Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐIỀU TRA CÁC NGUỒN PHÁT THẢI DIOXIN VÀ FURAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.53 KB, 19 trang )


1

ĐIỀU TRA CÁC NGUỒN PHÁT THẢI DIOXIN VÀ FURAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
Nguyễn Văn Hợp, Thủy Châu Tờ, Nguyễn Thị Nhi Phương
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Hoàng Trọng Sỹ , Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
Nguyễn Trường Khoa, Võ Văn Dũng, Nguyễn Hữu Nam

Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng Trị

1. MỞ ĐẦU
Dioxin (viết tắt là CDDs - chlorinated dibenzo-p-dioxins) là thuật ngữ dùng
để chỉ một nhóm gồm 75 hợp chất (hay 75 thành viên) có tính chất hóa học và
vật lý tương tự nhau. Furan (viết tắt là CDFs - chlorinated dibenzofurans) là một
nhóm gồm 135 thành viên. Do Furan cũng có những đặc điểm hóa học, vật lý và
độc tính tương tự Dioxin, nên chúng được xem là Các hợp chất giống Dioxin
(Dioxin-like compounds) [9].

2

Dioxin (CDDs) và Furan (CDFs) có công thức cấu tạo như sau [9]:



x và y là số nguyờn tử clo thế vào cỏc vị trớ 1, 2, 3, 4 và 6, 7, 8, 9 tương
ứng; x và y = 1  4.
Dioxin và Furan (viết tắt là CDDs/CDFs) được xếp vào những hợp chất độc
hại nhất đã được biết hiện nay. Chúng rất độc đối với người và động vật (động vật


có vú, chim, cá ). Độc tính của chúng phụ thuộc vào số lượng và vị trí thay thế
các nguyên tử clo trên các vòng thơm: các hợp chất có 4, 5, 6 nguyên tử clo và thế
ở các vị trí 2, 3, 7, 8 thì có độc tính lớn hơn các thành viên khác. Trong số các
thành viên của CDDs/CDFs, thì 2,3,7,8TCDD là hợp chất độc nhất. Để so sánh
độc tính của các CDDs/CDFs, người ta đưa ra khái niệm Hệ số độc tương đương
(viết tắt là TEF - Toxicity Equivalency Factor) và chấp nhận hợp chất độc nhất
2,3,7,8TCDD có TEF = 1, còn các CDDs/CDFs khác có độc tính kém hơn và có
TEF < 1 [2]. Khi xâm nhập vào cơ thể, CDDs/CDFs gây rối loạn hệ thống miễn
dịch, ảnh hưởng đến quá trình sinh sản và phát triển của động vật và chúng được
xếp vào nhóm các hợp chất có khả năng gây ung thư [6,9]. Đối với người, khi hấp
thu thường xuyên, CDDs/CDFs sẽ tích luỹ dần trong cơ thể và gây tác hại đến hệ
thống thần kinh, làm giảm một số enzym trong máu và ảnh hưởng đến bào thai của
mẹ (gây quái thai). Tuy vậy, mức độ gây độc, các cơ quan và bộ phận cơ thể bị
nhiễm độc, cơ chế gây độc, liều gây chết và khả năng gây ung thư của
O
O
Clx
Cly
1
2
3
4
6
7
8
9
O
Clx
Cly
1

