Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu tuyển chọn một số vi nấm đối kháng trên tuyến trùng meloidogyne spp. gây hại cây hồ tiêu tại đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN





HOÀNG NGỌC DUYÊN

“NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ VI NẤM
ĐỐI KHÁNG TRÊN TUYẾN TRÙNG
MELOIDOGYNE SPP. GÂY HẠI CÂY HỒ TIÊU TẠI
ĐĂK NÔNG”
MÃ SỐ: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC THỰC NGHIỆM






Buôn Ma Thuột, năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN








HOÀNG NGỌC DUYÊN

“NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ VI NẤM
ĐỐI KHÁNG TRÊN TUYẾN TRÙNG
MELOIDOGYNE SPP. GÂY HẠI CÂY HỒ TIÊU TẠI
ĐĂK NÔNG”

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC THỰC NGHIỆM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN NAM








Buôn Ma Thuột, năm 2010

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.


Người cam ñoan
Hoàng Ngọc Duyên



ii
LỜI CẢM ƠN


Với lòng kính trọng sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự biết ơn với Tiến sĩ Nguyễn
Văn Nam, người Thầy ñã tận tình truyền ñạt kiến thức, theo dõi, dìu dắt, hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài này.
Tôi vô cùng biết ơn ThS. Nguyễn Quang Tuấn, Chi cục trưởng chi cục
BVTV tỉnh Đăk Nông ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong thời
gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin dành sự kính trọng và tình cảm sâu sắc của mình ñến các thầy cô
bộ môn sinh học, bộ môn Bảo vệ thực vật, các thầy cô khoa khoa học tự nhiên,
khoa Nông lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên ñã hết lòng truyền ñạt kiến
thức, kinh nghiệm, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện ñề tài.
Xin ñược cảm ơn Ban lãnh ñạo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Đăk Nông,
các ñồng chí ñồng nghiệp trong cơ quan ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, hỗ trợ
cho tôi ñược học tập và hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn lớp Cao học SHTN K2 khóa II,
các em sinh viên ñang thực tập tại phòng thí nghiệm bộ môn BVTV ñã luôn
ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất tôi xin dành cho người cha kính yêu, ñã luôn
ñộng viên, giúp ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn.
Xin dành tặng gia ñình, những người bạn, ñồng nghiệp và những người

thân yêu của tôi những tình cảm chân thành nhất.
Buôn Ma Thuột, ngày 18 tháng 09 năm 2010
Học viên
Hoàng Ngọc Duyên


iii
MỤC LỤC

Nội dung Trang

Trang phụ bìa

Lời cam ñoan i

L
ời cảm
ơn

i
i

M
ục lục

i
ii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v


Danh mục các bảng vi

Danh mục các hình vẽ, ñồ thị vii

MỞ ĐẦU
1

1. Đ
ặt vấn ñề

1

2. M
ục ti
êu nghiên c
ứu

2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2

3.1. Ý nghĩa khoa học 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả ứng dụng 3

4. Giới hạn của ñề tài 3

Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4


1.1.
Gi
ới thiệu c
hung v

cây h
ồ ti
êu

4

1.1.1. Ngu
ồn gốc cây ti
êu

4

1.1.2. Công dụng của cây tiêu 4

1.1.3. Đặc ñiểm hình thái của cây tiêu 5

1.2. Giới thiệu chung về tuyến trùng thực vật. 7

1.3. Đặc ñiểm của tuyến trùng Meloidogyne spp. 9

1.3.1. Đặc ñiểm sinh học 10

1.3
.2.
Các y

ếu tố sinh thái, môi tr
ư
ờng ảnh h
ư
ởng ñến mật ñộ
tuy
ến tr
ùng

11

1.3
.3.
T
ập quán sinh sống v
à gây h
ại

1
2

1.3.4. Quá trình phát triển của bệnh 13

1.3.5. Các yếu tố lan truyền tuyến trùng ở hồ tiêu 14

1.3.6. Các loài Meloidogyne spp. gây hại quan trọng 15

1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tuyến trùng Meloidogyne spp. 15

1.4.1. Các nghiên cứu về tuyến trùng Meloidogyne spp. trên thế giới 15


1.4
.2. Các nghiên c
ứu về tuyến tr
ùng Meloidogyne spp. t
ại Việt Nam

1
9

1.5
. M
ột số biện pháp p
hòng tr
ừ tuyến tr
ùng
Meloidogyne
spp.

21

1.5.1. Biện pháp chọn giống 22

1.5.2. Biện pháp canh tác 22

1.5.3. Biện pháp hóa học 24

1.5.4. Biện pháp phòng trừ tổng hợp 25

1.5

.5. Bi
ện pháp sinh học

2
6

1.6
. Vi sinh v
ật ñối kháng v
à ký sinh tuy
ến tr
ùng gây

h
ại cây trồng

2
6

Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
31

2.1. Đối tượng nghiên cứu 31

2.2. Nội dung nghiên cứu 31

2.3. Thời gian và ñịa ñiểm thực hiện 31

2.4. Vật liệu, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm 32


2.4.1. V
ật li

u

32

2.4.2.

Hóa ch

t
, d

ng
c


và thi
ế
t
b


32


iv
2.4.3. Các công thức môi trường 33


2.5. Phương pháp nghiên cứu 35

2.5.1. Phương pháp thu mẫu 35

2.5.2. Phương pháp x
ử lý mẫu

3
6

2.5.3. Phương pháp ly trích tuy
ến tr
ùng

3
6

2.5.4. Nhân nuôi tuy
ến tr
ùng M
eloidogyne

spp.

t
rong phòng thí nghi
ệm

3
7


2.5.5. Phân lập nấm và giữ mẫu nấm 37

2.5.6. Xác ñịnh khả năng ñối kháng của các loài nấm phân lập ñược lên tuy
ến
trùng Meloidogyne spp. trong ñiều kiện invitro 38

2.5.7. Phương pháp nhân nuôi các chủng nấm ñược tuyển chọn 39

2.5.8. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng ký sinh của nấm 40

2.6. Thử nghiệm tính ñối kháng của một số chủng nấm có tính ñối kháng cao trong
ñiều kiện nhà lưới 41

2.7. Phương pháp xác ñ
ịnh số l
ư
ợng b
ào t


43

2.8. Phương pháp x
ử lý số liệu

4
4

Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

45

3.1. Phân lập, làm thuần và lưu giữ các chủng nấm bản ñịa ở các ñịa ñiểm nghiên
cứu 45

3.2. Sàng lọc và tuyển chọn các chủng nấm có khả năng KS tuyến trùng 47

3.2.1. Sàng lọc khả năng ký sinh tuyến trùng của các chủng nấm 47

3.2.2. Hình thức ký sinh trứng tuyến trùng của các chủng nấm trong ñiều kiện
nghiên cứu 50

3.2.3. Khả năng ký sinh của các chủng nấm tuyển chọn 50

3.3. Nghiên c

u các y
ế
u t



nh hư

ng ñ
ế
n kh


năng

KS
c

a n

m lên tuy
ế
n trùng
Meloidogyne spp. 52

3
.3.1.

