9
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM
HỘI CHỨNG THẬN HƯ Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
Lê Văn An, Lê Hoài An, Nguyễn Tất Bình
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thận hư (HCTH) là một biểu hiện của viêm cầu thận mạn tính,
bệnh được ghi nhận qua Y văn từ những năm 1905 do Muller với thuật ngữ “thận
hư” và thận hư nhiễm mỡ được Munk (1913) chính thức đưa ra để chỉ một tập
chứng gồm: phù, protein niệu, giảm protein và tăng lipid máu kèm thận nhiễm
mỡ. Bệnh diễn tiến kéo dài với các đợt tái phát nhiều khi điều trị rất khó khăn
[1], [2].
Tuy nhiên, nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm lâm sàng và xét
nghiệm cũng như mối liên quan giữa các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm ở
bệnh nhân bị HCTH ở người lớn chúng tôi chưa thấy được đề cập nhiều. Xuất
phát từ những lí do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
”Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân bị HCTH
10
tại Bệnh viện Trung ương Huế ” nhằm:
1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm,
2. Khảo sát mối liên quan giữa các biến đổi sinh học và các triệu chứng
lâm sàng ở HCTH.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng:
Chọn 50 bệnh nhân HCTH tuổi từ 16 trở lên nhập viện từ tháng 10/1998 đến
tháng 9/2001, tại Khoa Nội thận Bệnh viện TƯ Huế. Chẩn đoán hội chứng thận hư
theo tiêu chuẩn của Đặng Văn Chung.
Tiêu chuẩn loại trừ: rối loạn nội tiết, tăng huyết áp, các trường hợp suy
thận, suy gan, ứ mật, sử dụng hormon ngừa thai, luput ban đỏ, vảy nến, những
trường hợp đang sử dụng Prednisolon hay thuốc ức chế miễn dịch khi nghiên
cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phối hợp giữa phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô tả.
Mỗi bệnh nhân có 1 protocol với những yêu cầu cụ thể.
11
2.2.1. Lâm sàng:
Đánh giá qua: trọng lượng, phù, lượng nước tiểu, huyết áp, đốt nước tiểu,
tình trạng đau bụng, thời gian bị bệnh cũng như các rối loạn khác khi xuất hiện ở
nhóm nghiên cứu.
2.2.2. Cận lâm sàng:
Các xét nghiệm như bilan protid, bilan lipid, công thức máu, fibrinogen,
tốc độ lắng máu, Ure máu, Creatinin máu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phần tổng quát:
3.1.1. Tuổi và giới.
50 bệnh nhân nghiên cứu trong đó nam 34 (68%), nữ 16 (32%).
Bảng 1: Số lượng bệnh nhân theo giới và tuổi
16 - 20 - 29
30 - 39
40 - 49
50 - 59
60
Tổng
12
Tuổi
Giới
19 cộng
Nam 6 16 5 4 2 1 34
Nữ 3 7 2 2 1 1 16
Tổng
cộng
9 23 7 6 3 2 50
Tuổi trung bình: 27,13 9,5 tuổi nhỏ nhất là16, lớn nhất là 65.
Nam giới thường gặp nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ 2:1.
3.1.2. Thời gian bị bệnh.
Bảng 2: Thời gian bị bệnh cho đến khi vào viện
Thời gian < 1 tháng 1 - 5 tháng 6 - 12 tháng > 12 tháng
Số lượng 12 23 12 3
Tỷ lệ % 24 46 24 6
13
Thời gian mắc bệnh < 5 tháng là 35 trường hợp chiếm 70% (p < 0,01).
3.2. Đặc điểm lâm sàng:
3.2.1. Cân nặng.
Bảng 3: Cân nặng của nhóm nghiên cứu
Tăng cân (kg) < 5 5 - 10 > 10
Số lượng 13 30 7
Tỷ lệ % 23 60 14
Tăng 5 - 10 kg có 30 bệnh nhân chiếm 60% (p < 0,01).