2
3
4
6
7
9
Dioxin
Furan
8

3

CDDs/CDFs đến nay vẫn chưa được hiểu đầy đủ và vẫn đang được tiếp tục nghiên
cứu.
Hiện nay, người ta thống nhất rằng CDDs/CDFs chủ yếu được tạo ra do các
hoạt động của con người và sự hình thành, phát thải CDDs/CDFs vào môi trường
có thể được giải thích theo 3 giả thuyết [9]: (1). CDDs/CDFs có sẵn hay tiềm tàng
trong nguyên liệu, nên khi gia nhiệt hoặc thiêu đốt, chúng sẽ phát thải vào môi
trường; (2). CDDs/CDFs hình thành từ các tiền chất (precursors) như các dẫn
xuất clo của các hydrocacbon thơm (PAHs), biphenyl (PCBs), phenol (CPs) và
benzen (CBs)… ở nhiệt độ khoảng 250  450
o
C; (3). CDDs/CDFs hình thành
theo giả thuyết (2), nhưng các tiền chất được tạo ra từ các chất đầu như các sản
phẩm dầu mỏ, các polime chứa clo (như PVC…) và không chứa clo như
polystyren, xenlulo, lignin… khi có mặt than cốc, muội cacbon và khí HCl. Sau
khi hình thành, CDDs/CDFs được phát thải vào môi trường (đất, nước, không
khí) và tồn đọng trong nguyên liệu, sản phẩm, cặn hoặc tro đáy. Theo Kenichi
Azuma [7], tuyến phát thải tiềm năng (hay lớn nhất) khảo sát được ở một số nước
phát triển trên thế giới là không khí (chiếm khoảng 80%), các tuyến phát thải

khác rất nhỏ: đất (18%), sản phẩm (1%), nước (1%).
Với các giả thuyết trên, các nguồn phát thải CDDs/CDFs được chia thành 4
nhóm chính [9]: (1). Các quá trình sản xuất công nghiệp và hoạt động đô thị: sản
xuất bột giấy, giấy và các chất thải từ các quá trình sản xuất đó; nước thải và bùn
cống trong hệ thống thu gom và thoát nước thải đô thị (2). Các quá trình sản
xuất hoá chất: CDDs/CDFs là sản phẩm phụ từ các quá trình sản xuất clo và các
hợp chất chứa clo như CPs, CBs, PCBs, các hoá chất bảo vệ thực vật cơ clo (3).
Các quá trình thiêu đốt: thiêu đốt chất thải rắn đô thị, rác thải bệnh viện, bùn
cống…; đốt than, gỗ, sản phẩm dầu mỏ, xăm lốp phế thải; khí thải động cơ dùng
xăng chứa chì; các quá trình luyện kim, sản xuất thép, lò đốt thu hồi kim loại, nấu

4

chảy kim loại, sấy sinh khối (4). Những nơi tồn đọng: CDDs/CDFs có thể tích
luỹ trong đất, khoáng chất, trầm tích, các vật chất hữu cơ (chẳng hạn ủ phân hữu
cơ, bám trên lá cây ) và trong các bãi rác thải
Do tính nguy hiểm của các chất ô nhiễm hữu cơ tồn lưu (POPs - persistent
organic pollutants), trong đó có CDDs/CDFs, nên tháng 11/2001, tại Stockhom
(Thuỵ Điển), 50 quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đã thống nhất ký
công ước quốc tế - Công ước Stockhom về kiểm soát trên quy mô toàn cầu 12 chất
POPs nguy hiểm [2]. Rõ ràng, việc điều tra các nguồn phát thải CDDs/CDFs là
một trong những nhiệm vụ cấp bách ở nước ta, nhằm đóng góp có ý nghĩa vào
công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu các kết quả điều tra trong năm 2001
về tình hình phát thải CDDs/CDFs trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Các kết quả này
thuộc đề tài khoa học được tài trợ bởi Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường
(nay là Sở Khoa học và Công nghệ) tỉnh Quảng Trị. Đề tài được thực hiện nhằm
cung cấp thêm cơ sở dữ liệu cho công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường ở địa
phương và đóng góp tích cực vào công tác thống kê các nguồn thải CDDs/CDFs
trên quy mô toàn quốc theo tinh thần công ước quốc tế Stockhom mà Việt Nam

đã tham gia ký kết.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Điều tra nguồn phát thải và tuyến phát thải CDDs/CDFs
 Phạm vi điều tra: 7 huyện và 2 thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

