Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề cương luận văn báo chí học quản lý thông điệp truyền thông về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên báo lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.76 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện
sống của người nghèo, trước hết là ở vùng đồng bao dân tộc thiểu số và miền
núi; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các
nhóm dân cư. Đây là một chủ trương lớn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan
tâm.
Trong cuộc chiến với đói nghèo, các phương tiện truyền thơng đại chúng
có đóng góp lớn để thực hiện thành cơng mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Truyền thơng góp phần nâng cao và làm chuyển biến nhận thức của các cấp lanh
đạo, cộng đồng đối với công tác giảm nghèo qua quan điểm: Với cách tiếp cận
mới về giảm nghèo, điều quan trọng là đẩy mạnh truyền thơng nhằm góp phần
thay đổi nhận thức về giảm nghèo của cán bộ, chính quyền các cấp và người
dân. Vì vậy việc tuyên truyền về công tác giảm nghèo không bao giờ là cũ, đặc
biệt luốn bám sát những thay đổi của chương trình, chính sách. Khơng chỉ có
chức năng thơng tin, giáo dục, báo chí con tham gia tổ chức và quản lý xã hội
trên phương diện là diễn đàn của công chúng. Đối với hoạt động truyền thơng về
xóa đói giảm nghèo, báo chí đã tác động tới việc hoạch định chính sách. Những
vấn đề dư luận quan tâm được thể hiện trên báo chí là cơ sở để xây dựng chính
sách. Trong thực thi và đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo, báo chí đi đầu
trong tuyên truyền, phổ biến chính sách tới người dân; giám sát việc thực hiện
chính sách, phát hiện những bất cập trong chính sách, đánh giá hiệu quả chính
sách thơng qua dư luận xã hội và sự thăm dò, khảo sát, đánh giá của cơ quan báo
chí. Với sức mạnh lan tỏa, báo chí tác động và huy động sức mạnh của hệ thống
chính trị, huy động nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng vào công tác giảm
nghèo.
Tại tỉnh Lào Cai, những năm qua nhiều dự án, chính sách giảm nghèo
được thực hiện đồng bộ đã có tác động hỗ trợ mạnh mẽ giúp huyện nghèo, xã
nghèo, hộ nghèo có điều kiện vươn lên thốt nghèo. Kết quả thực hiện các chính


sách, chương trình giảm nghèo (Chương trình 30a, Quyết định số 293/QĐ-TTg,
Chương trình 135…) đã tạo sự đồng thuận cao của toàn xã hội góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số. Người nghèo
đã được cải thiện từng bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách
và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng cho phát triển kinh tế, tạo việc


làm và tăng thu nhập; một số nhu cầu xã hội thiết yếu của người nghèo như: Y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin cơ bản được đáp
ứng. Đóng góp cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương, Báo Lào Cai có
vai trị quan trọng. Tuy nhiên cũng cần thẳng thắn nhìn nhận các nội dung
truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào
Cai còn một số điểm chưa phù hợp với điều kiện tiếp nhận; nội dung cho đồng
bào các dân tộc thiểu số trên các số báo cịn mỏng, ít, chưa có nhiều bản phản
biện từ thực tiễn, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách dân tộc. Một số tin,
bài, ảnh chưa thực sự thiết thực với thực tế, với trình độ nhận thức, tâm lý và
nguyện vọng của đồng bào các dân tộc.số lượng tin bài chưa thực sự sắc nét,
chất lượng vẫn cần phải tiếp tục nâng lên. Ấn phẩm dành riêng cho đồng bào
vùng cao chưa có tiếng dân tộc, nội dung, hình thức chưa thực sự sáng tạo, đổi
mới.
Việc nâng cao chất lượng thông điệp truyền thơng về xóa đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai là một vấn đề cấp
thiết. Chất lượng thông điệp tốt sẽ là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao
nhận thức chính trị tư tưởng, giúp bà con đồng bào dân tộc thiểu số hiểu rõ
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tự mình
vươn lên xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống. Q trình truyền thơng về xóa
đói giảm nghèo (với đối tượng truyền thơng phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu
số, người nghèo, trình độ học vấn hạn chế...) thông điệp cần được quan tâm đầu
tư và chọn lọc. Câu hỏi "Làm thế' nào để những thơng điệp về xóa đói giảm
nghèo được phản ánh trên báo chí đạt hiệu quả?" là vấn đề cần được tiếp cận,

nghiên cứu một cách khoa học, nhằm giúp các nhà truyền thơng có cái nhìn sâu
sắc để đưa ra những điểm mạnh, yếu trong công tác truyền thơng về xóa đói
giảm nghèo, đồng thời, giúp đối tượng truyền thơng hiểu rõ hơn nội dung thơng
điệp về xóa đói giảm nghèo được truyền tải.
Với tất cả lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý thông điệp truyền
thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai"làm
đề tài luận văn của mình nhằm nghiên cứu việc truyền thơng về xóa đói giảm
nghèo trên Báo Lào Cai được thể hiện như thế nào, dung lượng, nội dung và
hình thức ra sao... Từ đó góp một số tiếng nói, đề xuất để các sản phẩm truyền
thơng về xóa đói giảm nghèo được phản ánh chân thực với thông điệp sắc nét,
đem lại hiệu quả truyền thông cao. Đây là vấn đề có ý nghĩa trên cả phương diện
lý luận và thực tiễn của Báo Lào Cai nói riêng, báo chí nói chung.


2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về quản lý thơng điệp truyền thơng
Các cơng trình nghiên cứu tập trung phần lớn ở hai đơn vị đào tạo báo chí
lớn ở là Viện đào tạo Báo chí và truyền thơng - Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Báo chí - Học viện Báo chí và Tun
truyền. Trước hết là các cơng trình: Truyền thơng đại chúng (2001) của Tạ ngọc
Tấn; Cơ sở lý luận báo chí (2018) của Nguyễn Văn Dững; Truyền thông - Lý
thuyết và kỹ năng cơ bản (2012) do Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và Đỗ Thị
Thu Hằng... Các cơng trình cung cấp kiến thức tổng quan về báo chí truyền
thơng, các khái niệm, định nghĩa và ví trí của thơng điệp trong tác phẩm báo chí
nói riêng và trong tồn bộ quy trình truyền thơng nói chung. Theo đó, truyền
thơng là một q trinh diễn ra theo trình tự thời gian, trong đó báo gồm các yếu
tố chính là: Nguồn, thơng điệp, kênh truyền, người nhận, phản hồi/hiệu quả và
nhiễu. Trong q trình đó, thơng điệp được xác định là nội dung thông tin trao
đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận được mã hóa theo một hệ thống ký
hiệu. Hệ thống này phải được cả bên phát và bên nhận chấp nhận và có chung