nh hư

ng c

a môi trư

ng nuôi c

y ñ
ế
n kh


năng
KS
c


a n

m

52

3.3.2.

nh hư

ng c

a nhi

t ñ


ñ
ế
n kh


năng ký sinh c

a n

m

5
5


3.3.3. Ảnh hưởng của pH ñến khả năng ký sinh của nấm 56

3.3.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng ñến khả năng KS của nấm 57

3.3.5. Một số yếu tố sinh học của nấm liên quan ñến khả năng ký sinh của nấm 57

3.4. Đặc ñiểm hình thái và phân loại của các chủng nấm tuyển chọn 59

3.4.1. Đặc ñiểm hình thái 59

3.4.2. V


trí phân lo

i c

a các ch

ng n

m C07, C22,
DY16

và T7

61

3.5.

N
hân nuôi các dòng n

m tuy

n ch

n

6
4

3.5.1. Môi trường nhân nuôi cấp 1 64

3.5.2. Môi trường nhân nuôi cấp 2 65

3.6. Khảo sát khả năng ký sinh của các chủng nấm lên tuyến trùng Meloidogyne spp.
trên cây tiêu trong ñiều kiện nhà lưới 67

3.6.1. Diễn biến chỉ tiêu sinh trưởng của cây tiêu ở các CT thí nghiệm 67

3.6.2. Sự biến ñộng mật ñộ tuyến trùng Meloidogyne spp. trong ñất và trong rễ
tiêu thí nghiệm theo thời gian 71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
75

K
ết luận


7
5

Ki
ến nghị

7
6

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
78

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV:

Bảo vệ thực vật
CBM: Chitin Broth Medium
CT:

Công thức

IJ1: Infective Juvenile 1 (Ấu trùng tuổi 1)

IJ2: Infective Juvenile 2 (Ấu trùng tuổi 2 dạng cảm nhiễm)
M.:

Meloidogyne

MA: Maize Agar
MM: Minimum Mineral
MT:

Môi trường

KDTV:

Kiểm dịch thực vật

KHVQH:

Kính hiển vi quang học
KD: Kinh doanh
KS: Ký sinh
KT: Kích thước
KTCB: Kiến thiết cơ bản
SXL: Sau xử lý
PGA: Potato Glucose Agar
PL: Phụ lục
PTSH: Phòng trừ sinh học
PRBA: Peptone Rose Bengal Agar
T.: Trichoderma
TCA:


Trichloroacetic

WA: Water Agar



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Nội dung Trang

Bảng 3.1. Số lượng các chủng vi nấm phân lập ñược tại các ñịa ñiểm nghiên
cứu……………………………………………………………………

45

Bảng 3.2. Mật ñộ vi nấm phân lập từ ñất tại các ñịa ñiểm nghiên cứu………… 45

Bảng 3.3. Thành phần vi nấm phân lập ñược từ các mẫu ñất, mẫu rễ của bốn
ñịa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………. 47

Bảng 3.4. Khả năng ký sinh trứng tuyến trùng của các chủng nấm……………. 48

Bảng 3.5: Tỷ lệ ký sinh của 04 chủng nấm có hoạt tính ký sinh cao trên tuyến
trùng Meloidogyne spp……………………………………………….

51

Bảng 3.6. Đặc ñiểm khuẩn lạc sau 5 ngày nuôi cấy và tỷ lệ ký sinh của nấm
trên các môi trường khác nhau……………………………………….


54

Bảng 3.7. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm ở các nhiệt ñộ khác nhau………… 55

Bảng 3.8. Tỷ lệ ký sinh trứng tuyến trùng Meloidogyne spp. ở các mức pH
khác nhau……………………………………………………………. 56

Bảng 3.9. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm C07, C22, DY16 và T7 ở các thời
gian chiếu sáng khác nhau………………………………………… 57

Bảng 3.10. Hoạt tính enzyme Chitinase của 04 chủng nấm C07, C22, DY16, T7
sau 12 ngày………………………………………………………… 58

Bảng 3.11. Hoạt tính protease, chitinase và tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm
C07, C22, DY16, T7………………………………………………… 59

Bảng 3.12. Đặc ñiểm hình thái của các chủng nấm C07, C22, DY16 và T7 trên
môi trường PGA sau 5 ngày nuôi cấy……… 59

Bảng 3.13. Khả năng sinh bào tử của 04 chủng C07, C22, DY16 và T7 trên môi
trường PGA………………… …………………………………… 65

Bảng 3.14. Số lượng bào tử thu ñược của 04 chủng C07, C22, DY16 và T7 ở 02
tỷ lệ cơ chất khác nhau trên môi trường nhân nuôi…………………. 66

Bảng 3.15. Số lượng tuyến trùng/100g ñất, trứng/5g rễ và tỷ lệ nốt sần trên bộ
rễ tiêu sau khi chủng nấm và xử lý tuyến trùng ở kỳ ñiều tra tuần 8 72




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình Nội dung Trang

Hình 3.1. Tỷ lệ (%) mật ñộ vi nấm phân lập ñược tại các ñịa ñiểm nghiên cứu

46

Hình 3.2. Tỷ lệ các giống nấm chính xuất hiện tại mẫu ñất và mẫu rễ tại các
ñịa ñiểm nghiên cứu……………………………………………… 46

Hình 3.3. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm sàng lọc 49

Hình 3.4. Tỷ lệ ký sinh sau 3 ngày của các chủng nấm 49

Hình 3.5. Khả năng ký sinh của các chủng nấm lên trứng tuyến trùng
Meloidogyne spp…………………………………………………… 50

Hình 3.6. Tỷ lệ ký sinh của 04 chủng nấm có hoạt tính ký sinh cao trên trứng
tuyến trùng Meloidogyne spp………………………………………. 51

Hình 3.7. Khả năng ký sinh của các chủng nấm ñược tuyển chọn lên trứng
tuyến trùng Meloidogyne spp………………………………………. 52

Hình 3.8. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm C07, C22, DY16 và T7 ở các môi
trường nuôi cấy khác nhau…………………………………………. 53


Hình 3.9. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm C07, C22, DY16 và T7 ở các
mức nhiệt ñộ khác nhau……………………………………………. 55

Hình 3.10. Tỷ lệ ký sinh của các chủng nấm ở các mức pH khác nhau……… 56

Hình 3.11. Hoạt tính enzyme chitinase của các chủng nấm C07, C22, DY16,
T7 sau 12 ngày…………………………………… 58