5

 Quá trình điều tra được thực hiện theo 2 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Điều tra sàng lọc để xác định các nguồn phát thải chính có
mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các Tuyến phát thải (đất, nước, không khí, sản
phẩm và cặn/tro đáy) tương ứng. Các nguồn phát thải đó được chia thành 10
nhóm (còn được gọi là các Nhóm nguồn chính hay gọi tắt là Nhóm chính).
 Giai đoạn 2: Điều tra chi tiết để xác định các Nhóm nguồn con (gọi tắt là
Nhóm con) thuộc mỗi Nhóm chính, xác định các Phân lớp thuộc mỗi Nhóm con
và ước tính tải lượng phát thải CDDs/CDFs từ các nhóm nguồn trên địa bàn điều
tra. Các Nhóm chính, Nhóm con và Phân lớp được phân chia theo Bộ công cụ
chuẩn do Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ban hành, đã được bộ
KHCN & MT (trước đây) chấp thuận và hướng dẫn sử dụng [2]. Từ đó xác định
các Tuyến phát thải tiềm năng (được hiểu là những tuyến phát thải lớn nhất).
 Phương pháp điều tra:
 Thu thập tài liệu, thông tin đã công bố từ các sở, ban, ngành và địa
phương (huyện, thị xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị về đặc điểm hoạt động, các
đặc điểm về kỹ thuật, năng suất hoạt động, hệ thống kiểm soát ô nhiễm không
khí của các nguồn phát thải CDDs/CDFs.
 Phỏng vấn trực tiếp và lấy ý kiến chuyên gia
 Điều tra theo Phiếu điều tra mẫu (theo hướng dẫn trong Bộ công cụ
chuẩn)

6


 Điều tra hiện trường để xác định nguồn và tuyến phát thải…
2.2. Ước tính tải lượng phát thải CDDs/CDFs
Từ các số liệu điều tra, tải lượng phát thải CDDs/CDFs từ mỗi Nhóm nguồn
vào mỗi Tuyến phát thải được tính theo công thức:
L = f  P
Trong đó: f: hệ số phát thải (g hoặc pgTEQ/đơn vị nguyên liệu hoặc sản
phẩm); đơn vị nguyên liệu hoặc sản phẩm có thể tính theo TJ(Terajun), tấn hoặc
lít. Giá trị f được tra cứu từ Bộ công cụ chuẩn và được tính theo Mức độc tương
đương với Dioxin (hay 2,3,7,8 - TCDD), viết tắt là TEQ (Toxic Equivalent);
P: năng suất hoạt động của nguồn tính theo nguyên liệu hoặc sản phẩm
(TJ/năm hoặc tấn/năm, lít/năm) và được tính toán từ các số liệu điều tra;
L: tải lượng phát thải (g hoặc mg TEQ/năm).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các nguồn phát thải CDDs/CDFs
Tại các địa phương (huyện/thị) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị xuất hiện đủ 10
Nhóm chính phát thải CDDs/CDFs. Trong đó, Nhóm chính 1, 2 và 7 ít bắt gặp hơn
so với các nhóm khác (xem bảng 1). Riêng Nhóm chính 10 - Các điểm nóng tiềm

7

tàng - cần điều tra tại hiện trường để xác định vị trí chính xác của các nguồn (hay
các điểm nóng tiềm tàng). Các Tuyến phát thải của 10 Nhóm chính trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị bao gồm không khí, nước, đất, sản phẩm và cặn/ tro đáy.
Bảng 1: Khung sàng lọc - Các Nhóm chính phát thải CDDs/CDFs
tại các địa phương (huyện/thị) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Các địa phương
()