cách hiểu, tức là có khả năng giải mã. Thơng điệp báo chí được thể hiện ở các
cấp độ khách nhau, có thơng điệp số báo, thơng điệp chương trình, thơng điệp
tác phẩm báo chí hoặc thơng điệp đích, thơng điệp tài liệu, thơng điệp bộ phận
và thơng điệp chung. Tính chất đặc thù của thơng điệp báo chí được cấu thành từ
các sự kiện, vấn đề thời sự đã và đang diễn ra. Thông điệp gắn liền với đặc điểm
và yêu cầu của kênh truyền tải.
Các nghiên cứu đóng góp cơ sở lý luận trong nghiên cứu phân tích nội
dung xã hội học truyền thông đại chúng đầu tiên ở Việt Nam có các cơng trình
của Mai Quỳnh Nam: Truyền thơng đại chúng và dư luận xã hội, tạp chí Xã hội
học, số 1, 1996; Văn hóa đại chúng và văn hóa gia đình, tạp chí Xã hội học, số
4, 2000; Về đặc điểm và tính chất của giao tiếp đại chúng, Tạp chí Xã hội học,
số 2, 2000; Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng, tạp chí Xã
hội học, số 4, 2001; Truyền thơng đại chúng: Tương tác văn hóa, tạp chí Nghiên
cứu con người, số 3, 2010. Các bài viết tập trung nhấn mạnh đặc điểm của
truyền thông đại chúng, quan điểm, lập trường của các nhà xã hội học trên tế
giới về truyền thông đại chúng. Đến năm 2006, Trần Hữu Quang cho ra mắt ấn
phẩm về xã hội học truyền thông đại chúng đầu tiên ở Việt Nam. Đó là cuốn Xã
hội học báo chí và Xã hội học truyền thơng đại chúng đi sâu vào các hướng
nghiên cứu cơ bản của xã hội học truyền thông đại chúng: Xã hội học công


chúng, xã hội học về nội dung truyền thông, các lý thuyết tiếp cận trong xã hội
học truyền thông đại chúng.
Tuy nhiên, thời gian đầu, nghiên cứu xã hội học truyền thông đại chung
chủ yếu tập trung vào hoạt động truyền thơng nói chung về một chủ đề cụ thể.
Sau này mới nghiên cứu về lý luận và thực nghiệm. Mà trong nghiên cứu thực
nghiệm chủ yếu nghiên cứu về công chúng, về nội dung thông điệp, hiệu quả
của truyền thơng. Một số cơng trình nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương
pháp phân tích nội dung thơng điệp để đánh giá, luận giải và tìm ra các giải pháp
cho thực tiễn hoạt động báo chí có thể kể đến: Nghiên cứu của Khoa Xã hội học,

Học viện Báo chí và Tuyên truyền về định kiến giới trong các sản phẩm truyền
thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng hiện nay (2011) do nhóm
nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Minh thực hiện. Luận án tiên sĩ Thông điệp
về tham nhũng trên báo in hiện nay (2018) của Nguyễn Thị Tuyết Minh và luận
án tiến sĩ Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngồi trên báo mạng điện tử
Việt Nam hiện nay (2019) của Bùi Thị Minh Hải.
Các công trình nghiên cứu cho thấy, ở nước ta hiên nay, nhóm nghiên cứu
về báo chí truyền thơng dưới góc độ tiếp cận xã hội học đề cập rõ nhất đến
thông điệp truyền thông nhưng hướng nghiên cứu này chưa được triển khai
nhiều. Đa phần các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phản ánh thực trạng vấn
đề xã hội, mà chỉ ra được rất ít hạn chế, tính tiêu cực của các thông điệp đối với
nhận thức của công chúng và đề xuất các giải pháp trong việc xây dựng thơng
điệp.
2.2. Nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo
Là một vấn đề mang tính xã hội, liên quan đến chính sách và thực hiện
chính sách nên xóa đói giảm nghèo luôn là đề tài nhận được sự quan tâm của
giới nghiên cứu trong nước.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, 2001. Tác giả luận án đã tổng hợp những vấn đề lý luận về xóa đói giảm
nghèo, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xóa
đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
TS.Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
ở Việt Nam, Nxb Nơng nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về
nghèo đói trên thế giới, đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay,


nghèo đói ở Việt Nam, qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa
đói giảm nghèo.

Bên cạnh đó, bài nghiên cứu của các Viện, tác giả khai thác vấn đề chính
sách dân tộc, chính sách xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc hiểu số. Kỷ
yếu hội thảo Xóa đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số ở
phía Bắc Việt Nam của Ủy ban Dân tộc, Viện Dân tộc học - Ngân hàng Thế
giới, Nxb Nông nghiệp 2004 là tài liệu gồm các bài tham luận sâu sắc về vấn đề
xóa đói giảm nghèo.
Luận bàn về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, cuốn giáo trình Chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Lê Ngọc Thắng, Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội, năm 2005 đã đưa ra các lý luận, thực tiễn về dân tộc, chính
sách dân tộc, vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình
cách mạng Việt Nam. Hệ thống những văn bản của Đảng và Nhà nước về vấn đề
dân tộc trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội... từ những
năm 1980 – 1992, Nxb Sự thật phối hợp với Ban Dân tộc Trung ương có cuốn
"Một số văn kiện về chính sách dân tộc – miền núi của Đảng và Nhà nước".
Nguyễn Thị Hằng, Bộ Kế hoạch và đầu tư (2007) Tăng trưởng và xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu, thách thức và giải pháp, Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội; Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nơng thơn nước ta hiện nay, Nxb
Chính trị quốc gia, 2007. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng đói
nghèo ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta.
PGS.TS Lê Du Phong, Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu nghèo ở
vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2009. Tác giả đã đưa ra những thành tựu về kinh tế - xã hội qua hơn
10 năm đổi mới và tiềm năng ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học của Trần Thị Hằng, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, năm 2014 với đề tài Báo chí Hà Nội thơng tin về cơng
tác xóa đói giảm nghèo hiện nay. Luận văn đã nghiên cứu, tìm hiểu thơng tin về
cơng tác xóa đói giảm nghèo, hiệu quả và hạn chế của nó ở ba cơ quan báo chí
trên địa bàn Hà Nội là: báo Hà Nội mới, báo Phụ nữ Thủ đô, Kinh tế Đô thị
thông qua khảo sát từ tháng 6/2012 – tháng 6/2013. Luận văn đã đưa ra những

tổng kết đặc trưng nhất về mảng thơng tin xóa đói giảm nghèo trên báo chí.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học Phóng sự chun đề về đồng bào dân tộc
trên VTV5 của Trần Ngân Hà, năm 2015, Học viện Báo chí và Tun truyền có