Hình 3.12. Khuẩn lạc chủng C07 (A); C22 (B); DY16 (C) và T7 (D)………… 60

Hình 3.13. Đặc ñiểm hình thái của chủng nấm C07…………………………… 62

Hình 3.14. Đặc ñiểm hình thái của chủng nấm C22…………………………… 62

Hình 3.15. Đặc ñiểm hình thái của chủng nấm DY16…………………………. 63

Hình 3.16. Đặc ñiểm hình thái của chủng nấm T7…………………………… 64

Hình 3.17. Khả năng sinh bào tử của chủng C07, C22, DY16 và T7 trên môi
trường PGA………………………………………………………… 65

Hình 3.18. Số lượng bào tử thu ñược của 04 chủng C07, C22, DY16 và T7 ở
02 tỷ lệ cơ chất khác nhau trên môi trường nhân nuôi…………… 66

Hình 3.19. Diễn biến chiều cao cây tiêu ở các công thức thí nghiệm qua các1
thời ñiển nghiên cứu………………………………………………

68



viii
Hình 3.20. Diễn biến số lá/cây tiêu ở cácc công thức thí nghiệm qua các thời
ñiểm nghiên cứu……………………………………………………. 68

Hình 3.21. Cây tiêu sau 06 tuần chủng tuyến trùng và xử lý nấm…………… 69

Hình 3.22. Diễn biến chiều dài/bộ rễ qua các thời ñiểm nghiên cứu… ……… 69

Hình 3.23. Bộ rễ tiêu sau khi chủng tuyến trùng và xử lý nấm sau 6 tuần…… 70

Hình 3.24. Diễn biến trọng lượng tươi và trọng lượng khô/cây……… 70

Hình 3.25. Diễn biến trọng lượng tươi và trọng lượng khô/bộ rễ……………… 71

Hình 3.26. Số lượng tuyến trùng Meloidogyne spp. trong 100g ñất, trứng
tuyến trùng trong 5g rễ qua các kỳ ñiều tra…………………………

72



1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn ñề
Cây hồ tiêu có nguồn gốc từ Ấn độ, được gây trồng cách đây khoảng
6.000 năm. Hồ tiêu đã trở thành một loại gia vị phổ biến rất quan trọng, chiếm
34% tỷ lệ giao dịch trong thị trường gia vị. Nhu cầu sử dụng trong công nghiệp
chế biến thực phẩm ngày càng tăng, các sản phẩm thực phẩm có thành phần hồ
tiêu ngày càng đa dạng và nhiều chủng loại như: trong sản xuất mì ăn liền, trong

bột nêm, trong các loại nhân bánh và có trong cả kẹo, Tại một số nước người ta
sử dụng hồ tiêu trong dược phẩm và hóa mỹ phẩm.
Việt Nam hiện nay là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu hồ
tiêu trên thể giới. Diện tích hồ tiêu Việt Nam hiện nay khoảng 55.000 ha (2008),
với sản lượng xuất khẩu hàng năm chiếm 50% tổng sản lượng xuất khẩu tiêu toàn
cầu, khẳng định vị trí số 1 trên thị trường quốc tế. Vì vậy, cây hồ tiêu là một
trong những cây trồng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều địa phương
trong cả nước.
Từ năm 1995 trở lại đây, cây hồ tiêu được phát triển với quy mô và tốc độ
khá lớn tại các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Bình Phước, Quảng Trị, Đồng
Nai,… Chỉ tính riêng hai tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông thì từ năm 1995 đến nay,
diện tích hồ tiêu mới phát triển lên tới gần 10.000 ha. Tuy nhiên trong năm 2005,
2006 và đầu năm 2007, dịch hại trên cây hồ tiêu phát sinh và gây hại nghiêm
trọng cho nhiều vùng sản xuất hồ tiêu tập trung. Riêng tại Đăk Nông, bệnh hại rễ
do nấm và tuyến trùng làm chết 969 ha tiêu trong năm 2005.
Một trong những đối tượng gây hại quan trọng trên cây tiêu hiện nay là
tuyến trùng sần rễ (root knot nematodes) Meloidogyne spp. Đây được coi là
nhóm tuyến trùng ký sinh quan trọng nhất trong ngành nông nghiệp. Nhóm tuyến
trùng này phân bố rộng khắp thế giới và ký sinh trên hầu hết các loại cây trồng ở
các vùng khí hậu khác nhau. Hiện nay khoảng 80 loài ký sinh thuộc giống này,
2
trong đó có 4 loài ký sinh gây hại phổ biến là M.incognita, M.arenaria,
M.javanica và M.hapla [18].
Biện pháp phòng trừ tuyến trùng chủ yếu hiện nay là sử dụng một số loại
thuốc đặc hiệu như Furadan, Marshal, Oncol, Nokap, Vimoca,… Hiệu quả có
làm giảm mật số tuyến trùng, nhưng vườn cây vẫn bị bệnh và phải áp dụng thuốc
cho các năm tiếp theo. Việc sử dụng thuốc chưa mang lại hiệu quả cao và sẽ dẫn
đến hiện tượng kháng thuốc, mất cân bằng hệ sinh vật và vi sinh vật đất, dễ dẫn
đến hiện tượng bộc phát các dịch bệnh khác và đặc biệt là ảnh hưởng môi trường
và tồn dư thuốc trong nông sản. Trong khi đó, việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ

về công nghệ sinh học cũng như công nghệ vi sinh trong trồng trọt hiện nay vẫn
còn nhiều hạn chế, nông dân chưa có thói quen sử dụng các sản phẩm sinh học.
Đứng trước tình hình đó, việc nghiên cứu và chọn lọc vi sinh vật bản địa
có tính ký sinh, đối kháng cao trên tuyến trùng hại tiêu là vấn đề đáng quan tâm,
nhằm giảm thiệt hại và nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm. Một
trong những biện pháp hiệu quả góp phần đảm bảo an toàn cho con người và
không gây ô nhiễm môi trường là dùng biện pháp sinh học để phòng trừ. Do vậy
mà chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn một số vi nấm ñối
kháng trên tuyến trùng Meloidogyne spp. gây hại cây hồ tiêu tại Đăk Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập và tuyển chọn một số dòng vi nấm bản địa có khả năng ký sinh
trên tuyến trùng Meloidogyne spp. gây hại trên cây hồ tiêu tại địa bàn tỉnh Đăk
Nông.
- Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tính ký sinh tuyến trùng của vi
nấm đối kháng.
- Đánh giá hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne spp. của các dòng
nấm tuyển chọn trên cây tiêu trong điều kiện nhà lưới.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
3
- Chủ động sử dụng và bảo tồn nguồn tài nguyên vi sinh vật phong phú, đa
dạng tại địa phương.
- Bộ giống vi nấm được phân lập từ tự nhiên có thể dùng để tạo nguồn
giống ban đầu cho các công trình nghiên cứu tìm hiểu cơ chế tác động đối kháng
của các loài vi nấm đối kháng tuyến trùng; góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học
về mối quan hệ giữa vi nấm đối kháng với tuyến trùng gây bệnh hại cây trồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả ứng dụng
- Góp phần khai thác tiềm năng ứng dụng của nguồn tài nguyên vi sinh
vật bản địa vốn rất phong phú, đa dạng.
- Sử dụng các chủng vi nấm đối kháng như là một tác nhân sinh học trong