STT


Các nhóm chính
HL

TP

CL

GL

VL

Đ
R
H
H
Đ
H
QT

1 Thiêu hủy chất thải x x
2
Sản xuất kim loại đen và
màu
x x x
3
Sản sinh điện năng và đốt
nóng
x x x x x x x x x
4
Sản xuất các sản phẩm

khoáng
x x x x x x x

8

5 Giao thông vận tải x x x x x x x x x
6
Các quá trình đốt không
kiểm soát
x x x x x x x x x
7
Sản xuất, sử dụng hóa chất,
hàng tiêu dùng phát thải
CDDs/CDFs
x x
8 Hỗn hợp x x x x x
9 Phát thải và chôn lấp x x x x x x x x x
10 Các điểm nóng tiềm tàng x x x x x x x x
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm thực hiện đề tài (2002)
() HL: huyện Hải Lăng; TP: h. Triệu Phong; CL: h. Cam Lộ; GL: h. Gio
Linh; VL: h. Vĩnh Linh;
ĐR: h. Đakrông; HH: h. Hướng Hóa; ĐH: Thị xã Đông Hà; QT: Thị xã
Quảng Trị.
3.2. Tải lượng và các tuyến phát thải CDDs/CDFs

9

3.2.1. Phát thải CDDs/CDFs ở các địa phương (huyện/thị)
(1). Tải lượng phát thải
Các nguồn có tải lượng phát thải CDDs/CDFs cao ở đa số các địa phương đều

thuộc Nhóm chính 3, 9 và các Nhóm con, Phân lớp tương ứng dưới đây (xem hình
1).
 Nhóm chính 3 (ký hiệu là N3) - Sản sinh điện năng và đốt nóng: tải lượng
phát thải (gTEQ/năm) và tỷ lệ phần trăm (trong tổng số các Nhóm chính phát
hiện được ở huyện) ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh,
Cam lộ, Hướng Hóa và Đakrông tương ứng là 1,77 (38,3%); 4,07 (57,2%); 2,29
(48,3%); 1,55 (31,1%); 1,37 (27,3%); 3,27 (50,9%) và 2,47 (85,9%). Trong
Nhóm chính này, chỉ phát hiện được Nhóm con Sưởi và đun nấu gia đình và
trong Nhóm con đó, Phân lớp đóng góp chủ yếu ( 100%) là Đốt sinh khối.





0
1
2
3
4
gTEQ/

m
H¶i L¨ng
TriÖu Phong
Qu¶ng TrÞ
§«ng Hµ
Gio Linh
VÜnh Linh
Cam Lé
Híng Hãa

§akr«ng
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
Nhãm nguån
(*)

10

Hình 1: Tải lượng phát thải CDDs/CDFs ở các địa phương (huyện/thị)
() N1, N2 : Nhóm chính 1, Nhóm chính 2 xếp theo thứ tự như ở bảng1.
 Nhóm chính 9 (N9) - Phát thải và chôn lấp: Tải lượng phát thải
(gTEQ/năm) và tỷ lệ phần trăm (trong tổng số các Nhóm chính phát hiện được ở
huyện) ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh, Cam lộ,
Hướng Hóa và Đakrông tương ứng là 2,82 (61,2%); 3,00 (42,2%); 2,40 (50,7%);
3,40 (68,3%); 2,96 (59,2%); 1,04 (16,2%) và 0,3 (10,4%). Trong nhóm này, phát
hiện được Nhóm con và Phân lớp tương ứng là Phân mùn rác và Ủ phân hữu cơ.
Ở các huyện, do hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, nên phế thải
nông nghiệp được tận dụng để ủ phân khá lớn. Mặt khác, do đời sống chưa cao, nên
việc đốt sinh khối phục vụ đun nấu gia đình cũng khá phổ biến. Do vậy, nguồn phát
thải chủ yếu ở các huyện đều thuộc Nhóm chính 3 và 9.
Đối với thị xã Đông Hà và Quảng Trị, quá trình thiêu huỷ chất thải bệnh viện
(bệnh viện Đa khoa ở phường 1 - Đông Hà và bệnh viện thị xã Quảng Trị) không
có hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí (hay hệ thống xử lý khí thải), nên có hệ
số phát thải CDDs/CDFs khá lớn. Chính vì vậy, Nhóm chính 1 - Thiêu huỷ chất
thải - có tải lượng phát thải lớn nhất: tải lượng phát thải (gTEQ/năm) và tỷ lệ phần
trăm (trong tổng số các Nhóm chính phát hiện được ở thị xã) ở Đông Hà và Quảng
Trị tương ứng là 1,54 (23,5%) và 2,20 (63,0%). Trong nhóm này, Nhóm con phát
hiện được là Thiêu hủy chất thải bệnh viện/y tế. Mặt khác, do hệ thống thu gom
chất thải rắn ở 2 thị xã chưa đạt hiệu quả cao, nên một lượng chất thải rắn không
nhỏ (gỗ phế thải, cành và lá cây, vải, giấy, xăm lốp phế thải, phế thải nông
nghiệp ) vẫn được người dân chủ động đốt hoặc tình cờ cháy và do vậy, cũng