3.2.2. Lượng nước tiểu khi vào viện.
Bảng 4: Số lượng nước tiểu của nhóm nghiên cứu
14
Nước tiểu (ml) < 100 100 - 500 > 500
Số lượng 2 19 29
Tỷ lệ % 4 38 58
Nước tiểu trung bình: 710 337 ml/24h, trong đó có 2 trường hợp nước
tiểu <100 ml.
3.2.3. Các biểu hiện khác.
Bảng 5: Các biểu hiện thường gặp trên lâm sàng
Biểu hiện Đau bụng Rối loạn điện
giải
Nhiễm trùng
Số lượng 9 2 6
Tỷ lệ (%) 18 4 12
Đau bụng chiếm 18%, sau đó đến nhiễm trùng chiếm 12%
3.3. Cận lâm sàng:
15
3.3.1. Xét nghiệm máu:
3.3.1.1 Protid máu:
Bảng 6: Nồng độ protid máu
Protid máu (gam/l) > 60 40-60 < 40
Số lượng 0 23 27
Tỷ lệ (%) 0 46 54
Trung bình: 41,5 7,2 g/l, cao nhất 59 g/l và thấp nhất 27 g/l (có 4 trường
hợp nồng độ protein niệu bằng nồng độ protid máu)
3.3.1.2. Albumin máu.
Bảng 7: Nồng độ Albumin máu
Albumin (gam/l) > 20 10 - 20 < 10
Số lượng 0 21 29
Tỷ lệ (%) 0 42 58
16
Nồng độ trung bình: 9,1 2,6 g/l.
3.3.1.3. Bilan lipid máu.
Bảng 8: Nồng độ lipid máu theo phân loại công ước Châu Âu tháng 4/1993
Nồng độ
lipid
mmol/l
n
%
Chấp
nhận
Giới hạn Nguy cơ Trung bình
CT
n
%
0
0
0
0
50
100
18,4 7,1
TG
n
%
2
4
5
10
33
86
5,15 2,5
HDL n 14 15 21
17
% 28 30 42
1,12 0,5
LDL
n
%
0
0
0
0
50
100
13,3 6,1
Mức nguy cơ ghi nhận: CT và LDL là 100%, TG là 86% còn HDL là
42%.
3.3.1.4. Công thức máu.
Bảng 9: Kết quả biến đổi công thức máu
CTM Thay đổi Bình thường Tỷ lệ %
HC 7 33 14
BC 21 29 42
TC 16 34 32
Bạch cầu tăng chiếm 42%, tiểu cầu tăng chiếm 32% còn hồng cầu giảm
chiếm 14%.
18
3.3.1.5. Fibrinogen.
Bảng 10: Nồng độ fibrinogen của nhóm nghiên cứu
Số
lượng
Fibrinogen (mol/l)
Số lượng Tỷ lệ (%)
< 9,8 4 8
9,8 - 30 25 50
> 30 21 42
92% (46 bệnh nhân) có tăng Fibrinogen máu và tăng trên 30 mol/l có 42%.
3.3.1.6. Điện giải của nhóm nghiên cứu
Bảng 11: Biến đổi về điện giải của nhóm nghiên cứu
19
Điện giải
đồ
Bình thường
n %
Thấp
n %
Na
+
0 0 50 100
K
+
46 92 4 8
Ca
++
4 8 46 92
Na
+
máu giảm 100% và Ca
++
78%, trong khi đó K
+
hầu như trong giới
hạn bình thường.
3.3.1.7. Tốc độ lắng máu.
100% trường hợp VS tăng, trung bình giờ đầu: 76,3 19 mm, giờ thứ 2:
86,7 17 mm
3.3.2. Xét nghiệm Protein niệu.
Bảng 12: Nồng độ protein niệu
Gam/24h Số lượng Tỷ lệ (%)
20
3,5-5 8 16
5-10 20 40
>10 22 44
Nồng độ trung bình 10,08 5,8g/24h. Cao nhất 24g/24h và thấp nhất
4g/24h.