phòng trừ bệnh hại cây trồng tại địa phương. Đồng thời sử dụng các chủng này
trong việc sản xuất phân bón sinh học thế hệ mới, vừa có tác dụng phòng ngừa
tác nhân gây bệnh, vừa đẩy mạnh các quá trình phân hủy tàn dư thực vật trong
đất, tạo sự cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
4. Giới hạn của ñề tài
Trong quá trình thực hiện, do thời gian, trang thiết bị, hóa chất có hạn nên
chúng tôi chỉ tiến hành phân lập, thử tính ký sinh của một số chủng nấm phân lập
được tại một số vùng trồng tiêu trọng điểm tại Đăk Nông. Đồng thời, tất cả
nghiên cứu chỉ được thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm, chưa được đưa vào
thử nghiệm phòng trừ cây tiêu trên đồng ruộng nên chưa đánh giá được khả năng
thực nghiệm phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne spp. của các loài nấm phân lập
được.
4
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây hồ tiêu
1.1.1. Nguồn gốc cây tiêu
Tiêu có nguồn gốc ở vùng Ghats miền Tây Ấn Độ, ở đây có nhiều giống
tiêu hoang dại, mọc rất lâu đời. Sau đó, tiêu được người Hindu mang tới Java
(Indonesia) vào khoảng 600 năm sau công nguyên. Cuối thế kỷ 12, tiêu được
trồng ở Mã Lai. Đến thế kỷ 18, tiêu được trồng ở Srilanka và Campuchia. Vào
đầu thế kỷ 20 thì tiêu được trồng nhiều ở các nước nhiệt đới như Châu Phi với
Mandagasca, Nigieria, Congo và Châu Mỹ với Brazil, Mexico,…
Tiêu du nhập vào Đông Dương từ thế kỷ 17 nhưng mãi đến thế kỷ 18 mới
bắt đầu phát triển mạnh khi một số người Trung Hoa di dân vào Campuchia ở
vùng dọc bờ biển vịnh Thái Lan như Konpong, Trach, Kep, Kampot và tiêu vào
Đồng bằng Sông Cửu Long qua ngõ Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang, rồi sau đó lan
dần đến các tỉnh khác ở miền Trung – Tây Nguyên như Thừa Thiên – Huế,
Quảng Trị, Đăk Lăk, Gia Lai, Đăk Nông,…
1.1.2. Công dụng của cây tiêu

Tiêu là loại cây trồng có thể sống lâu năm và có giá trị kinh tế cao. Tiêu
được sử dụng làm gia vị, trong y dược, trong công nghiệp hương liệu và làm chất
trừ côn trùng.
- Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên rất thích
hợp cho việc chế biến các món ăn. Vì vậy mà tiêu đã trở thành gia vị được dùng
rất phổ biến trên thế giới.
- Trong y dược: Do có sự hiện diện của chất piperin, tinh dầu và nhựa có
mùi thơm, cay, nóng đặc biệt, tiêu có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm cho ăn
ngon miệng. Ngoài ra, tiêu còn có tác dụng làm cho ấm bụng, thường dùng
chung với gừng để chữa chứng tiêu chảy, ói mửa khi ăn nhằm món ăn lạ, dùng
chung với hành lá trong tô cháo giải cảm… Tuy nhiên, khi dùng quá nhiều, tiêu
5
có thể gây táo bón, kích thích niêm mạc dạ dày, gây sốt, viêm đường tiểu và có
khi gây tiểu ra máu.
- Trong công nghiệp hương liệu: Chất piperin trong hạt tiêu được thủy
phân thành piperidin và acid piperic. Oxy hóa acid piperic bằng permanganate
kali (KMnO
4
), thu được piperonal (heliotropin nhân tạo) có mùi hương tương tự
như heliotropin và coumarin, dùng để thay thế các hương liệu này trong kỹ nghệ
làm nước hoa. Tinh dầu tiêu với mùi thơm đặc biệt được sử dụng trong công
nghiệp hương liệu và hóa dược.
- Trừ côn trùng: Trước kia, người ta dùng dung dịch chiết xuất từ hạt tiêu
xay tẩm vào da trong khi thuộc để ngừa côn trùng phá hoại, nhưng từ khi xuất
hiện các loại thuốc hóa học công dụng và rẻ tiền hơn thì tiêu không còn được sử
dụng trong lĩnh vực này nữa.
1.1.3. Đặc ñiểm hình thái của cây tiêu
* Hệ thống rễ: Thường gồm từ 3 – 6 rễ cái và một chùm rễ phụ ở dưới
mặt đất, trên đốt thân có rễ bám (rễ thằn lằn).
- Rễ cọc: Chỉ có những cây tiêu trồng bằng hạt mới có rễ cọc. Rễ này đâm

sâu xuống đất đến độ sâu 2,5 m, làm nhiệm vụ chính là hút nước.
- Rễ cái: Các rễ này cũng làm nhiệm vụ chính là hút nước. Đối với cây
tiêu trồng bằng giâm cành, sau khi trồng ra ngoài nọc được 1 năm, các rễ cái này
có thể ăn sâu đến 2 m.
- Rễ phụ: Các rễ phụ mọc thành chùm, phát triển theo chiều ngang, rất dày
đặc, phân bố nhiều nhất ở độ sâu 15 – 40 cm, làm nhiệm vụ hút nước và hút chất
dinh dưỡng trong đất để nuôi cây.
Rễ cây tiêu thuộc loại háo khí, không chịu được ngập úng, do đó để tạo
cho rễ cái ăn sâu, cây chịu hạn tốt và rễ phụ phát triển tốt hút được nhiều chất
dinh dưỡng thì phải thường xuyên có biện pháp cải tạo làm cho đất được tơi xốp,
tăng hàm lượng mùn. Chỉ cần úng nước từ 12- 24 giờ thì bộ rễ cây tiêu đã bị tổn
thương đáng kể và có thể dẫn tới việc hư thối và dây tiêu có thể bị chết dần.
6
- Rễ bám: Mọc ra từ các đốt trên thân ở trên không, làm nhiệm vụ chính là
giúp cây tiêu bám vào choái, vách tường… để vươn lên cao. Khả năng hút nước
và hút chất dinh dưỡng của rễ bám rất hạn chế, gần như không đáng kể.
* Thân, cành, lá: Tiêu thuộc loại thân thảo mềm dẻo được phân thành
nhiều đốt, tại mỗi đốt có một lá đơn, hình trái tim, mọc cách. Ở nách lá có các
mầm ngủ có thể phát sinh thành các cành tược, cành lươn, cành ác (cành cho
trái) tùy theo từng giai đoạn phát triển của cây tiêu.
- Cành tược (cành vượt): Thường phát sinh từ mầm nách trên các cây tiêu
nhỏ hơn 1 tuổi. Đối với cây trưởng thành, cành tược phát sinh từ các mầm nách
trên khung cành thân chính phía dưới thấp của trụ tiêu, và thường là cành cấp 1.
Đặc điểm của cành tược là góc độ phân cành nhỏ, dưới 45
0
, cành mọc tương đối
thẳng. Cành tược có sức sinh trưởng mạnh, khỏe, thường được dùng để giâm
cành nhân giống.
- Cành lươn: Cành phát sinh từ mầm nách gần sát gốc của bộ khung thân
chính của cây tiêu trưởng thành. Đặc trưng của cành lươn là có dạng bò sát đất