11

đóng góp đáng kể vào tải lượng phát thải CDDs/CDFs thuộc Nhóm chính 6 - Các
quá trình đốt không kiểm soát: tải lượng phát thải (gTEQ/năm) ở Đông Hà và
Quảng Trị tương ứng là 3,61 (55,2%) và 0,8 (23%). Trong nhóm này, Nhóm con
phát hiện được là Đốt chất thải không kiểm soát trong gia đình.
Từ tải lượng phát thải tổng cộng của tất cả các nhóm nguồn ở mỗi địa
phương (xem bảng 2), có thể chia thành 3 nhóm: (1). Phát thải lớn nhất là Triệu
Phong, Đông Hà, Hướng Hoá; (2). Phát thải trung bình là Cam Lộ, Vĩnh Linh, Gio
Linh, Hải Lăng; (3). Phát thải thấp nhất là Quảng Trị, Đakrông.
Bảng 2: Tải lượng phát thải tổng cộng CDDs/CDFs ở các địa phương (theo thứ
tự giảm dần)
Huyện/thị Tải lượng phát thải tổng
cộng (gTEQ/năm)
Tỷ lệ (%)
1. Triệu Phong 7,1 15,5
2. Đông Hà 6,5 14,2
3. Hướng Hóa 6,4 14,0
4. Cam Lộ 5,0 10,9
5. Vĩnh Linh 5,0 10,9

12

6. Gio Linh 4,7 10,3
7. Hi Lng 4,6 10,0
8. Qung Tr 3,5 7,6
9. akrụng 2,9 6,4
Ton tnh 45,8 100


(2). Cỏc tuyn phỏt thi





0
1
2
3
4
gTEQ/
năm
Hải Lăng
Triệu Phong
Quảng Trị
Đông Hà
Gio Linh
Vĩnh Linh
Cam Lộ
Hớng Hóa
Đakrông
Không khí Nớc Đất Sản phẩm Cặn/tro đáy

13

Hình2: Tải lượng phát thải CDDs/CDFs ở các địa phương vào các tuyến phát
thải
Tải lượng phát thải CDDs/CDFs từ các nhóm nguồn ở mỗi địa phương
(huyện/thị) vào các tuyến phát thải nêu ở hình 2 cho thấy: các tuyến phát thải

tiềm năng là cặn/tro đáy, tiếp đến là không khí và sản phẩm, còn các tuyến phát
thải khác (đất và nước) chiếm tỷ trọng không đáng kể.
3.2.2. Phát thải CDDs/CDFs trên toàn tỉnh Quảng Trị
(1). Các nguồn phát thải
Tải lượng phát thải CDDs/CDFs từ các Nhóm chính của tất cả các địa phương
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nêu ở hình 3 cho thấy các nhóm phát thải tiềm năng (hay
phát thải lớn nhất) là Nhóm chính 3, 9, 6 và 1 (chiếm 98,8%), các nhóm còn lại chỉ
chiếm 1,2% (0,57 gTEQ/năm) trong tổng tải lượng phát thải của toàn tỉnh (45,8
gTEQ/năm).