đề cập đến các chương trình truyền hình phát sóng trên VTV5 nhưng thiên về
mảng phóng sự chuyên đề. Luận văn chỉ ra những vấn đề tồn tại trong việc sản
xuất các chương trình phóng sự chun đề cho đồng bào dân tộc thiểu số cũng
nhưng đề xuất, giải pháp nâng cao chất lượng các phóng sự chuyên đề dành cho
đồng bào.
Trên đây là những cơ sở cho việc nghiên cứu về công tác truyền thông
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
Quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số trên Báo Lào Cai để từ đó tìm kiếm các giải pháp nâng cao cơng tác
thơng tin, tun truyền.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý thông điệp truyền thông, luận
văn tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý thơng điệp truyền thơng
về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai, từ đó
tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thông điệp truyền
thông về về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
- Khái quát một số vấn đề lý luận về quản lý thơng điệp truyền thơng về
xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thơng điệp truyền thơng
về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai trong

thời gian từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 từ đó rút ra được những thành công
và chạn chế trong công tác truyền thông cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp và kiến nghị nâng cao chất lượng quản
lý thông điệp truyền thông về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên Báo Lào Cai trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thơng điệp truyền
thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai.


4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung khảo sát 3 ấn phẩm báo in của Báo Lào Cai (Báo Thường
kỳ, Báo Cuối tuần, Báo Vùng cao) từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021. Tác giả
lựa chọn 3 ấn phẩm báo in của Báo Lào Cai bởi mỗi ấn phẩm có một hình thức
thể hiện và tiêu chí lựa chọn tin, bài khác nhau, qua đó sẽ thấy được tổng thể cả
về nội dung và hình thức thể hiện tin, bài về đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo
Lào Cai nói chung. Về thời gian khảo sát, chọn thời điểm gần với thời gian
nghiên cứu đề tài luận văn nhất sẽ giúp tác giả cập nhật được vấn đề mới nhất
liên quan đề đồng bào dân tộc thiểu số được thông tin trên Báo Lào Cai, đồng
thời việc lựa chọn nửa cuối năm 2020 và nửa đầu năm 2021 sẽ có thể đánh giá
được có hay khơng sự đổi mới, cải thiện nội dung và hình thức của tờ báo qua
từng năm.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, lý luận cơ bản về báo
chí truyền thơng, lý thuyết truyền thơng, ngun tắc hoạt động báo chí ở Việt
Nam và quan điểm của Đảng, Nhà nước về truyền thông cho đồng bào dân tộc
thiểu số.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả nghiên cứu phải sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dùng để nghiên cứu, tập hợp những
tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó rút ra những luận điểm, luận cứ, luận chứng
phục vụ cho q trình nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nội dung: Dùng để phân tích thơng điệp truyền
thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai
đăng tải từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 nhằm đánh giá thực trạng nội dung
và hình thức của các thơng điệp truyền thơng đó.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Dùng để phỏng vấn các nhà báo, nhà quản
lý về vấn đề nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến và quan điểm của họ cũng như
những giải pháp trong vấn đề này.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Dùng để điều tra ý kiến của cán bộ,
đồng bào dân tộc thiểu số tại Lào Cai về vấn đề nghiên cứu. Từ đó rút ra những
đánh giá nhận xét về thực trạng tiếp nhận thông tin cũng như nhu cầu, điều kiện
tiếp nhận, sự tác động của báo chí đến đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phương pháp thảo luận: Tổ chức thảo luận với Đảng ủy, UBND một số
xã có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhằm thu thập thông tin về thực
trạng truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại đây.


- Ngồi các phương pháp chính trên, tác giả luận văn còn sử dụng các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp... để thực hiện luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn này tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý thơng điệp
truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào
Cai. Sản phẩm nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo giúp các cơ quan báo chí thực hiện tốt hơn hoạt động quản lý thơng điệp
truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào

Cai và báo chí nói chung. Đồng thời qua đó kiến nghị những giải pháp để tăng
hiệu quả truyền thông cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai qua cách
tổ chức thông tin, nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời gian tới. Vì vậy, luận
văn sẽ đóng góp, cung cấp cơ sở lý luận cho các cấp lãnh đạo địa phương, cán
bộ truyền thơng, phóng viên làm công tác tuyên truyền cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở Lào Cai.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Không chỉ dừng ở lý luận, tác giả luận văn còn trực tiếp thực hiện các
khảo sát thực tế để đánh giá hiệu quả thông tin truyền thông về nhiều mặt trong
xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tại Lào Cai. Từ đó chỉ ra những giải pháp
cụ thể để nâng cao chất lượng thơng tin tun truyền.
Vì vậy, đề tài có những ý nghĩa thực tiễn sau:
- Đóng góp những giải pháp nếu được thực hiện sẽ nâng cao hiệu quả,
chất lượng trong việc truyền thông cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Làm tài liệu tham khảo hữu ích với lãnh đạo, quản lý, phóng viên trong
việc nâng cao chất lượng tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đối với bản thân tác giả, những gì thu được trong quá trình nghiên cứu
sẽ bổ sung thêm kiến thức, phục vụ công tác chuyên môn được tốt hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói
giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên báo chí.
Chương 2: Thực trạng quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo Lào Cai.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp tăng cường quản lý thông
điệp truyền thông về xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên Báo
Lào Cai.



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THƠNG VỀ XĨA
ĐĨI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
BÁO CHÍ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm truyền thơng
Lồi người tồn tại trong cùng một cộng đồng với tổng thể những mối
quan hệ đa dạng, phức tạp. Từ khi sinh ra cho đến khi kết thúc cuộc đời, con
người không thể chỉ tồn tại như những cá thể riêng biệt mà luôn là một thành
phần của gia đình, tổ chức, xã hội... Để xây dựng và duy trì các mối quan hệ đó,
con người cần có giao tiếp mà cụ thể hơn là việc trao đổi thông tin. Thông qua
trao đổi thông tin giúp con người chia sẻ với nhau những kinh nghiệm, hiểu biết
của mình đến đồng loại để hỗ trợ nhau cùng phát triển. Đến một thời điểm nhất
định, hoạt động giao tiếp không chỉ còn là bản năng mà còn được nâng lên một
nấc thang mới được gọi là truyền thông.
Truyền thông theo tiếng Anh là communiation có nghĩa là sự truyền đạt,
thơng tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi... Thuật ngữ truyền thơng có nguồn gốc
từ tiếng Latin với nghĩa là chng hay cộng đồng. Nội hàm của nó là nội dung,
cách thức, con đường, phương tiện để đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau giữa những
cá nhân với cá nhân và cá nhân với cộng đồng xã hội.
Con người có thể sống được với nhau, giao tiếp và tương tác lẫn nhau
trước hết là nhờ các hành vi truyền thông (thông qua ngôn ngữ hoặc cử chỉ, điệu
bộ, hành vi... để chuyển tải những thông điệp, biểu lộ thái độ, cảm xúc). Qua
q trình truyền thơng liên tục, con người sẽ có được sự gắn kết với nhau, đồng
thời có những thay đổi về nhận thức, hành vi. Chính vì vậy, truyền thông được
xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người, là nền
tảng hình thành nên cộng đồng, xã hơi. Nói theo cách khác thì truyền thơng là
một trong những hoạt động căn bản của bất kỳ một tổ chức xã hội nào.
Theo định nghĩa của một số nhà khoa học, lý thuyết truyền thông thể hiện
mối quan hệ giữa các dữ kiện truyền thông trong hành vi của con người và