và các lóng rất dài. Cành lươn cũng được dùng để nhân giống, tuy vậy, tỷ lệ sống
thấp và cây thường ra hoa trái chậm hơn so với cành tược nhưng tuổi thọ lại dài
và năng suất cao.
- Cành cho trái (còn gọi là cành ác hay cành ngang): Đó là cành mang trái,
thường phát sinh từ mầm nách trên cây tiêu lớn hơn 1 năm tuổi. Đặc trưng của
cành ác là góc độ phân cành lớn, mọc ngang, độ dài của cành thường ngắn hơn 1
m, cành khúc khuỷu và lóng rất ngắn, cành cho trái trên bộ khung cây tiêu đa số
là cành cấp 2 trở lên. Cành cho trái nếu đem giâm cành cũng ra rễ, cho trái rất
sớm. Tuy vậy, cây phát triển chậm, không leo mà mọc thành bụi vì lóng đốt
không có rễ bám hoặc rất ít. Cây mau cỗi và năng suất thường thấp.
* Hoa, quả: Cây tiêu ra hoa dưới dạng hoa tự hình gié, treo lủng lẳng, dài
7 – 12 cm tùy giống tiêu và tùy điều kiện chăm sóc. Trên gié hoa có bình quân
20 – 60 hoa xếp thành hình xoắn ốc, hoa tiêu lưỡng tính hay đơn tính.
7
Trái tiêu thuộc loại trái hạch, không có cuống, mang 1 hạt hình cầu. Từ
khi hoa xuất hiện đầy đủ cho đến khi trái chín kéo dài từ 7 – 10 tháng chia làm
các giai đoạn sau:
- Hoa tự xuất hiện đầy đủ đến khi hoa nở thụ phấn: 1 – 1,5 tháng.
- Thụ phấn, phát triển trái (4 – 5,5 tháng): giai đoạn này tiêu lớn nhanh về
kích thước và đạt độ lớn tối đa của trái, đây là giai đoạn tiêu cần nước và dinh
dưỡng nhất.
- Trái chín (2 – 3 tháng): Trong giai đoạn này hạt bắt đầu phát triển, đạt
đường kính tối đa. Trái tiêu thường chín tập trung vào các tháng 1 – 2 trong năm,
đôi khi kéo dài đến các tháng 4 – 5 do các lứa hoa ra trễ và cũng tùy theo giống.
1.2. Giới thiệu chung về tuyến trùng thực vật
Tuyến trùng thực vật là nhóm động vật không xương sống có đặc điểm
sinh thái thích nghi với đời sống ký sinh ở thực vật. Nhóm tuyến trùng này có
một số đặc trưng quan trọng so với nhóm ký sinh ở động vật và các nhóm sinh
thái khác như: có kích thước hiển vi; phần miệng có cấu tạo kim hút chuyển hóa
để châm chích mô thực vật và hút chất dinh dưỡng; kích thước của trứng lớn so

với kích thước cơ thể; đời sống của chúng có quan hệ bắt buộc và trực tiếp với
thực vật đang phát triển. Trong đó, cấu tạo kim hút chuyển hóa là khác biệt quan
trọng nhất.
Về mặt phân loại học, tuyến trùng ký sinh thực vật gồm 4 nhóm liên quan
đến 4 bộ tuyến trùng là: Bộ Tylenchida (chỉ trừ một số loài tuyến trùng họ
Tylenchidae); Bộ Aphelenchida; Các loài tuyến trùng họ Longidoridae của bộ
Dorylaimida; Các loài tuyến trùng họ Trichodoridae thuộc bộ Triplonchida.
Trong các nhóm ký sinh trên thì nhóm loài thuộc bộ Tylenchida là nhóm tuyến
trùng ký sinh đông đảo nhất và có tầm quan trọng nhất đối với sản xuất nông
nghiệp.
Tuyến trùng thực vật sống và ký sinh ở tất cả các phần của thực vật đang
phát triển, hoa, lá, hạt, thân và rễ, trong đó rễ là nơi gặp nhiều nhóm tuyến trùng
ký sinh nhất.
8
Tuyến trùng ký sinh thực vật có những tập quán dinh dưỡng rất khác
nhau, một số loài dinh dưỡng trên những mô ngoài của thực vật, một số khác
thâm nhập vào các mô sâu hơn, và một số khác có thể làm cho cây chủ tạo ra
những nguồn dinh dưỡng đặc biệt tại nơi chúng ký sinh.
Tác hại do tuyến trùng gây ra đối với thực vật thường là tương đối nhẹ,
tuy nhiên khi mật độ lớn chúng có thể gây hại nghiêm trọng, thậm chí chúng có
thể gây chết thực vật. Ngoài ra, một vài tuyến trùng có thể làm giảm khả năng
của thực vật kháng lại sự xâm nhập của các tác nhân vi sinh vật gây bệnh khác
và làm cho tác hại đối với thực vật càng trầm trọng thêm. Một số tuyến trùng ký
sinh chuyển hóa có khả năng mang truyền virus gây bệnh cho thực vật. Tuyến
trùng ký sinh có thể làm giảm 12,5% sản lượng cây trồng và thiệt hại do tuyến
trùng ký sinh đối với cây trồng nông nghiệp ước tính là hàng trăm tỷ đô la Mỹ
mỗi năm.
Về hình thức kí sinh trên thực vật, tuyến trùng có thể phân thành 3 nhóm
ký sinh như sau:
- Ngoại ký sinh: tuyến trùng không xâm nhập vào bên trong mô thực vật