0.02
0.5
0.01
7.4
0.02 0.03
45.8
15.9
3.7
18.1
0
10
20
30
40
50
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 Tæng

Nhãm nguån
gTEQ/n¨m

14

Hình 3: Tải lượng phát thải CDDs/CDFs từ các Nhóm chính trên toàn tỉnh
Quảng Trị
 Nhóm chính 3- Sản sinh điện năng và đốt nóng - là nhóm phát thải lớn
nhất với tải lượng phát thải (L) 18,1 gTEQ/năm, chiếm 39,6 % tổng tải lượng
phát thải của toàn tỉnh. Sở dĩ nguồn này có tải lượng phát thải lớn là do việc tận
dụng các phế thải nông nghiệp (rơm, rạ, ) và các nhiên liệu có sẵn (gỗ, củi, )
phục vụ đun nấu trong gia đình. Mặt khác, việc đun nấu còn mang tính thủ công,
chưa có hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí, nên tải lượng phát thải của nhóm
nguồn này lớn và rất khó kiểm soát, vì hầu hết là những nguồn phân tán.
 Nhóm chính 9 - Phát thải và chôn lấp - phát thải lớn thứ 2 với L = 15,9
gTEQ/năm, chiếm 34,8 %. Nguyên nhân chủ yếu là do các địa phương đã tận
dụng một lượng khá lớn các phế thải nông nghiệp để ủ phân hữu cơ.
 Nhóm chính 6 - Các quá trình đốt không kiểm soát - phát thải lớn thứ 3
với L = 7,4 gTEQ/năm, chiếm 16,2 %. Theo chúng tôi, do hệ thống thu gom chất
thải rắn (CTR) ở các địa phương (kể cả ở các thị xã) chưa đạt hiệu quả cao, vả lại
cũng chưa có các nhà máy thiêu huỷ (hay xử lý) CTR, nên việc đốt chủ động
CTR không phải với mục đích sử dụng năng lượng cũng góp phần đáng kể vào
tải lượng phát thải CDDs/CDFs trên địa bàn tỉnh.
 Nhóm chính 1 - Thiêu huỷ chất thải - chiếm vị trí thứ 4 với L = 3,7
gTEQ/năm, chiếm 8,2%. Đóng góp chủ yếu vào nhóm nguồn này là sự thiêu huỷ
CTR của 2 bệnh viện ở 2 thị xã Đông Hà và Quảng Trị. Tuy lượng CTR thiêu đốt
không lớn (khoảng 93 tấn/năm ở cả 2 thị xã), nhưng do không có hệ thống xử lý
khí thải và các quá trình đốt đó có hệ số phát thải lớn vào không khí (40.000

15


gTEQ/tấn chất thải [2]), nên tải lượng phát thải của nhóm nguồn này cũng đáng
kể.
(2). Các tuyến phát thải
Tải lượng phát thải tổng cộng của các nhóm nguồn vào các tuyến phát thải
được nêu ở bảng 3.
Bảng 3: Tải lượng phát thải vào các tuyến phát thải trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Tuyến phát thải Tải lượng phát thải
(gTEQ/năm)
Tỷ lệ(%)
1. Cặn/tro đáy 23,1 50,5
2. Không khí 14,6 31,8
3. Sản phẩm 8,0 17,4
4. Đất 0,13 0,3
5. Nước 0,01 0,0
Tổng 45,8 100

16

Đối với tỉnh Quảng Trị, tuyến phát thải tiềm năng là cặn/tro đáy, không khí
và sản phẩm (xem bảng 3). Như vậy, theo chúng tôi, đối với những vùng có nền
công nghiệp chưa phát triển mạnh, các quá trình thiêu đốt và sản xuất các chất
hữu cơ chứa clo chưa nhiều, thì tuyến phát thải tiềm năng không hẳn là không khí
như thông báo ở [7].