4. BÀN LUậN
Theo Lê Nam Trà, Trần Văn Sáng, Munk, Parjon. P v.v nghiên cứu và cho
thấy rằng trong hội chứng thận hư thường gặp ở tuổi trẻ, nam bị nhiều hơn nữ và
các biến đổi về lâm sàng và sinh học chủ yếu là do mất protein qua nước tiểu.
Hầu hết bệnh nhân bị hội chứng thận hư đều có phù, tiểu ít, giảm protid và
albumin máu, tăng lipid máu và một số vấn đề khác cũng được ghi nhận như
nhiễm trùng, tắc mạch, suy dưỡng [3], [4], [5].
Ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi với phương pháp chọn bệnh như trên
cho thấy 100% bệnh nhân đều có phù, một số trường hợp phù cả thanh mạc. Kèm
với phù chúng tôi cũng thấy hầu hết bệnh nhân đều có thiểu niệu, có 2 trường
hợp vô niệu nước tiểu <100ml/24h. Các trường hợp này chúng tôi đốt nước tiểu
đều thấy đục vón lại.
21
Hầu hết bệnh nhân khi bị bệnh đều tăng cân chủ yếu tăng từ 5 đến 10 kg
(60%). Trong 1 đến 2 tuần đầu chúng tôi ghi nhận được 18% bệnh nhân có cơn
đau bụng cấp, chủ yếu đau vùng quanh rốn, cơn đau rất cấp tính kéo dài khoảng
30 phút cho đến vài giờ thì tự hết, mặc dù không có xử lý gì hoặc chỉ dùng những
thuốc giảm đau thông thường và 16% trường hợp có tình trạng nhiễm trùng chủ
yếu là ngoài da và tiết niệu.
Bảng 1 cho thấy tuổi mắc bệnh thường gặp dưới 30 tuổi, tuổi trung bình
27,13 9,5. Nam giới thường bị bệnh nhiều hơn nữ (2:1), tỷ lệ này cũng phù hợp
với các tài liệu của các tác giả khác đã nghiên cứu.
100% bệnh nhân có protid và albumin giảm. Trong đó albumin rất thấp
nhiều trường hợp chỉ có 5 đến 6 g/l. Trong khi đó vấn đề rối loạn lipid máu rất
cao, 100% các trường hợp CT và LDL ở mức nguy cơ cao còn TG 86% và HDL
42%. Như vậy protid và albumin máu càng thấp thì rối loạn lipid máu càng cao,
điều này cũng phù hợp với các tác giả đã nghiên cứu. Bên cạnh đó fibrinogen
máu cũng tăng ở hầu hết các bệnh nhân chiếm 92% có trường hợp tăng trên 50
mol/l. Cùng với tăng fibrinogen chúng tôi cũng nhận thấy tiểu cầu cũng tăng ở
các bệnh nhân này nhất là các trường hợp giảm nhiều albumin máu, riêng hồng
cầu chúng tôi gặp 14% giảm có tính chất thiếu máu nhẹ, còn bạch cầu tăng cao
trong một số trường hợp có nhiễm trùng, tuy nhiên một số trường hợp bạch cầu
cũng tăng cao mặc dù chúng tôi không thấy có nhiễm trùng trên lâm sàng.
Bảng 11 cho thấy giảm natri máu chiếm 100% và canxi 92% trường hợp,
sự rối loạn này xảy ra ở bệnh nhân phù nhiều và có chế độ ăn uống kiêng khem
dài ngày.
22
Xét nghiệm nước tiểu cho thấy protein niệu đều tăng trên 3,5 g/24h và khi
đốt nước tiểu càng đục thì nồng độ protein trong nước tiểu càng cao, một số
trường hợp chúng tôi ghi nhận nồng độ protein trong máu và trong nước tiểu
bằng nhau.
KếT LUậN
Qua nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh
hội chứng thận hư, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận sau.
1. Về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
- Tuổi mắc bệnh trung bình 27,13 9,5 trong đó nam mắc bệnh nhiều hơn
nữ 2:1.
