
toàn cháy nổ trong khu bếp, có phương án xử lý kịp thời và hiệu quả nếu xảy ra tai nạn.
3.1.2. Xác định công suất của dự án:
a. Công suất của dự án:
¾ Công suất bình thường của dự án:
Theo như số liệu trong bảng khảo sát của nhóm (số lượng mẫu là 200 được chọn lựa ngẫu nhiên

trong tổng số khoảng 10000 sinh viên kí túc xá) và kết quả phân tích thị trường ta thấy tỉ lệ phần trăm sinh
viên có khả năng sử dụng dịch vụ là 70%. Từ đó ta tính được số lượng sịnh viên trong kí túc xá có khả
năng sử dụng dịch vụ:
10000 x 70% = 7000 (sinh viên)
Cũng theo như kết quả phân tích thị trường về mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ của khách
hàng ta tính được sồ lần trung bình khách hàng tiêu dùng sản phẩm trong một tuần:
2 x 23,5% + 33,5% x 3 + 31% x 6 + 12% x 7 = 4,175 (lần/1 tuần)
Công suất bình thường có thể có của dự án trong 1 tuần:
7.000x 4 = 28.000 (lần/1 tuần)
Biết rằng một tuần có 168 giờ (do một tuần có 7 ngày và một ngày có 24 giờ). Nên công suất hoạt
động bình thường có thể có của dự án là:
28.000/168 = 167 (lần/giờ)
¾ Công suất sản xuất của dự án:
Trong 1 tuần nhà bếp hoạt động 7 ngày, mỗi ngày hoạt động 13 giờ (từ 8h00 đến 21h00). Công suất
sản xuất của dự án là:
28.000/(7 x 13) = 307 (lần/giờ)
b. Công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến:
Do hạn chế về mặt diện tích xây dựng trong kí túc xá nên dự án đầu tư hạn chế về số lượ
ng bếp nấu:
20 bếp gas đôi phục vụ được 40 (lần/giờ)
3.1.3. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án:
Trung tâm Quản lý Ký túc xá Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) nằm trên địa bàn
giáp ranh giữa thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương, được thành lập năm 2000; nhiệm vụ chính là
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho sinh viên nội trú và công tác sinh viên ngoại trú. Nhiều năm qua,
Ký túc xá được sự tin tưởng của sinh viên, phụ huynh và xã hội, sinh viên xem đây là ngôi nhà thứ hai của
mình.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│14

Nhóm 2 – K09401.
¾ Các chính sách kinh tế - xã hội dành cho ký túc xá sinh viên nói chung và ký túc xá ĐHQG TpHCM