truyền thơng là một q trình có liên quan đến nhận thức hoặc hành vi. Thực tế
nhận thức và hành vi của con người bao giớ cũng có khoảng cách. Và truyền
thơng chính là phương tiện được sử dụng để rút ngắn khoảng cách đó hay thậm
chí có thể là đồng nhất các yếu tố đó với nhau.
Uma Narla (2006) cho rằng, mặc dù có rất nhiều cách định nghĩa về
truyền thông tuy nhiên hầu hết các định nghĩa đều thống nhất như sau: Truyền
thông của con người là một quá trình truyền tải ý tưởng thơng qua cảm xúc và
hành vi từ người này sang người khác. Hay truyền thông là thuyết phục và tìm
cách nhận được phản hồi mong muốn cho những thông điệp đang được truyền


đi. Nói cách khác truyền thơng khơng tuyến tính nhưng là một quá trình hai
chiều và đa chiều.
Tại Việt nam trong những năm gần đây, khái niệm truyền thông cũng có
nhiều định nghĩa khác nhau. Nhưng điểm chung của các định nghĩa về truyền
thông ở Việt Nam là đều coi truyền thơng là một q trình truyền đạt thơng tin
giữa một hoặc nhiều người trong xã hội để truyền đạt ý tưởng, tình cảm nhằm
thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi.
Trong cuốn Truyền thông đại chúng (2004), GS. Tạ Ngọc Tấn đã đưa ra
một khái niệm tương đối đầy đủ về truyền thông: Truyền thông là sự trao đổi
thơng tin giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được
sự hiểu biết lẫn nhau.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững: Truyền thơng ở bình diện tổng qt,
được hiểu là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kỹ
năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm góp phần nâng cao nhận
thức, mở rộng hiểu biết, tiến tới thay đổi thái độ, hành vi của cơng chúng - nhóm
đối tượng phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Bản chất xã hội của truyền
thông là tương tác và chia sẻ, thực hiện những cuộc vận động xã hội trên cơ sở
tương tác bình đẳng giữa chủ thể và khách thể nhằm hướng tới mục tiêu chung
vì lợi ích cộng đồng.

Từ góc nhìn xã hội học, PGS.TS Trần Hữu Quang khẳng định khái niệm
truyền thông như sau: Truyền thông là một q trình truyền đạt, tiếp nhận và
trao đổi thơng tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người
trong không gian và thời gian như từ nơi này tới nơi khác, từ tời điểm này tới
thời điểm khác.
Có rất nhiều khái niệm về truyền thơng nhưng tựu chung lại, trong luận
văn này hiểu theo khái niệm của PGS.TS Nguyễn Văn Dững. Tức là: Truyền
thông là q trình liên tục trao đổi, chia sẻ thơng tin giữa hai hoặc nhiều người
nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành
vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã
hội.
Truyền thơng là khái niệm rộng phản ánh q trình trao đổi, tương tác
thơng tin của con người trong xã hội, là sợi dây liên kết xã hội, là động lực kích
thích sự phát triển xã hội và là công cụ can thiệp hữu hiệu nhất của các giai cấp,
các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Trong truyền thơng có ít nhất 2 tác nhân
tương tác lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc và các hiệu ứng chung. Ở dạng đơn giản,
thông tin được truyền từ người này sang người khác. Ở dạng phức tạp hơn, các
thông tin trao đổi, liên kết người gửi và người nhận. Phát triển truyền thơng là
phát triển các q trình tạo khả năng để một người hiểu những gì người khác
truyền đạt, nhắm bắt được ý nghĩa thông tin.


Truyền thơng là một q trình diễn ra theo trình tự thời gian và một không
gian nhất định - không gian xác định hoặc khơng gian mở, trong đó bao gồm các
yếu tố cơ bản cần có là: Nguồn, thơng điệp, kênh truyền thông, người nhận,
phản hồi...
1.1.2. Khái niệm thông điệp truyền thông
Thông điệp: Là một trong các yếu tố cơ bản trong quá trinh truyền thông.
Thông điệp là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp
nhận. Theo Missouri Group, tác giả của cuốn sách Nhà báo hiện đại "Với mỗi

thông điệp bạn viết, trước hết bạn hy vọng đạt được điều gì, ngay cả khi mục
đích của bạn chỉ là thơng tin".
Tác giả Dương Xuân Sơn - Đinh Văn Hường - Trần Quang cho rằng:
Thơng điệp có thể bằng tín hiệu, ký hiệu, mã số, bằng mực trên giấy, sóng trên
khơng trung hoặc bằng bất cứ tín hiệu nào mà người ta có thể hiểu và được trình
bày ra một cách có ý nghĩa.
Nhà nghiên cứu Stuart Hall đề xuất cách hiểu thông điệp truyền thơng
theo cơ chế mã hóa và giải mã (Hall, 1997). Sturt Hall chỉ ra: Thông điệp truyền
thông mang tính đa nghĩa và có rất nhiều cách hiểu. Cơng chúng thường giải mã
thông điệp theo quan điểm riêng của họ. Giai đoạn này các nhà nghiên cứu chú
ý tới tính tự do trong truyền thơng đại chúng.
Theo tác giả Nguyễn Văn Dững - Đỗ Thị Thu Hằng: Thông điệp là một
hệ thống ký hiệu hàm chứa nội dung thông tin cụ thể. Hệ thống ký hiệu này là
quy ước giữa đầu phát và đầu nhận, nói cách khác, hệ thống ký hiệu ấy phải
được giải mã bởi đầu nhận. Hệ thống ký hiệu ấy có thể là lợi nói, chữ viết,
đường nét, màu sắc, cứ chỉ, thái độ.
Thông điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong muốn, địi hỏi, ý kiến,
hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học – kỹ thuật... được mã hóa theo
một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống này phải được cả bên phát và bên nhận
cùng chấp nhận và có chung cách hiểu – tức là có khả năng giải mã. Tiếng nói,
chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người được sử
dụng để chuyển tải thơng điệp. Có thể khái qt: Thơng điệp là thơng tin cốt lõi,
có mục đích, được diễn đạt bằng thứ ngôn ngữ quy ước để người cung cấp và
người tiếp nhận có thể hiểu được nhau. Thơng điệp cần thể hiện một cách cô
đọng, đơn giản, bất ngờ, gây được cảm xúc cho người nhận.
Tác dụng của thông điệp khơng chỉ tùy thuộc vào điều đso nói cải gì (nội
dung truyền đạt) mà cịn ở cách nói ra sao (hình thức thơng điệp hay thể hiện nội
dung thơng điệp). Người làm truyền thông phải thể hiện thành công một thơng
điệp bằng cách nào đó để chiếm được sự chú ý và quan tâm của đối tượng mục
tiêu. Khi chuẩn bị một chiến dịch truyền thông thường phải chuẩn bị một đề

cương trình bày rõ mục tiêu, nội dung, luận cứ và văn phong mong muốn.