mà bám bên ngoài bề mặt rễ, dinh dưỡng của tuyến trùng bằng việc sử dụng kim
chích châm chích và hút chất dinh dưỡng trong tế bào thực vật.
- Bán nội ký sinh: chỉ phần đầu của tuyến trùng xâm nhập vào trong rễ,
còn phần sau cơ thể tuyến trùng vẫn ở ngoài đất.
- Nội ký sinh: toàn bộ tuyến trùng xâm nhập vào rễ. Nhóm này được chia
2 nhóm nhỏ: Nội ký sinh di chuyển: tuyến trùng vẫn giữ khả năng di chuyển
trong mô thực vật và chúng chuyển động từ mô này đến mô khác để dinh dưỡng.
Nội ký sinh cố định: sau khi xâm nhập vào rễ, tuyến trùng dinh dưỡng tại một
nơi cố định (tạo nên các tế bào dinh dưỡng), chúng mất khả năng di chuyển và
trở nên phình to ra (béo phì).
Các kiểu ký sinh trên đây không loại trừ lẫn nhau vì một số giống tuyến
trùng có thể là bán nội ký sinh hoặc ngoại ký sinh di chuyển phụ thuộc vào vật
chủ. Ở tuyến trùng sần rễ (Meloidogyne spp.) và tuyến trùng bào nang
9
(Heterodera /Globora), ấu trùng tuổi 2 là giai đoạn xâm nhập vào rễ. Nhưng ở
các tuyến trùng ngoại ký sinh và hầu hết nội ký sinh di chuyển thì hầu như tất cả
các giai đoạn đều có thể dinh dưỡng và xâm nhập vào rễ. Ở một số tuyến trùng
(như ở Rotylenchus), con cái trước trưởng thành là giai đoạn xâm nhập, còn ấu
trùng và con đực vẫn ở trong đất và không dinh dưỡng.
Tóm lại, do nhận thức về tuyến trùng thực vật ngày càng phát triển, đặc
biệt để đáp ứng cho một nền nông nghiệp bền vững với trình độ sản xuất cao
trong sự hiện diện của tuyến trùng ký sinh, cần phải nghiên cứu mọi khía cạnh
của mối quan hệ qua lại giữa tuyến trùng thực vật và thực vật trên cơ sở sử dụng
kiến thức tích lũy được của nhiều ngành sinh học và các lĩnh vực liên quan nhằm
tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp quản lý, phòng trừ đối tượng này một cách có
hiệu quả (Vũ Triệu Mân, 2007) [18].
1.3. Đặc ñiểm của tuyến trùng Meloidogyne spp.
Tuyến trùng sần rễ (root-knot nematodes) được coi là nhóm tuyến trùng
ký sinh quan trọng nhất, chúng gây hại trên hơn 3.000 loài thực vật trên toàn thế
giới, bao gồm hầu hết các cây trồng quan trọng như rau màu, đậu đỗ, ngũ cốc,

cây hòa thảo, cây bụi và cây ăn quả, thảo mộc và nhiều loài cây cảnh thân gỗ
(Malcolm & Charles, 2000) [52].
Tuyến trùng gây giảm sản lượng thu hoạch cũng như chất lượng sản phẩm
cây trồng. Hiện nay đã thống kê khoảng gần 80 loài ký sinh thuộc giống này,
trong đó có 4 loài ký sinh gây hại quan trọng nhất là: M. incognita, M. arenaria,
M. javanica và M. hapla. Đây là các loài phân bố rộng và gây hại lớn ở các vùng
nông nghiệp trên thế giới. Ngoài ra, một số loài khác mặc dù cũng gây hại quan
trọng nhưng chúng chỉ gây hại ở 1 - 2 cây trồng và phân bố hẹp.
Tuyến trùng Meloidogyne spp. (Kofoid & White, 1919; Chitwood, 1949)
là loài tuyến trùng nội ký sinh rễ thuộc:
- Giống Meloidogyne
- Họ Meloidogynidae
- Bộ Tylenchida
10
1.3.1. Đặc ñiểm sinh học
Trứng của tuyến trùng sần rễ được con cái đẻ ra ngoài trong một bọc
gelatin (còn gọi là bọc trứng) nằm trên bề mặt của sần rễ. Đôi khi các bọc trứng
này cũng có thể nằm bên trong nốt sần. Sau quá trình phát triển phôi thai, trứng
phát triển thành ấu trùng tuổi 1 ngay bên trong trứng. Lần lột xác thứ nhất xảy ra
trong trứng và phát triển thành ấu trùng tuổi 2. Trứng nở ra ấu trùng tuổi 2 dạng
cảm nhiễm IJ2 mà không cần có sự kích thích của rễ thực vật.
Khi chuẩn bị xâm nhập vào rễ, IJ2 tập trung dọc theo các tế bào non ngay
tại phía sau vùng đỉnh rễ. IJ2 thường tấn công vào các mô phân sinh ở đỉnh rễ,
nơi các rễ bên mọc ra tạo nên điểm xâm nhập cho các IJ2 khác và làm cho bề
mặt rễ bị tổn thương. Khi IJ2 tiếp xúc với bề mặt rễ, chúng thường dùng kim hút
châm chích và xâm nhập ngay vào trong rễ. Sự xâm nhập của chúng có thể xảy
ra ở bất kỳ phía nào của rễ. Sau khi xâm nhập vào trong rễ, tuyến trùng di
chuyển giữa các tế bào vỏ rễ làm cho các tế bào bị tách dọc ra, sau đó tuyến
trùng định vị tại vùng mô phân sinh của vỏ rễ và bắt đầu quá trình dinh dưỡng.
Khi dinh dưỡng, tuyến trùng cắm phần đầu vào các tế bào mô mạch của

rễ, tiết men tiêu hóa làm cho quá trình sinh lý sinh hóa của mô rễ thay đổi và
hình thành các điểm dinh dưỡng cho tuyến trùng. Vùng này gồm 5 - 6 tế bào
khổng lồ (tế bào có nhiều nhân) được tạo thành trong vùng nhu mô hoặc vùng
mô libe, nơi đầu tuyến trùng. Đây là sự thích nghi chuyển hóa cao của tế bào,
chúng được tạo ra và duy trì bằng tuyến trùng ký sinh. Cùng với sự hình thành tế
bào khổng lồ các mô rễ xung quanh nơi tuyến trùng ký sinh cũng phình to ra tạo
thành sần rễ (gall hoặc root-knot). Sần rễ thường được tạo thành trong vòng 1 - 2
ngày sau khi tuyến trùng xâm nhập. Kích thước của nốt sần liên quan đến cây
chủ, số lượng IJ2 xâm nhập và loài tuyến trùng ký sinh.
Bản thân tuyến trùng cảm nhiễm, sau khi xâm nhập vào rễ cũng bắt đầu
một cách nhanh chóng quá trình thay đổi về hình thái: cơ thể chúng phình ra và
các nội quan cũng dần được phát triển. Quá trình phát triển của tuyến trùng trong
rễ từ IJ2 trải qua 3 lần lột xác và đạt đến trưởng thành. Lần lột xác cuối cùng là
11
sự biến thái thật sự đối với con đực, từ dạng cuộn gấp khúc trong IJ4 chúng được
nở ra và có dạng hình giun, trong khi đó con cái có dạng hình tròn như quả lê
hay quả chanh.
Tuyến trùng Meloidogyne spp. sinh sản bằng 2 cách: một vài loài sinh sản
hữu tính - giao phối bắt buộc (amphimixis) và phần lớn các loài sinh sản lưỡng
tính (parthenogenessis) không cần con đực. Đối với các loài hữu tính thì con đực
cặp đôi ngay với con cái sau lần lột xác cuối cùng. Tuyến trùng sần rễ có quan hệ
mật thiết với cây chủ các điều kiện môi trường (bao gồm: nhiệt độ và các yếu tố
sinh thái đất như độ ẩm, cấu trúc đất, độ thoáng khí, pH, ).
Có thể phân biệt 2 nhóm sinh thái liên quan đến nhiệt độ là nhóm ưa nóng
(các loài điển hình như M. incognita, M. javanica, M. exigua) và nhóm ưa lạnh
(các loài điển hình như M. hapla, M. chitwooodi và có thể cả M. naasi) liên quan
đến pha chuyển hóa lipide của tuyến trùng xảy ra ở 10
0
C. Tác hại do tuyến trùng
gây ra đối với cây trồng thường có liên quan đến loại đất kiềm, là môi trường tạo