nói riêng :
Có thể nói, KTX ĐHQG-HCM là mô hình quản lý chuyển đổi sang cơ chế phục vụ thành công nhất
trong các hệ thống KTX tại TPHCM và trên cả nước. Ông Trần Thanh An, giám đốc trung tâm quản lý
KTX ĐHQG-HCM cũng cho biết ở KTX này luôn có chính sách, chế độ khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào các dịch vụ KTX nhằm làm phong phú đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên, kêu gọi các
Doanh nghiệp tham gia, đóng góp vào để cùng lo cho SV về cuộc sống để KTX không chỉ là nơi ở mà còn
là nơi tự rèn luyện của sinh viên.
¾ Trình độ phát triển kinh tế-xã hội, cơ sở hạ tầng trong thời gian tới của KTX:
Theo chủ trương của Chính phủ, các dự án KTX chủ yếu do ngân sách của Trung ương và địa
phương đầu tư, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia theo phương thức xã hội hóa. Mục
tiêu mà Chính phủ đặt ra là phấn đấu đến năm 2015 sẽ đáp ứng khoảng 80% nhu cầu về chỗ ở cho SV các
trường ĐH, CĐ.Trên tinh thần đó, trong 15 khối KTX đã đưa vào hoạt động tại khu ĐH Quốc gia TPHCM
có 4 khối của ĐH Quốc gia do ngân sách Trung ương (2 khối 20 tỷ đồng) và ngân sách TP (2 khối gần 37
tỷ đồng) đầu tư. Còn lại 11 khối là do các tỉnh có SV đến học xây dựng với tổng kinh phí 115 tỷ
đồng.Trong đó Ký túc xá ĐHQG TPHCM đã đưa vào sử dụng tại khu A 20 dãy nhà với gần 10.000 chỗ ở
do ĐHQG-HCM và các tỉnh đầu tư xây dựng bao gồm: An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Tây Ninh, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Quảng Ngãi,
Lâm Đồng và Tp.HCM và 3 tòa nhà 12 tầng tại khu B với 2.400 chỗ ở. Tuy nhiên số chỗ ở hiện có mới chỉ
đáp ứng khoảng 65% nhu cầu về chỗ ở của sinh viên ĐHQG-HCM đang theo học ở khu vực Thủ Đức – Dĩ
An, trong thời gian tới, cùng với quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc chăm lo chỗ ở cho sinh viên
một số tỉnh thì ĐHQG-HCM sẽ tiếp tục đầu tư, xây dựng Ký túc xá nên ta có thể thấy số lượng sinh viên ở
trong KTX này giai đoạn tới sẽ tăng rất mạnh.
¾ Vị trí, giới hạn khu đất:
Khu ký túc xá sinh viên nằm trên địa phận thuộc phường Linh Trung, quậ
n Thủ Đức, TP.Hồ Chí
Minh và xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Khu bếp tự nấu cho sinh viên thuê sẽ được xây dựng trong khuôn viên KTX trên một mảnh đất hiện
chưa được xây dựng của KTX. Theo đó vị trí của khu bếp sẽ là:
• Phía Bắc giáp : Khu nhà A11.
• Phía Đông Nam giáp: Khu nhà A16.

• Phía Nam giáp: con đường phía sau KTX.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│15

Nhóm 2 – K09401.
Với vị trí này thì các bạn sinh viên sẽ không thấy quá xa hay bất tiện cho việc đi lại, bởi vị trí của
nó khá gần cổng chính nên khi các bạn đi chợ mua đồ về sẽ ghé khu này thì rất thuận tiện, và vị trí của khu
bếp cũng được bố trí ở khoảng giữa khuôn viên KTX nên sẽ thuận tiện cho sinh viên các nhà bởi khoảng
cách từ nhà bếp tới các nhà chỉ nằm trong bán kính khoảng 500m.
¾ Cơ sở hạ tầng: Hiện tại ở ký túc xá không cho phép sinh viên tự nấu ăn trong phòng cũng như
không xây dựng gian bếp cho sinh viên trong các phòng ở. Nhưng KTX có cung cấp 6 nhà ăn cho sinh viên
bao gồm nhà ăn A3, A4, A5, A6, A8, A13, khu ẩm thực phía sau nhà A6 và một số căn tin ăn sáng, ăn
khuya. Như vậy, việc xây dựng thêm một CSHT sử dụng cho dự án là hoàn toàn không ảnh hưởng đến các
CSHT xung quanh và cảnh quan đô thị trong KTX.
¾ Thị trường tiêu thụ của dự án:
Với khoảng 10.000 sinh viên đang ở trong 20 tòa nhà của KTX khu A thì số lượng nhà ăn mà KTX
hiện đang cung cấp như vậy chưa đáp ứng hết nhu cầu của sinh viên cũng như chất lượng bữa ăn chưa được
đảm bảo và cũng có một số lượng khá nhiều các bạn mong muốn được tự nấu ăn theo ý thích của mình.
Ngoài ra sắp tới ở KTX còn được mở rộng ra nên số lượng sinh viên sẽ tăng lên thì thị trường tiêu thụ của
dự án là rất khả quan.
¾ Nguồn nhân lực cung cấp cho dự án: Vì dự án này là xây dựng khu bếp tự nấu cho sinh viên thuê ở
ngay trong khuôn viên KTX mà việc trông coi khu bếp cũng như việc dọn dẹp, lau rửa dụng cụ là khá đơn
giản và có thể chia làm nhiều ca, nên ta có thể thấy có một nguồn nhân lực rất dồi dào có thể cung cấp cho
dự án chính là các bạn sinh viên làm việc bán thời gian. Ngoài ra, nguồn lực cho các bộ phận tài chính, thu
ngân sẽ thuê từ bên ngoài.
¾ Mặt bằng, diện tích: Tổng diện tích quy hoạch Khu bếp tự nấu cho thuê là 180m
2
bao gồm:
9 Khu nấu nướng (Diện tích: 90 m
2
)