4. KẾT LUẬN
Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị xuất hiện đủ cả 10 nhóm nguồn chính phát thải
CDDs/CDFs với tổng tải lượng phát thải là 45,8 gTEQ/năm. Trong đó đóng góp
lớn nhất là các địa phương Triệu Phong, Đông Hà và Hướng Hoá (khoảng 14
16 gTEQ/năm/địa phương), tiếp đến là Hải Lăng, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh

(khoảng 10 11 gTEQ/năm/địa phương), ít nhất là Quảng Trị và Đakrông
(khoảng 6  8 gTEQ/năm/địa phương). Đa số các địa phương có nguồn phát thải
tiềm năng thuộc Nhóm chính 3 và 9, nhưng đối với Đông Hà và Quảng Trị lại là
Nhóm chính 1 và 6. Nếu tính chung cho toàn tỉnh, thì các nguồn phát thải tiềm
năng (xếp theo thứ tự giảm dần) là Nhóm chính 3 (Sản sinh điện năng và đốt
nóng), Nhóm chính 9 (Phát thải và chôn lấp), Nhóm chính 6 (Các quá trình đốt
không kiểm soát) và Nhóm chính 1 (Thiêu huỷ chất thải). Các tuyến phát thải
tiềm năng ở mỗi địa phương có khác nhau, song nếu tính toán cho toàn tỉnh, thì
theo thứ tự giảm dần là cặn/tro đáy, không khí và sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Quảng Trị, Niên giám thống kê 2001.

17

2. Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (2001), Dự thảo: Bộ công cụ
chuẩn để xác định và định lượng phát thải dioxin và furan (bản dịch tiếng
Việt của Bộ KH, CN & MT Việt Nam), Geneve, Thụy Sĩ.
3. Nguyễn Văn Hợp và cộng sự (2000), Điều tra hiện trạng tồn trữ hoá
chất bảo vệ thực vật, các hoá chất nguy hiểm và đề xuất giải pháp
kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị.
4. Canadian Environmental Protection Act (1990), Polychlorinated
dibenzo-p- dioxins and polychlorinated dibenzofurans, Canada.
5. EIP Associates (1997), Dioxins source identification, Prepared for
Palo Alto regional water quality control plant, San Francisco,
California.
6. Health Care Without Harm (2001), Dioxin, PVC and health care
institutions, Washington, DC 20009, USA.
7. Kenichi Azuma (1999), Inventory of sources of dioxin in some nations,
Japan.
8. UNEP Chemicals (1999), Dioxin and furan inventories - sources

releases and past inputs, Switzerlands.
9. US. EPA, Office of Health and Environmental Assessment (1994),
Estimating expose to dioxin-like compounds, Washington, DC, USA.

18


INVENTORY OF DIOXINS AND FURANS RELEASE
IN QUANG TRI PROVINCE
Nguyen Van Hop, Thuy Chau To, Nguyen Thi Nhi Phuong
Chemistry Department, Hue College of Sciences
Hoang Trong Sy, Hue College of Medicine
Nguyen Truong Khoa, Vo Van Dung, Nguyen Huu Nam
Quang Tri Department of Science, Technology and Environment (former name)

SUMMARY
Inventory of dioxins and furans release in 7 regions (districts/towns) of
Quang Tri Province was carried out using a guidance reference as a
standardized kit reported by the United Nations Environment Program (UNEP)
in 2001, which has been accepted and issued by the Ministry of Science,
Technology and Environment (former name), Vietnam. 10 groups of principal

19

release sources were found in the province. The total release in the province is
45.8 gTEQ/year, in which Trieu Phong, Dong Ha, Huong Hoa released the
highest (about 14

16 gTEQ/year/each) and Hai Lang, Cam Lo, Gio Linh, Vinh
Linh the medium (about 10


11 gTEQ/year/each), and Quang Tri, Dakrong the
lowest (about 6

8 gTEQ/year/each). Potential release sources belonged to the
principal source groups 3 (Power generation and heating) and 9 (disposal) in
most districts, but to the principal source groups 1 (Waste incineration) and 6
(Uncontrolled combustion processes) in 2 cities - Dong Ha and Quang Tri. The
potential sources contributed to total release of whole province were, in decrease
order, group 3, group 9, group 6 and group 1. The potential release routes in the
province were, in decrease order, residues (50.5%), air (31.8%), products
(17.4%).



×