Để thể hiện nội dung thông điệp, những người làm truyền thơng phải tìm
ra phong thái, giọng điệu, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh và hình thức thể hiện
thơng điệp.
u cầu đối với nội dung thôn điệp là phải ngắn gọn, lượng thơng tin cao,
mang tính nghệ thuật, phù hợp với đối tượng nhận tin về tâm lý, thị hiếu, văn
hóa, về thời gian và khơng gian nhận tin. Những yêu cầu này sẽ đảm bảo tính
hiệu quả của cương trình truyền thơng. Việc soạn thảo nội dung thơng điệp cần
phải quyết định 3 vấn đề: Chọn nội dung gì? Bố cục thông điệp như thế nào và
thể hiện bằng hình thức gì?
1.1.3. Sự khác biệt giữa truyền thơng và tuyên truyền
Tuyên truyền là một dạng thức đặc thù của truyền thơng. Mặc dù cùng
hướng tới mục đích theo đuổi của chủ thể, nhưng hai khái niệm này có những đặc
điểm khác nhau. Nếu như truyền thông đề cao công chúng, thì tun truyền đề
cao, thậm chí tuyệt đối hóa chủ thể; nếu truyền thông coi trương tác là yếu tố
thành cơng thì tun truyền coi áp đặt, thậm chí cưỡng ép là cách ứng xử chủ đạo;
nếu truyền thông coi chia sẻ và tôn trọng sự khách biệt là nguyên tắc thì tuyên
truyền coi sự lĩnh hội, chấp hành và xóa bỏ sự khác biệt như tiêu chí thành cơng.
Có thể so sánh hai khái niệm Truyền thơng và tuyên truyền trên một số nét chính được
nhận diện như sau:

Truyền thơng

Tun truyền

Đề cao cơng chúng

Đề cao (tuyệt đối hóa) chủ thể


Đề cao tương tác bình đẳng

Coi trọng áp đặt, một chiều

Coi trọng chia sẻ, tìm kiếm tương đồng, Nhấn mạnh truyền đạt để chấp hành, có
tơn trọng sự khác biệt
tính bắt buộc.
Gia tăng tương đồng, giảm dần khác biệt, Tiến tới tương đồng, đồng nhất bằng cách
bảo lưu sự khác biệt
xóa bỏ sự khác biệt
Mơ hình truyền thơng hai chiều, đa chiều

Mơ hình truyền thơng một chiều từ trên
xuống

Là ngành kinh tế - dịch vụ xã hội phát Chủ yếu bao cấp vì mục đích tun truyền
triển (tập đồn truyền thơng)
chính trị
Phương Tây chủ yếu dùng truyền thơng Các nước theo định hướng XHCN phổ
trong chính sách đối nội, chủ yếu dùng biến dùng tuyên truyền cả trong đối nội
tuyên truyền trong chính sách đối ngoại.
và đối ngoại.

1.1.4. Khái niệm quản lý
Quản lý được định nghĩa theo nhiều cách:
Trong cuốn Tiếp xúc mặt đối mặt trong quản lý, tác giả D.Torrington viết:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối



tượng và khách thể quản lý nằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội
của hệ thống để đạt được mục tiêu trong điều kiện biến động của mơi trường.
Trong cuốn Giáo trình quản lý học của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền,
PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà và TS Đỗ Thị Hải Hà: Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã
hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách
bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Tác giả Nguyễn Hữu Hải đề cập khái niệm quản lý trong cuốn Quản lý
học đại cương như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến.
Trong cuốn Những vấn đề cốt yếu của quản lý của Harold Koontz, Cyril
Odonnell, Heinz Weihrich: Khi đề cập đến bản chất của quản lý đã viết M
" ọi nhà
quản lý ở mọi cấp độ đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn
thành nhiệm vụ và các mục tiêu đã định"
Từ các quan niệm trên, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý như sau: Quản
lý la sự điều khiển, chỉ đạo bằng quyền lực của một cá nhân hay tổ chức được
giao quyền nhằm định hướng hành động thống nhất của cá nhân khác hay tập
thể để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.5. Khái niệm quản lý thông điệp truyền thơng
Theo tác giả Đỗ Q Dỗn trong cuốn Quản lý và phát triển thơng tin báo
chí ở Việt Nam, đề cập "Quản lý thông điệp truyền thông là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh một số bộ phận công chúng
nhận thức về một số cụ thể nào đó trong một sự kiện, hiện tượng. "
Theo tác giả Phạm Ngọc Anh "Quản lý thông điệp về nghệ thuật sân khấu
dân tộc trên tạp chí ở Việt Nam hiên nay" luận văn Thạc sĩ Báo chí học -Học
viện Báo chí và tuyên truyền: "Quản lý thông điệp truyền thông phải đảm bảo để
thông điệp phản ánh một cách chân thật khách quan, phong phú đa chiều những
sự việc, những vấn đề cốt lõi của doanh nghiệp, sự vật, sự việc; Quản lý thông

điệp phải đảm bảo thể hiện rõ quan điểm tư tưởng của Đảng trong nhìn nhận,
đánh giá các sự kiện, vấn đề một cách cụ thể ở những sự kiện, vấn đề phức tạp,
có những đánh giá khác nhau; Quản lý thơng điệp phải đảm bảo phù hợp với tơn
chỉ mục đích và đáp ứng được yêu cầu của công chúng."
Từ những khái nhiệm của những nhà nghiên cứu đi trước, tác giả luận văn đưa
ra khái niệm về quản lý thông điệp truyền thông như sau: Quản lý thông điệp
truyền thông là sự tác động của chủ thể truyền thông đến việc thiết lập, xây
dựng, phổ biến, truyền tải, đánh giá tác động của thông điệp truyền thông đến
đối tượng tiếp nhận nhằm đạt mục tiêu đề ra.