• Khu nấu ăn cơ bản: Bao gồm gồm 20 bếp cá nhân phân biệt được bố trí với khoảng cách
thích hợp, mỗi khu bếp được trang bị dụng vụ và thiết bị cần thiết để phục vụ công việc chế
biến và nấu nướng.
• Trong khu vực bếp có chứa khu vực vệ sinh, là nơi để sinh viên làm sạch thực phẩm trước
khi sơ chế.
9 Khu ăn uống (Diện tích: 90 m
2
): Khu vực này được bố trí bàn, ghế, quạt hợp lý để thỏa mãn nhu
cầu ăn uống trong không gian và không khí thoải mái nhất.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│16

Nhóm 2 – K09401.

¾ Khả năng xử lý chất thải: Đối với dự án này thì chất thải hầu như là rác thải hữu cơ vì nguyên liệu
đầu vào là rau củ quả, thịt cá. Tuy nhiên cũng có một số rác thải vô cơ như bao nilon đựng đồ ăn nên ta sẽ
tiến hành phân loại bằng cách để 2 thùng rác riêng biệt đựng mỗi loại rác thải. KTX cũng có một hệ thống
thu gom rác thải hàng tuần cho từng nhà trong KTX nên ta sẽ đổ rác theo hệ thống này.

3.1.4. Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất:
Dự án “Xây dựng nhà bếp cho thuê trong Ký túc xá” đơn giản là việc cho các sinh viên thuê bếp và
không gian để nấu ăn vì vậy các vấn đề về công nghệ và phương pháp sản xuất của dự án này sẽ phụ thuộc
vào:
- Bản chất của kỹ thuật và công nghệ sản xuất và bếp gas, các bếp gas này sẽ được mua ở các công ty
có uy tín để đảm bảo chất lượng và an toàn sử dụng vì mục đích của dự án là an toàn và hiệu quả.
- Yêu cầu về tay nghề của người sử dụng: bếp gas là một vật dụng rất quen thuộc đối với tất cả mọi
người trong cuộc sống hằng ngày vì thế khi cho thuê sẽ không tốn chi phí để hướng dẫn sinh viên
sử dụng, điều quan trọng ở đây là chi phí để tổ chức hệ thố
ng an toàn cháy nổ thật hiệu quả.
- Yêu cầu về nguyên vật liệu, năng lượng sử dụng: điều quan trọng khi cung cấp dịch vụ cho thuê nhà
bếp là an toàn cháy nổ vì thế các bình gas sẽ được mua ở các cửa hàng uy tín để đảm bảo an toàn.

Ngoài ra, dự án sẽ cung cấp thêm một số bàn ghế để phục vụ cho việc ăn uống của sinh viên.
- Yêu cầu về vốn đầu tư: Kêu gọi nguồn vốn từ ban quản lý ký túc xá và từ Đại học quốc gia TPHCM
hoặc có thể từ khu vực tư nhân.
- Nhà cung cấp, cách thức cung cấp: mua từ các nhà cung cấp có uy tín trong khu vực để tránh chi phí
vận chuyển cao.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│17

Nhóm 2 – K09401.
- Trong trường hợp sinh viên không còn muốn thuê bếp để nấu ăn nữa thì các bếp, bàn ghế sẽ được
bán lại cho các căn tin trong ký túc xá, các trường học hoặc các quán ăn trong khu vực. Nhà ăn sẽ
được dùng để mở các dịch vụ khác như: phòng đọc sách, tiệm photo, quán nước.
3.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án:


3.2.1. Mô tả chi tiết:
¾ Đối vối Quản lý bếp:
Yêu cầu trình độ




- Đại học, cao đẳng ưu tiên đại học về quản trị, kinh tế
- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh
vực nhà hàng, nấu ăn….
- Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm quản lý đội, nhóm
- Kỹ năng vi tính tốt: word, excel, outlook, Internet
- Ưu tiên ứng viên có kinh nghiệm làm bếp trưởng, giám sát
nhà hàng, bếp ăn.
Mô tả công việc