ra các sốc bất lợi (stress) cho thực vật (Vũ Triệu Mân, 2007) [18], [19].
Nguyễn Vũ Thanh, Nguyễn Ngọc Châu (1993) [24] vòng đời của tuyến
trùng Meloidogyne incognita phát triển qua 5 giai đoạn chính: Trứng (ấu trùng
tuổi 1) - ấu trùng tuổi 2 (ấu trùng cảm nhiễm) - ấu trùng tuổi 3 - ấu trùng tuổi 4 -
tuyến trùng trưởng thành. Giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm ở trong đất, còn các giai
đoạn khác hình thành và phát triển trong rễ tiêu. Trong 5 giai đoạn này thì ấu
trùng tuổi 2 và tuyến trùng Meloidogyne spp. cái thường dùng để xác định loài.
1.3.2. Các yếu tố sinh thái, môi trường ảnh hưởng ñến mật ñộ tuyến trùng
Chu kỳ phát triển (vòng đời) phụ thuộc vào nhiệt độ các tháng trong năm
và phụ thuộc vào cây ký chủ: nhiệt độ thích hợp cho tuyến trùng sinh trưởng và
phát triển là 25-28
o
C. Ở nhiệt độ 28
o
C, vòng đời của M. incognita là 28 – 39
ngày trên cây thuốc lá. Nhiệt độ thấp 20
o
C, vòng đời của chúng kéo dài trong
khoảng 57-59 ngày. Mỗi con tuyến trùng cái có thể đẻ từ 350-3.000 quả trứng
trong bọc trứng, trung bình nở 200-600 tuyến trùng non. Trứng và tuyến trùng
non có thể tồn tại trong đất hàng năm nếu không gặp điều kiện thuận lợi và cây
12
ký chủ phù hợp (Vũ Triệu Mân, 2007) [19].
Đặc tính đất như kết cấu đất, ẩm độ đất (Dropkin, 1980) [38] và pH
(Wallace, 1970) [75] ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của tuyến trùng. pH
từ 5,6 - 5,8 thì tốt nhất cho sinh trưởng của tiêu và cũng tốt cho tuyến trùng tăng
trưởng với mật độ cao trong đất (Zaubin, 1979) [79].
Nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố chi phối rất lớn đến mật độ tuyến
trùng gây hại. Biên độ dao động của mật độ tuyến trùng trong năm do các yếu tố
này chi phối đến 7,5 lần.

Loại đất trồng cũng có vai trò lớn đến sự phát triển của tuyến trùng. Bệnh
sần rễ phát triển mạnh trên đất basalt (Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh,
1993) [8].
Phân bón hữu cơ và vô cơ cũng ảnh hưởng đáng kể đến mật độ tuyến
trùng. Thí nghiệm ở Tân Lâm cho thấy bón phân chuồng đã ủ hoai cho tiêu 20 -
40 kg/gốc có khả năng làm giảm mật độ tuyến trùng 20 - 30 % (Nguyễn Ngọc
Châu, 1994) [3], (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a) [4].
Giống tiêu khác nhau cũng có khả năng kháng bệnh tuyến trùng khác
nhau. Tại Tân Lâm tiêu sẻ lá nhỏ có khả năng chống bệnh tuyến trùng tốt hơn so
với giống tiêu Lada Belantoeng lá lớn nhập từ nơi khác đến (Nguyễn Ngọc
Châu, 1995b) [5].
Tỷ lệ bệnh trên tiêu kinh doanh cao hơn tiêu kiến thiết cơ bản (Nguyễn
Thị Lan, Vũ Triệu Mân, 1990) [12].
Cây trồng xen như đậu đỏ, cúc vạn thọ, đậu hồng có khả năng giảm mật
độ tuyến trùng hại tiêu 20 - 30 % (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a) [4].
1.3.3. Tập quán sinh sống và gây hại
Quan sát mô học chỉ ra rằng: sự xâm nhập nhiều nhất của ấu trùng tuổi 2
xuất hiện ở vùng đầu mô phân sinh rễ. Đầu tiên thành lập các tế bào lớn, cùng
lúc đó sự phát triển của những tế bào này xảy ra 2 giai đoạn sau:
(1) Sự phân hủy các vách tế bào rễ kề sát, sau đó là sự dung hợp các tế bào này.
(2) Gián phân liên tục không có sự phân bào (Freine & Santos, 1978) [39].
13
Tuyến trùng từ đất xâm nhập vào rễ tiêu ở giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm
IJ2. Sau khi xâm nhập vào rễ, tuyến trùng khu trú tại một chỗ và dùng kim hút
chọc thủng tế bào mô trụ của rễ, tiết men tiêu hóa vào mô để thực hiện quá trình
dinh dưỡng. Tại đây tuyến trùng nhanh chóng phát triển qua các giai đoạn để
thành tuyến trùng trưởng thành (tuyến trùng đực dạng sợi chỉ, tuyến trùng cái
dạng hình quả lê). Dưới tác dụng của các men tiêu hóa do tuyến trùng tiết ra, các
tế bào xung quanh tuyến trùng phát triển bất thường, tạo thành các tế bào khổng
lồ có nhiều nhân. Kết quả làm rễ phình to ra tạo thành những u hay nốt sần, hệ rễ