1.1.6. Yêu cầu của quản lý thông điệp truyền thông hiệu quả
Muốn cho hoạt động quản lý thông điệp hiệu quả cao, cần phải thực hiện
đầy đủ, chặt chẽ quy trình sản xuất thơng điệp, từ việc xây dựng kế hoạch truyền
thông, sáng tạo tác phẩm, tổ chức biên tập xuất bản, kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tiếp nhận thông tin phản hồi hi thông điệp đến với công chúng.
Bên cạnh đó quản lý thơng điệp truyền thơng hiệu quả phải chú ý đến
những yêu cầu cơ bản cốt lõi của thơng điệp truyền thơng đó là: Thu hút sự chú
ý; rõ ràng, dễ hiểu; tác động vào tình cảm và lý trí; nếu rõ lợi ích; nội dung nhất
quán; củng cố niềm tin; kêu gọi hành động.
Quản lý thông điệp truyền thơng đóng vai trị quan trọng với cả chú thể quản lý
và đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý – luôn là con
người (cá nhân hoặc tổ chức). Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
bằng các cơng cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất
định.
Đối với cơ quan báo chí: Việc quản lý chặt chẽ thông điệp truyền thông
đăng trong mỗi tác phẩm, sản phẩm báo chí sẽ góp phần hạn chế thông tin sai sự
thật, tiêu cực, phản cảm và cung cấp thơng tin tích cực có lợi cho cộng đồng, hỗ
trợ việc thực thi nhiệm vụ được giao phó. Thơng qua hệ thống ngun tắc quản

lý (nội quy, quy chế) để có thể bắt buộc các lãnh đạo các phòng, ban, các cá
nhân, bộ phận liên quan tự giác nghiêm chỉnh chấp hành những nhiệm vụ hoạt
động trong giới hạn quyền lực và nhiệm vụ của họ, góp phần tạo nên kỷ cương
và tính bền vững của một tòa soạn.
Đối với Tổng biên tập: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch truyền thông để
xác định mục tiêu hoạt động cũng như nội dung và phương thức xây dựng và
truyền tải thông điệp truyền thông và hướng mọi hoạt động của cá nhân, bộ phận
trong tòa soạn đến việc thực hiện nội dung và phương thức đó nhằm đạt được
mục tiêu thông tin truyền thông đề ra, phù hợp với nhu cầu và lợi ích của cơng
chúng, của xã hội. Đồng thời kiểm tra, đánh giá, tổng kết và điều chỉnh các
quyết định quản lý.
Đối với ban biên tập: Sau khi nhận quyết định từ Tổng biên tập, ban biên
tập sẽ bố trí phân cơng nhân lực, vật lực và tài lực; lựa chọn phương thức tổ
chức thực hiện phù hợp, hiệu quả.
Đối tượng quản lý: Là thực thể, tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ
thể quản lý - đó là con người (cá nhân - tổ chức).
Đối với nhà báo, phóng viên: Quản lý thơng điệp truyền thông sẽ giúp
nhà báo định hướng được nội dung, chủ đề, đề tài cần thực hiện, cũng như nội
dung thông điệp xây dựng sao cho đảm bảo các nguyên tắc hoạt động, đảm bảo
không vi phạm tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí. Quản lý cũng giúp cho


nhà báo có điều kiện và mơi trường làm việc thuận lợi nhất, phát huy sự sáng tạo
cũng như tạo động lực cho sự cống hiến của nhà báo. Đồng thời ngăn chặn việc
nhà báo đi lệch hướng, vi phạm đạo đức nhà báo, vi phạm quy định pháp luật, sa
đà việc chạy theo những thông tin giật gân, câu khách để thu hút sự chú ý của
công chúng.
Đối với thông điệp truyền thông: Việc quản lý sẽ định hướng nội dung và
hình thức thơng điệp. Nội dung thuộc chủ đề, đề tài nào, nội dung có đảm bảo
thực hiện hiệu quả các chức năng cơ bản của báo chí khơng; hình thức thể hiện

như thế nào để phát huy những ưu thế, thuận lợi; tần suất xuất hiện, vị trí thơng
điệp... góp phần làm tăng khả năng cơng chúng tiếp cận thơng điệp, từ đó thơng
điệp sẽ có tác động vào nhận thức, thái độ hành vi của công chúng, góp phần đạt
được mục tiêu của q trình thơng tin báo chí.
Đối với cơng chúng báo chí: Cơng chúng là đối tượng tiếp nhận và tác
động, gây ảnh hưởng chính yếu của thơng điệp. Thơng điệp được ví như chiếc
cầu kết nối công chúng với nhà báo và cơ quan báo chí. Cơng chúng đóng vai
trị là người đánh giá hiệu lực và hiệu quả của thông điệp, quyết định sức mạnh
xã hội của thông điệp. Việc quản lý thông điệp truyền thông đối với công chúng
là đảm bảo công chúng được tiếp cận với những thông tin khách quan, có cọn
lọc, có mục đích. Thơng điệp sẽ phản ánh đúng điều cơng chúng cần, xuất phát
từ chính nhu cầu, mong đợi và lợi ích của cơng chúng, rộng hơn là của xã hộ,
không được áp đặt chủ quan, duy y chí, giúp cơng chúng nhìn nhận đúng đắn về
sự vật, sự việc, từ đó có cái nhìn và thái độ tơn trọng, hợp tác.
1.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo và quản lý thơng điệp truyền thơng về
xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên báo chí
1.2.1. Xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là cụm từ được dùng thông dụng, phổ biến ở Việt
Nam, các chính sách xóa đói giảm nghèo thường đi liền với nhau.
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, đa phương diện và
không thuần túy là vấn đề kinh tế cho dù thước đo của nó trước hết và chủ yếu
là về kinh tế. Đói nghèo khơng chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu
phương tiện sản xuất và sinh hoạt mà còn phản ánh sự thiệt thòi trên phương
diện sức khỏe, giáo dục và địa vị xã hội.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa thời gian dài trong
năm, thường xuyên phải đi vay mượn hoặc cần sự trợ giúp cứu tế của cộng đồng
và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB): Nghèo là thiếu thốn ở

nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế hoặc khơng có cơ hộ tạo thu nhập, thiếu


tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương
trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó
khăn trong khả năng giải quyết, ít được tham gia vào q trình quyết định,
khơng được người khác tơn trọng... đó chính là khía cạnh của nghèo.
Việc đánh giá và cách nhìn nguồn gốc dẫn đến nghèo khác nhau nên có
quan niệm về giảm nghèo khác nhau. Nếu hiểu nghèo là dạng đình đốn của
phương thức sản xuất đã lạc hậu song ẫn tồn tại thì giảm nghèo là quá tình
chuyển sang phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Nếu hiểu nghèo là do tình
trạng thất nghiệp gia tăng hoặc xã hội rơi vào khủng hoảng kinh tế thì giảm
nghèo là vấn đề tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập để xã hội ổn định, cải thiện
cuộc sống cho nhân dân.
1.2.2. Đồng bào dân tộc thiểu số
Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số là một khái niệm được tổng hợp lại
từ hai khái niệm là đồng bào và dân tộc thiểu số. Như vậy ở đây ta cần bóc tách
riêng hai khái niệm trên để có được một cách nhìn hồn chỉnh nhất.
Thực tế cho thấy, "đồng bào" đơn giản chỉ có nghĩa là người dân có cùng
quốc tịch, là cơng dân của cùng một nước, cùng chung sống ở một quốc gia,
lãnh thổ, quốc gia khác được gọi là "kiều bào". Ở đây khái niệm đồng bào hồn
tồn có thể được sử dụng thường xuyên nhất là khi nhắc đến các dân tộc thiểu số
nước ta.
Tiếp đến dân tộc thiểu số là cách gọi nhằm phân biệt giữa các dân tộc ít
người với các dân tộc đa số mà tiêu chí phổ biến là xem xét tỉ lệ dân số của dân
tộc đó trong tỷ lệ dân số quốc gia. Thuật ngữ "thiểu số" hay "ít người" cũng đều
mang hàm nghĩa giống nhau, tuy nhiên thuật ngữ "thiểu số" được sử dụng nhiều
và rộng rãi hơn.
Theo đó khái niệm dân tộc thiểu số dùng để chỉ những dân tộc có số
người ít, chiếm tỷ lệ thấp trong lượng dân số của một quốc gia đa dân tộc. Khái

niệm dân tộc thiểu số khơng có ý nghĩa biểu thị tương quan so sánh về dân tộc
thiểu số giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, dân tộc thiểu số là một khái
niệm dùng để chỉ sự tương quan về số dân giữa các dân tộc trong một quốc gia,
dân tộc. Dân tộc thiểu số không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát
triển của các dân tộc.
Theo Từ điển Bách Khoa 1995, "dân tộc thiểu số" là dân tộc có số dân ít
cư trú trong cộng đồng quốc gia nhiều dân tộc (có một dân tộc đa số) sống ở
vùng hẻo lánh, ngoại vi, vùng ít phát triển về kinh tế, xã hội.
Bên cạnh đó "dân tộc thiểu số" có thể coi là một khái niệm dùng để chỉ sự
tương quan về số dân giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc. Dân tộc
thiểu số không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc.


Địa vị, trình độ phát triển của mỗi dân tộc bị chi phối bởi những điều kiện kinh
tế, chính trị, xã hội, lịch sử của từng dân tộc chứ không phải do số dân ít hay
nhiều quy định.
Nghị định 05/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về cơng tác dân tộc
giải thích: "Dân tộc thiểu số" là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa
số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Ở Việt Nam, "dân tộc thiểu số" được hiểu là những dân tộc có số dân
chiếm tỷ lệ thấp trong tương quan dân số. Nước ta có gần 100 triệu dân, trong
đó, dân tộc Kinh chiếm gần 90% dân số, hơn 10% còn lại là số dân của 53 dân
tộc anh em, được coi là dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Như vậy, khái niệm "đồng bào dân tộc thiểu số" ở đây được hiểu là cộng
đồng những dân tộc ít người sống trong cùng một đất nước, một vùng lãnh thổ.
Ở nước ta, thuật ngữ "đồng bào dân tộc thiểu số" được sử dụng để gọi tên 53
dân tộc anh em (trừ dân tộc Kinh). Thuật ngữ này tạo nên sự gần gũi, gắn kết
các dân tộc trên cả nước với nhau, hàm ý rằng tuy mỗi dân tộc có sự khác biệt
nhất định nhưng cũng đều là người trong cùng một đất nước.

1.2.3. Quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Nếu như quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo là hoạt động có ý thức
của Nhà nước thơng qua các cơng cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật, hệ thống tổ
chức, nguồn lực...) và các biện pháp hành chính khác (thanh tra, kiểm tra, giám
sát...) tác động vào hoạt động xóa đói giảm nghèo do Nhà nước thực hiện nhằm
đạt được mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
Khi nói tới quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số thì đây là một phương diện khác mà chủ thể ở đây
không phải là nhà nước mà là cơ quan phát đi thơng điệp về xóa đói giảm nghèo
cho đồng bào dân tộc thiêu số. Xác định được sự khách nhau này sẽ đưa ra được
những cách hiểu cơ bản về đối tượng, nội dung đề tài.
Chúng ta biết rằng một trong những cơng cụ đóng góp vào thành cơng của
các chính sách do Đảng và Nhà nước thực hiện phải kể đến các cơ quan báo chí
truyền thơng. Báo chí vừa là kênh truyền thông phát đi thông điệp nhưng cũng là
kênh phản hồi những kết quả, hiệu quả các chính sách trong thực tiễn. Cho nên
có thể hiểu quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số như sau: Quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số là hoạt động có ý thức của cơ quan báo
chí truyền thơng thơng qua các cơng cụ đặc thù của loại hình báo chí (báo in,
báo hình, báo phát thanh, báo mạng điện tử) để sắp xếp điều phối thơng điệp
(nội dung, hình thức) tác động vào đối tượng (nhà hoạch định, quản lý chính
sách và đối tượng thụ hưởng) để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số. Những thơng điệp đó phải thể hiện được đúng định


hướng chính trị của Đảng và Nhà nước, đảm bảo phục vụ sự nghiệp cách mạng
của Đảng, không trái với các nguyên tắc, quy định pháp luật đề ra.
1.3. Công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh
Lào Cai

Theo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai, với chuẩn hộ
nghèo mới theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011-2015; tại thời điểm theo kết quả
điều tra hộ nghèo năm 2011, tỉnh Lào Cai còn 35,29% hộ nghèo tương đương
với 50.939 hộ nghèo; tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 12,11% tương đương với 17.491
hộ cận nghèo. Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo thời gian này vẫn còn
cao là do năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn ở một số ngành, lĩnh vực
còn thấp, nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Nhận thức của người nghèo ở một số
nơi chưa thay đổi nhiều; các hộ nghèo chủ yếu là dân tộc thiểu số, phong tục,
tập quán sản xuất, sinh hoạt còn lạc hậu; tư duy và các kỹ năng phát triển kinh tế
hộ gia đình cịn yếu; hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; thiếu
kiến thức, đất sản xuất…
Bước vào thời kỳ mới, cùng với triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, XIV, XV gắn với việc triển khai Chương trình
135/CP và tiếp đó là Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đem lại cho Lào
Cai những bước tiến mới. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV
đã xác định mục tiêu tổng quát: “Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xố đói,
giảm nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo
tiêu chí mới từ 3% - 5%/năm”.
Cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Tỉnh uỷ Lào
Cai đã phê duyệt Đề án “Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2015” với mục
tiêu đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 25%; Nghị quyết số 22-NQ/TU
ngày 11/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lào Cai về giảm nghèo bền vững
huyện Si Ma Cai đến năm 2020; Nghị quyết số 37/2014/NQ-HĐND ngày
17/12/2014 của HĐND tỉnh về hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nơng nghiệp đối với các huyện
nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Theo đó,
UBND tỉnh Lào Cai đã kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù, mang
tính sáng tạo, phù hợp với thực tiễn và quyết định đến thành cơng của cơng tác
giảm nghèo. Cùng với đó, Lào Cai đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra

của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với cơng tác giảm nghèo bền vững; nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo; xây dựng cơ chế phối
hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. Đẩy
mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức, khơi dậy ý chí chủ
động, vươn lên thốt nghèo của người nghèo.
Thực tiễn cho thấy, vùng dân tộc và miền núi khó khăn vốn được coi là