- Thiết lập quy định làm việc của bếp ăn phù hợp với quy
định của KTX.
- Quản lý chấm công, nghỉ phép, nghỉ ốm của nhân viên…
- Quản lý tài sản, trang Thiết bị và vật tư, thực phẩm được
trang bị hoặc khách hàng bàn giao trong phạm vi bếp ăn mình
Quản lý.
- Báo cáo những vấn đề xảy ra tại bếp ăn (Quản lý con người,
quan hệ khách hàng, chất lượng nhà cung cấp…)
- Giám sát vấn đề vệ sinh
- Nhận hàng, kiểm hàng và hỗ trợ công việc mua hàng hóa
cho bếp ăn
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│18

Nhóm 2 – K09401.
- hỗ trợ tìm kiếm nhà cung cấp mới
- Đưa ra những ý tưởng về các dịch vụ cung cấp mới cho
khách hàng
- Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và Báo cáo thường xuyên
với cấp trên
- Hoàn thành và nộp các loại Báo cáo đúng hạn
- Báo cáo và Giám sát việc bảo trì các loại Thiết bị dùng
trong bếp.
- các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Quyền lợi được hưởng





- Có phụ cấp đi lại và các phụ cấp khác theo yêu cầu công
việc
- Môi trường làm việc năng động, trẻ trung, thân thiện.
- Nhiều cơ hôi thăng tiến và phát triển bản thân
- Chế độ bảo hiểm theo luật định và bảo hiểm tai nạn, khám
sức khỏe định kỳ

¾ Đối với NV nhà bếp:

Kế Toán quản lý

NV Thu ngân

NV Kỹ Thuật

Tạp vụ

NV Nấu cơm
Yêu cầu
trình độ
- Cao đẳng hoặc
tốt nghiệp các
trường trung cấp,
cao đẳng, ưu tiên
đại học về quản
trị, kinh tế
- Có 2 năm kinh

nghiệm làm về kế
toán trở lên.
- Sử dụng thành
thạo phần mềm kế
toán.
- Có khả năng làm
việc độc lập, làm
việc theo nhóm.
- Chăm chỉ, thật
thà.
- Tinh thần cầu
tiến và gắn bó lâu
dài.
- Chịu áp lực công
việc tốt
- Ưu tiên ứng viên
đã có kinh nghiệm
làm kế toán trong
lĩnh vực bếp ăn
công nghiệp.
- Có kinh
nghiệm dưới 1
năm
- Chăm chỉ,
thật thà, chịu
khó học hỏi.
- Tinh thần cầu
tiên gắn bó lâu
dài
- Chịu áp lực

công việc tốt
- Nam, tốt
nghiệp Trung
cấp trở lên
chuyên ngành
Điện, Điện
công nghiệp,
Điện tử.
- Có kinh
nghiệm làm
việc 1 năm trở
lên.
- Đọc được bản
vẽ hệ thống và
sơ đồ điện,
nắm bắt nhanh
về sản phẩm.
- Giao tiếp lịch
sự và thân
thiện.
- Ưu tiên nữ,
yêu cầu
nhanh nhẹn,
chăm chỉ
trung thực ưu
tiên những
người Có
kinh nghiệm.
- Không yêu
cầu bằng cấp

`- Độ tuổi: 22 -
35 tuổi
- Giới tính:
Nam/ Nữ
- Trình độ:
PTTH
- Kinh nghiệm:
Không yêu cầu
Mô tả
-Tổng hợp lên dự -Thanh toán, - Tư vấn, - Lau dọn ` - Nấu cơm và
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│19

Nhóm 2 – K09401.
công việc
chi lương thực,
thực phẩm; chi phí
hàng ngày.
- Kiểm soát thu
chi.
- Cập nhật số liệu
phát sinh hàng
ngày, thực hiện
báo cáo tài chính.
- Trực tiếp làm
việc quản lí nhân
viên thu ngân.
- Làm lương,
thưởng, phụ cấp
và các BHXH cho
nhân viên toàn

bếp ăn
- Cùng với quản lí
bếp giải quyết đến
các vấn đề nhân
sự: tuyển dụng,
quản lý nhân sự,
nghỉ việc
- Trực tiếp chịu
trách nhiệm với
quản lý
viết hoá đơn
thuế và làm
báo doanh thu
hàng ngày.
-Trực điện
thoại, gọi hàng
theo yêu cầu
của quản lý.
-Những công
việc khác theo
sự phân công
của Quản lý.
hướng dẫn và
thực hiện các
sửa chữa sản
phẩm nếu có
- Đại diện của
KTX khi tiếp
xúc và làm việc
với khách hàng