- Các đặc điểm về phù, tăng cân, thiểu niệu và đốt nước tiểu đục chiếm
100% trường hợp. Một số dấu chứng khác cũng được gặp như cơn đau bụng cấp,
nhiễm trùng.
- 100% bệnh nhân có rối loạn về lipid máu trong đó tăng CT và LDL ở
mức nguy cơ ghi nhận 100% trường hợp.
- 100% trường hợp có rối loạn điện giải.
23
- Fibrinogen tăng cao chiếm 92% bệnh nhân.
- Bạch cầu tăng 42%, tiểu cầu tăng 32% và có thiếu máu nhẹ chiếm 14%.
2. Về mối liên quan giữa lâm sàng và xét nghiệm.
- Những trường hợp càng phù nhiều thì xét nghiệm protein và albumin
máu càng thấp.
- Đốt nước tiểu càng đục thì nồng độ protein trong nước tiểu càng cao.
- Cơn đau bụng cấp trên lâm sàng thường xảy ra ở những bệnh nhân có
albumin máu thấp, tăng lipid máu, tăng fibrinogen và tăng tiểu cầu, vì vậy, phải
chăng cơn đau bụng cấp có liên quan đến tình trạng tắc mạch? Vấn đề này chúng
tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm.
TÀI LIệU THAM KHảO
3. Lê Nam Trà. Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em, Tạp chí Y học thực
hành (1996) 15 - 20.
24
4. Trần Đình Long, Nguyễn Văn Sáng. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và
sinh học qua 52 trường hợp hội chứng thận hư tiên phát thể kháng
corticoid ở trẻ em. Tạp chí Y học thực hành (1992) 27 - 29
5. Monique G. De Sain-van der Velden; George A. Kaysen; Hugh A.
Barrett: Increased VLDL in nephrotic patients results from a
decreased catabolism white increased LDL results from increased
synthesis. Kidney International, vol. 53. (1998) 994 - 1000.
6. Barjon - P. Syndrome Néphrotique. Néphrologie (1991) 287 - 305.
7. Bruno Moulin, Jaeques Ollier; Michel olmer. Les perturbations du
metabolisme lipidique au cours du syndrome néphrotique:
physiopathologie et traitement, Néphrologie (1992)193 - 199.
TÓM TắT
Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân hội chứng thận hư, với mục đích tìm hiểu
đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm cũng như mối liên quan giũa các biến đổi sinh
học và các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng thận hư. Kết quả cho
thấy:
1. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
- Tuổi mắc bệnh trung bình 27,13
9, nam nhiều hơn nữ 2:1
25
- 100% trường hợp phù, tăng cân, thiểu niệu và đốt nước tiểu đục.
- 100% lipid máu tăng, fibrinogen tăng chiếm 92%.
- 100% trường hợp có rối loạn điện giải.
- Bạch cầu tăng 42%, tiểu cầu tăng 32% và có thiếu máu nhẹ 14%.
2. Mối liên quan giữa lâm sàng và xét nghiệm.
- Phù càng nhiều thì xét nghiệm Protein và Albumin máu càng thấp
- Đốt nước tiểu càng đục thì nồng độ protein niệu càng cao.
CLINICAL SYMPTOMS, LABORATORY TESTS IN ADULT
NEPHROSIS
Le Van An, Le Hoai An, Nguyen Tat Binh
26
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
The research was done on 50 patients with nephrosis, the purpose of
which is to study not only the clinical symptoms and the laboratory tests, but also
the relation between the clinical symptoms and the biochemical change in the
patients with nephrosis. The results of the research are as follows:
1. Clinical symptoms and laboratory tests:
- Average age: 27.13
9, male::female= 2:1
- 100% of cases with edema, obesity, oliguri, and protein positive in the
urine.
- 100% of cases with increase of lipid in the blood, and 92%: increase of
fibrinogen
- 100% of cases with electrolyte abnormalities.
- Increase of leukocytes: 42%, increase of platelets: 32%, and of anemia:
13%
27
2. The relation between the clinical symptoms and laboratory tests:
- The serious the edema, the lower the level of albumin.
If urine is not clear when burnt, proteinuria is higher