“lõi nghèo” của tỉnh Lào Cai; do đó, để giúp đồng bào sống ở khu vực này có
điều kiện vươn lên thốt nghèo, đồng thời thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và căn cứ vào yêu cầu thực tiễn ở
địa phương đã có sự thay đổi, địi hỏi cao hơn và sự nỗ lực vượt bậc so với giai
đoạn trước, cho nên, tỉnh Lào Cai đã có những cách làm chủ động, sáng tạo, với
phương châm: Lấy động lực và tư duy dẫn đường cho cơng tác giảm nghèo. Với
tinh thần đó, tỉnh Lào Cai xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm
của cả hệ thống chính trị. Trong mỗi giai đoạn, tỉnh Lào Cai đều phân tích, đánh
giá kỹ về thực trạng, nguyên nhân nghèo, xác định “lõi” nghèo, từ đó đưa ra các
giải pháp chỉ đạo “tấn cơng” vào đói nghèo. Đặc biệt, tỉnh chủ động xây dựng
các cơ chế, chính sách, bố trí nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững, phù
hợp với thực tiễn và yêu cầu của công tác giảm nghèo tại địa phương.
Cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ tỉnh, Tỉnh uỷ Lào Cai
ban hành Đề án số 09-ĐA/TU về Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
với các mục tiêu: Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã, thơn đặc
biệt khó khăn; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; Nghị
quyết số 22-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững
huyện Si Ma Cai đến năm 2020, với nhiều giải pháp trọng tâm, trong đó có cơ
chế hỗ trợ 2 tỷ đồng xã/năm để tập trung chăn nuôi đại gia súc, làm thay đổi tỷ
trọng cơ cấu sản xuất từ trồng trọt sang chăn nuôi là chủ yếu để nâng thu nhập

cho người dân; từ huyện nghèo nhất tỉnh với tỷ lệ nghèo 57,01%, đến nay giảm
còn 13,09%.
Đặc biệt, Nghị quyết số 20/NQ-TU ngày 24/5/2019 của Tỉnh ủy về giảm
nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên đến hết năm
2020, tầm nhìn đến 2025 và có xét đến năm 2030 (Tỉnh tập trung 43 xã nghèo
nhất; hiện nay sau khi sáp nhập cịn 37 xã). Để cụ thể hóa Nghị quyết số
20/NQ-TU, ngày 10/7/2019 HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐND của về sử dụng ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay phát triển kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 40% trở lên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025.
Thực tế sau 30 năm tái lập tỉnh cho thấy, với nhiều giải pháp trọng tâm
được triển khai một cách đồng bộ, Lào Cai đã giải quyết dứt điểm tình trạng hộ
đói; đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn 8,2% tương ứng 14.322 hộ nghèo, tỷ lệ
giảm nghèo vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (Mục
tiêu giảm nghèo từ 3% - 4%/năm); hộ cận nghèo còn 16.370 hộ, chiếm 9,37%.
Tỷ lệ giảm nghèo các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo (Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai) bình quân


giảm 8,6%/năm (vượt mục tiêu Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016
của Thủ tướng Chính phủ là giảm 4%/năm).
1.4. Nội dung quản lý thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số
- Quản lý kế hoạch truyền thơng
Cụ thể của nhóm cơng việc này là phân công người thực hiện các đầu mối
kế hoạch, điều khiển và kiểm soát các nỗ lực cá nhân, bộ phận... để đạt được
mục tiêu đề ra. Đây có thể coi là phương thức quản lý cơ bản nhất. Từ việc xác
định vị trí, vai trị của thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên báo chí trong tương quan với các nhiệm vụ của tịa

soạn, từ đó thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình truyền thơng một cách hợp
lý để truyền tải các thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm nghèo một cách
hiệu quả, đa chiều, sinh động, phù hợp với tâm lý tiếp nhận của công chúng.
Nếu xay dựng kế hoạch, chương trình tốt sẽ thu hút được đơng đảo cơng chúng
theo dõi, nhờ đó sẽ tăng hiệu quả tác động của các thông điệp được sản xuất.
- Quản lý tổ chức sản xuất thông điệp truyền thông
Đây là phương thức quản lý nhằm theo dõi, đánh giá thực tế tổ chức sản
xuất, đăng tải các tác phẩm chứa thơng điệp truyền thơng về xóa đói giảm
nghèo để đảm bảo khơng có những sai phạm xảy ra. Phương thức quản lý này
giúp các chủ thể quản lý phát hiện kịp thời những yếu tố lệch lạc trong nội dung
và hình thức truyền tải chơng điệp.
Tuy nhiên với quy trình nào cũng vậy, nguyên liệu đầu vào đều chung
một loại hàng hóa đặc biệt là thơng tin, tin tức. Thơng tin được xử lý theo quy
trình trước khi cho ra sản phẩm báo chí được thể hiện dưới hình thức tương ứng
với nội dung, theo nhiều thể loại của tác phẩm báo chí như: Tin, tường thuật,
phỏng vấn, ghi nhanh, điều tra, phóng sự... Để quản lý thốt thơng điệp truyền
thơng về xóa đói giảm nghèo trên các ấn phẩm báo chí địi hỏi quy trình này
phải được kiểm soát một cách chặt chẽ, hiệu quả.
- Quản lý nội dung và hình thức thơng điệp truyền thơng
+ Nội dung thông điệp
Việc quản lý nội dung thông điệp truyền thông về xóa đói giảm nghèo
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Thông điệp phải phù hợp với công chúng – nhóm đối tượng và
thể hiện rõ mục tiêu của chiến dịch truyền thông. Yêu cầu cao nhất, trong bản
thân thơng điệp thể hiện rõ và hài hịa giữa mục tiêu truyền thông, tuyên truyền
vận động của chủ thể với nhu cầu, mong đợi của nhóm đối tượng. Cho nên,
trước khi xây dựng thông điệp, cần tiến hành nghiên cứu nhóm đối tượng. Đối
với nhóm đối tượng hoạch định chính sách thông điệp cần tạo được sự ủng hộ




×