- Lắp đặt sản
phẩm thiết bị
nhà bếp theo
yêu cầu quản
lý, tư vấn và
hướng dẫn sử
dụng cho khách
hàng
- Sửa chửa, bảo
hành, bảo trì
thiết bị nhà bếp
theo yêu cầu
khách hàng
- Thực hiện
một số công tác
khác theo yêu
cầu.
- Thường
xuyên kiểm tra
các thiết bị bếp,
đảm bảo an
toàn cho khách
hàng.
bếp, vệ sinh
khu vực bếp
ăn, sàn nhà,
tất cả các
công việc
liên quan đến
v

ệ sinh
- Đảm bảo
bếp ăn luôn
sạch sẽ, hợp
vệ sinh
- Thực hiện
các công
việc khác
theo yêu cầu
quản lý.
chia khẩu phần
ăn
- Vệ sinh nhà
bếp các dụng
dụng phục vụ
nấu cơm.
- Kiểm tra đảm
bảo nguồn thực
phẩm sạch sẽ,
an toàn vệ sinh
thực phẩm khi
chế biến
- Kiểm tra
nguyên vậ
t liệu
đầu vào, đầu ra
- Chia số lượng
thức ăn theo
đúng định
lượng

Quyền
lợi được
hưởng
- Có phụ cấp đi
lại và các phụ cấp
khác theo yêu cầu
công việc
- Môi trường làm
việc năng động,
trẻ trung, thân
thiện
Nhiều cơ hôi
thăng tiến và phát
triển bản than
- Chế độ bảo hiểm
theo luật định và
bảo hiểm tai nạn,
khám sức khỏe
định kỳ
-Các chế độ đãi
ngộ, BHXH,
YT theo quy
định của Pháp
luật.
- Chế độ ăn ca,
nghỉ tuần,
thưởng theo
quy định.
- Môi trường
làm việc năng

động, chuyên
nghiệp.
- Cơ hội thăng
tiến cao.
-Các chế độ đãi
ngộ, BHXH,
YT theo quy
định của Pháp
luật.
- Chế độ ăn ca,
nghỉ tuần,
thưởng theo
quy định.
- Phụ cấp cơm
trưa ( nếu có
nhu cầu), xăng
xe, điện thoại
- các quy
ền lợi
khác theo quy
định của nhà
nuớc.
- Môi trường
làm việc năng
-Lương +
thưởng +
ăncó chỗ ngủ
cho những
người ở xa -
1 tháng nghỉ

4 ngàycác
chế độ khác
theo quy
định
-Lương +
thưởng + ăncó
chỗ ngủ cho
những người ở
xa - 1 tháng
nghỉ 4 ngàycác
chế độ khác
theo quy định
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│20

Nhóm 2 – K09401.
động, chuyên
nghiệp.
- Cơ hội thăng
tiến cao.

3.2.2. Tính lương cho nhân viên:
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Chức vụ
Số
lượng
Lương/năm Tổng
Quản lý 1 2.34*1.600*12 44.928
Kế toán (quản lí) 1 2.10*1.600*12 40.320
NV Thu ngân 2 1.50*1.600*12 28.800
Kỹ Thuật 1 1.86*1.600*12 35.712

Tạp vụ 4 1.0*1.600*12 19.200
Nấu cơm 2 1.0*1.600*13 19.200
Tổng 11 188.160
Với mức lương cơ bản là 1.600.000 VND
Lương trên chưa bao gồm phụ cấp, thưởng lễ …

3.2.3. Trợ cấp lương và BHXH:
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)


Chức vụ Số lượng Lương cơ bản Phụ cấp
BHYT,
BHXH
22%* LCB
Quản lý 1 44.928 1.500
Kế toán (quản lí) 1 40.320 1.200
NV Thu ngân 2 28.800 0.500
Kỹ Thuật 1 35.712 1.000
Tạp vụ 4 19.200 0.400
Nấu cơm 2 19.200 0.700
Tổng 11 188.160 5.300 41.3952







Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│21


Nhóm 2 – K09401.