bị biến dạng. Những nốt sần này có thể nhỏ, riêng biệt hoặc lớn và tập hợp lại
thành chuỗi, phụ thuộc vào mức độ nhiễm của cây ký chủ (Nguyễn Ngọc Châu
và ctv., 1990) [9], (Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh, 1991) [6],
(Whitehead, 1998) [76].
1.3.4. Quá trình phát triển của bệnh
Tuyến trùng ký sinh không những tạo thành nốt sần mà còn làm cho rễ hồ
tiêu biến đổi màu sắc và hủy hoại chức năng (Nguyễn Ngọc Châu và ctv., 1990)
[9], chia quá trình phát triển của bệnh làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khi tuyến trùng mới xâm nhập vào rễ và tạo nốt sần, rễ tiêu
vẫn còn màu sáng, chức năng của rễ chưa bị ảnh hưởng nhiều.
- Giai đoạn 2: Rễ chuyển sang màu nâu, chức năng dinh dưỡng và vận
chuyển nước của rễ đã bị ảnh hưởng.
- Giai đoạn 3: Rễ chuyển thành màu đen, chức năng của rễ bị phá hủy hoàn
toàn.
Từ giai đoạn 2, do rễ bị tổn thương và xảy ra quá trình hoại sinh, tạo điều
kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập và có thể gây thêm các bệnh khác cho cây.
Bệnh sần rễ không chỉ biểu hiện ở những cây vàng mà còn cả những cây nhìn bề
ngoài còn xanh tốt. Sở dĩ cây còn xanh là do bệnh mới phát triển ở giai đoạn đầu,
chức năng của rễ chưa bị hủy hoại, còn những cây vàng thường bệnh đã phát
triển ở giai đoạn cuối, lúc này bộ rễ đã bị phá hủy nhiều, tạo điều kiện để các
bệnh nấm, vi khuẩn cùng phát triển và gây hại cho cây (Nguyễn Ngọc Châu và
14
ctv., 1990) [9].
Theo Winoto (1972) [77] ở Sarawak, Malaysia bệnh vàng lá biểu hiện: lá
mất diệp lục, cây còi cọc và có triệu chứng thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng. Triệu
chứng bệnh tăng thêm khi có sự kết hợp giữa sự nhiễm Meloidogyne incognita
và Fusarium solani, sự khô hạn và sự nghèo dinh dưỡng.
Theo Nambiar & Sarma (1977) [58], ở Ấn Độ bệnh héo chậm thường xuất
hiện sau khi có gió mùa Đông Bắc. Triệu chứng ban đầu là những lá ở phía dưới
bị vàng tiến dần lên những lá phía trên, những lá bị nhiễm bắt đầu héo và rụng.

Thường có triệu chứng cháy đầu lá và khô cành. Dây tiêu biểu hiện vàng lá, sần
rễ, thối cả rễ nhỏ và rễ lớn ở mức độ khác nhau, cuối cùng dây tiêu bị chết,
những bó mạch của chồi và rễ hóa nâu.
De Waard (1979) [36] cho rằng sự phá hại tiêu được biểu hiện bằng sự
tiến triển của lá vàng và sự chết của lá ở ngọn ảnh hưởng đến tiêu.
Ranjith, A. M. (1985) quan sát bệnh vàng lá khô dây tiêu ở Pilicode, Ấn
Độ nhận thấy sự vàng lá bắt đầu ở đầu lá, lan dần đến mép lá, giữa các lá và sau
cùng là toàn bộ lá khô rụng. Sự nhiễm ở chiều thẳng đứng thường nghiêm trọng
hơn ở nhánh ngang. Những dây tiêu bị nhiễm bệnh thường bị khô trong vòng 2 -
3 tháng, nhưng sau một trận mưa, những phần không bị khô bắt đầu đâm chồi từ
những mắt và chồi non phát triển.
1.3.5. Các yếu tố lan truyền tuyến trùng ở hồ tiêu
Tuyến trùng có thể lan truyền qua các con đường sau:
- Tiêu giống từ trong vườn ươm đã bị nhiễm bệnh.
- Qua người sản xuất, súc vật, dụng cụ, máy móc canh tác.
- Lan truyền theo dòng chảy tự nhiên (Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ
Thanh, 1991) [6], (Nguyễn Ngọc Châu, 1995a) [4].
- Nguồn bệnh có sẵn ở lô trước khi trồng tiêu: do các cây ký chủ của
Meloidogyne spp. như bí đỏ, cà chua, thuốc lá, cỏ hôi (Nguyễn Ngọc Châu,
Nguyễn Vũ Thanh, 1991) [6].

15
1.3.6. Các loài Meloidogyne spp. gây hại quan trọng
Theo Vũ Triệu Mân (2007) [18] một số loài tuyến trùng Meloidogyne gây
hại khá phổ biến và quan trọng đối với thực vật hiện nay:
- M. incognita là loài phổ biến nhất, ký sinh gây hại trên nhiều cây trồng
khác nhau và phân bố trên một vùng địa lý rộng từ 40 vĩ độ bắc đến 33 vĩ độ
nam trên phạm vi toàn thế giới. Đây cũng là loài ký sinh gây hại phổ biến nhất
trên cây trồng Việt Nam, trong đó chúng ký sinh gây hại phổ biến nhất ở: hồ
tiêu, cà phê, cà chua, bí đỏ, đu đủ, các cây họ cà, họ đậu, chuối,

- M. javanica. Là loài phổ biến thứ 2 sau loài trên và có dải phân bố tương
tự. Đây là loài có khả năng chịu đựng qua mùa khô hạn trong thời gian 3 - 6
tháng. Ở Việt Nam, loài này ký sinh tương đối phổ biến sau loài M. incognita,
gây hại chính cho các cây lạc, chuối.
- M. arenaria. Là loài phổ biến thứ 3 sau, phân bố khắp thế giới gần giống
như các loài M. incognita và M. javanica. Đây cũng là loài ký sinh gây hại tương
đối phổ biến ở Việt Nam trên các cây đậu, lạc.
- M. graminicola. Ký sinh gây hại chính cho lúa cạn ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới (Đông Nam Á, Nam Phi, Mỹ). Ở nước ta, loài này ký sinh tương
đối phổ biến trên lúa cạn (giai đoạn lúa non, khi chưa ngập nước) ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tuyến trùng Meloidogyne spp.
1.4.1. Các nghiên cứu về tuyến trùng Meloidogyne spp. trên thế giới
Bệnh vàng lá tiêu hay “Bệnh héo chậm” đã được Van der Vecht báo cáo
lần đầu tiên vào năm 1932 trên đảo Bangka, Indonesia (Van der Vecht, 1950)
[73]. Triệu chứng tương tự cũng được tìm thấy trên cây cây tiêu ở các nước
trồng tiêu trên thế giới như ở Ấn Độ (Nambiar & Sarma, 1977) [58], Indonesia
(Harper, 1974) [41], (Bridge, 1978) [33], Malaysia (Winoto, 1972) [77], Thái
Lan (Chantanao, 1978) [35]

×