PHẦN 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
4.1. Tính toán khối lượng vốn đầu tư của dự án:
4.1.1. Chi phí xây lắp:
Thứ nhất, chi phí mặt bằng:
Theo bảng giá đất của thành phố Hồ Chí Minh thì giá đất tại ký túc xá hiện nay là 2.300.000đ/m
2
.
Vậy tổng chi phí đất đai là 2.300.000*180 = 414.000.000 đồng.
Thứ hai, chi phí xây dựng:
- Xây dựng khu nấu nướng (Diện tích: 90 m
2
). Trong đó có:
• Khu nấu ăn cơ bản: Bao gồm gồm 20 bếp đôi phân biệt được bố trí với khoảng cách thích hợp,
mỗi khu bếp được trang bị dụng vụ và thiết bị cần thiết để phục vụ công việc chế biến và nấu
nướng.
• Khu vực vệ sinh là nơi gồm 20 vòi rửa lắp gần mặt đất để sinh viên ngồi làm sạch thực phẩm
trước khi sơ chế.
• Hầm để gas sẽ để 3 bình gas loại 45kg dưới mặt đất.
- Xây dựng khu ăn uống (Diện tích: 90 m
2
) bao gồm:
• Khu vực ăn: được bố trí bàn, ghế, quạt hợp lý để thỏa mãn nhu cầu ăn uống trong không gian
và không khí thoải mái nhất cho sinh viên.
• Khu vực vệ sinh sẽ lắp đặt một dàn gồm 6 vòi nước để các bạn sinh viên có thể đứng đó rửa tay
trước và sau khi ăn. Bên cạnh đó sẽ xây 2 phòng vệ sinh (1 phòng nam và 1 phòng nữ).
Bảng 1: Bảng dự tính chi phí xây dựng nhà bếp tự nấu
(Đơn vị tính: 1.000
đồng)

STT Tên hạng mục công trình Diện tích xây
dựng
Chi phí cho 1
đơn vị diện tích
Chi phí
1 Khu nấu nướng 90m
2
3.300.000 297.000.000
2 Kệ bếp 1,5m
2
x 20 bếp 2.000.000 60.000.000
3 Khu ăn uống 90m
2
3.300.000 297.000.000
4 Phòng vệ sinh 2m
2
x 4 phòng 4.000.000 32.000.000
5 Dàn vòi rửa tay với 6 vòi nước 1,25m
2
2.000.000 2.500.000
Tổng chi phí 688.500.000

Thứ ba, chi phí lắp đặt thiết bị:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│22

Nhóm 2 – K09401.
Chi phí lắp đặt thiết bị = 5% * giá trị thiết bị, máy móc = 5% * 163.080.000 = 8.154.000 đồng
4.1.2. Chi phí mua sắm thiết bị:
Hầu hết các thiết bị phục vụ cho dự án mà khu vực chính là không gian nhà bếp đều là các thiết bị
gia đình, do đó chi phí cho việc mua sắm các thiết bị là tương đối không cao. Các thiết bị phục vụ cho việc

nấu nướng được đảm bảo chất lượng cho nhu cầu sử dụng. Tuỳ theo mỗi khu vực mà có các thiết bị được
bố trí khác nhau phù hợp với tình năng sử dụng của khu vực đó.
Đối với điện, nước ta có các mức giá: Giá điện: 1.170 đồng/KWh, giá nước 6.270 đồng/m
3
.
Bảng 2: Bảng liệt kê máy móc thiết bị của dự án
(Đơn vị tính: 1.000 VNĐ)
Phân loại
theo khu
vực/ công
dụng
Tên vật
dụng, thiết bị
Nơi sản xuất
và cung cấp
Kích thước
Số
lượng
Đơn
giá
Gía trị

Tổng
cộng
Bếp gas
Lucky Home
LH-333 KL
Chi nhánh
công ty
TNHH Bán

Lẻ Nhanh
(HCM)
Bếp đôi 20 470 9400
Gas
Petrovietnam
Công ty CP
gas- bếp gas
Quang Dũng
(Dĩ An-BD)
Loại lớn 45
kg
3 1300 3900
Nhỏ 60 25 1500
Xoong
Trung bình 30 50 1500
Nhỏ 60 45 2700
Chảo

Trung bình 30 80 2400
Rổ Trung bình 60 5 300
Các loại dao 50 20 1000
Chén nhựa 700 10 7000
Đĩa nhựa Trung bình 700 12 8400
Đũa gỗ 700 2 1400
Thìa, nĩa 700 2 1400
Khay đựng

Trung bình 250 10 2500
Giá đựng
xoong chảo,

chén đĩa

4 tầng
(2x0.6m)
6 4100 24600
Thớt nhựa
Loại lớn
36x24 (cm)
23 60 1380










Khu vực nhà
bếp
Chậu rửa Nhà phân 1 ngăn - 23 450 10350


















93895
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│23

Nhóm 2 – K09401.
inox AM1-0 phối Hoàng
Nam
600x460mm
Lò vi sóng
Electrolux
EMS2327S
Lazada
Dung tích
23 lít
3 2990 8970
Máy xay đa
năng Donlim
XB9018
Donlim Việt
Nam
Dung tích
750 ml

3 420 1260
Lò nướng
Saiko TO-
20R

Dung tích
20 lít
3 725 2175
Nước rửa
chén
Sunlight
chanh

4 kg 5 60 300
Thùng rác Lớn 2 730 1460
Van gas cầu
chì Magic
Trung bình 9 250 2250
Linh kiện
Dây dẫn gas
HP
Công ty CP
gas- bếp gas
Quang Dũng
(Dĩ An-BD)
3.5m 20 45 900

3150
Bóng đèn TK
điện

Bóng đèn
neon Philips
Life max 80-
T8/ 36W
Dài 20 31 620
Quạt trần
Quạttrần
điện cơ Vĩnh
Thái Lezza
Q1A 65W

Sải cánh
1400 mm
8 420 3360
Máy hút-khử
mùi
Máy hút mùi
TAKA TK-
190P
Nhỏ 3 2750 8250
Tủ lạnh
Hitachi
T230EG1D
SLS
Lớn 2 7100 14200






Trang thiết
bị
Bình chữa
cháy xách
tay CO2
Cơ sở SX và
PP BHLD –
Phúc Linh
3 kg 6 345 2070






28500
Các loại gia
vị
Bao 4 250 1000
Dầu ăn 5lit 5 191 955
Vật liệu
Nước mắm Can 10lit 4 145 580

2535
Khu vực nhà
Bàn Inox
Công ty
Trung bình 25 1200 24000

Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│24


Nhóm 2 – K09401.
(8 người)
ăn
Ghế nhựa
Hoàng Xanh
(Q.Thủ Đức)
Ghế đơn 250 50 11000
35000
Tổng (Đã
bao gồm
thuế GTGT)
163080

4.1.3. Chi phí khác:
Bảng 3: Bảng tính các chi phí khác
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Các chi phí
khác
Hạng mục Ghi chú Thành tiền
Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư
Chi phí lập báo cáo, nghiên
cứu tiền khả thi, khả thu,
truyền thông, quảng cáo,
thẩm định
5000
Chi phí thiết kế và quản lý
dự án
2%* Tổng vốn XDCT 13770

Chi phí thực hiện việc thẩm
tra và phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư công trình
8000
Chi phí bảo hiểm 2%* Tổng vốn XDCT 14458
Giai đoạn thực
hiện đầu tư
Chi phí bảo vệ an toàn, bảo
vệ môi trường trong quá
trình thi công
0,243%* Tổng vốn
XDCT
1673
Chi phí tháo dỡ, thu dọn vệ
sinh, nghiệm thu, bàn giao
Thuê chuyên viên vận hành,
lắp đặt thiết bị trong quá
trình chạy thử
10000
Giai đoạn kết
thúc đầu tư
Chí phí dự phòng 5000
Tổng
57901

×