Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

nuôi thử nghiệm cá hồi vân oncorhynchus mykiss tại buôn yang hăn xã cư drăm huyện krông bông, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 88 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN






PHAN ĐÌNH THUẬN






XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ
VÀ KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO
NHẬT BẢN CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI
CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009








LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC














Buôn Ma Thuột - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
…………

…………




PHAN ĐÌNH THUẬN




TÊN ĐỀ TÀI
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ VÀ
KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢN
CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI CÁC TỈNH

TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009

Chuyên ngành: Sinh học Thực nghiệm
Mã số:



LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT








Buôn Ma Thuột, năm 2009





LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan: ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các

ñồng tác giả cho phép sử sụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
HỌC VIÊN


Phan Đình Thuận



























Lời cảm ơn

Hoàn thành luận văn em xin chân thành cảm ơn:
• BGH Trường Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện cho em trong suốt
thời gian học tập và quá trình thục hiện luận văn.
• Khoa Sau ñại học, Khoa KHTN & CN Trường Đại học Tây Nguyên
• PGS.TS. Đặng Tuấn Đạt - Viện trưởng Viện VSDT Tây Nguyên ñã
ñộng viên và khích lệ em trong quá trình học tập và cũng là thầy trược tiếp
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
• Khoa Côn Trùng và Kiểm dịch, Khoa Virus Viện VSDT Tây Nguyên
• TS. Nguyễn Văn Châu và Khoa Côn trùng Viện Sốt rét - KST - CT
Trung Ương.
• PGS.TS. Phan Thị Ngà và labo Virus Viện VSDT Trung Ương ñã giúp
ñỡ về chuyên môn kỹ thuật phân lập virus VNNB.

Chân thành cảm ơn Trung tâm Y học dự phòng các tỉnh Tây Nguyên,
Ủy Ban nhân dân và trạm Y tế các xã cùng nhân dân ñịa phương ñã giúp
ñỡ nhiều mặt khi ñến ñịa phương thực hiện ñề tài.


HỌC VIÊN
PHAN ĐÌNH THUẬN













MỤC LỤC
Trang
. MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………… 3
1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truy
ền bệnh VNNB của chúng.
3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên 6
1.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản 11
1.2.1. Nghiên cứu về virus VNNB trên thế giới 11
1.2.2. Nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam 12
1.3. Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên 15
1.4. Một số yếu tố tự nhiên và xã hội ở Tây Nguyên 20
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………… ………… 24
2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 24
2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu 24
2.1.2. Đặc ñiểm sinh cảnh tại các ñiểm nghiên cứu 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 29
2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 29
2.2.1. Đối tượng 29
2.2.2 . Thiết bị thu thập, ñịnh loại và bảo quản muỗi 29
2.2.3. Vật liệu phân lập virus 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31

2.3.1. Phương pháp thu thập và ñịnh loại muỗi Culex 31
3.3.1.1. Phương pháp thu thập muỗi Culex 31
2.3.1.2. Phương pháp ñịnh loại muỗi Culex 32
2.3.2. Kỹ thuật phân lập virus 32
2.3.2.1. Kỹ thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản từ muỗi 32
2.3.2.2. Định danh virus bằng kỹ thuật RT – PCR 33
2.4. Xử lý số liệu 33
Chương 3. KẾT QỦA VÀ BÀN LUẬN 34
3.1. Thành phần, sự phân bố các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên 34
3.1.1. Kết quả thu thập muỗi và bọ gậy tại các ñiểm nghiên cứu 34
3.1.2. Thành phần và phân bố của các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên
(2006 - 2009)
36
3.1.3. Các loài muỗi Culex có vai trò truyền bệnh ñã ñược ghi nhận ở
Tây Nguyên
38
3.1.4. Đặc ñiểm sinh thái một số loài muỗi Culex chủ yếu truyền bệnh
VNNB ở Tây Nguyên
39
3.1.4.1. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Culex gelidus 39
3.1.4.2. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Cx. tritaeniorhynchus 41
3.1.4.3. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy loài Culex vishnui 43
3.2. Kết quả phân lập virus từ muỗi ở Tây Nguyên 45
3.2.1. Kết quả phân lập virus từ một số loài muỗi Culex thu thập ở Tây
Nguyên, ( 2006 – 2009)
45
3.2.2. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây
Nguyên năm 2006
47
3.2.3. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây

Nguyên năm 2007
51
3.2.4. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây
Nguyên năm 2009
53
3.2.5. Kết quả phân lập chủng virus viêm não Nam Định từ muỗi Culex
ở Tây Nguyên
53
3.2.6. Kết quả phân lập virus viêm não theo thành phần loài muỗi thuộc
giống Culex ở Tây Nguyên (2006 - 2009)
54
3.2.7. Kết quả phân lập virus viêm não theo ñiểm nghiên cứu ở Tây
Nguyên, (2006 - 2009)
55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………….……………… 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC










DANH MỤC CÁC BẢNG BIỄU

Trang

Bảng 1.1: Số bệnh nhân viêm não/100.000 dân ở Việt Nam, năm

2006
19
Bảng 1.2: Số ñơn vị hành chính Tây Nguyên 20
Bảng 1.3: Dân số các tỉnh Tây Nguyên 22
Bảng 3.1: Số lượng muỗi và bọ gậy Culex ñã thu thập tại thực ñịa 34
Bảng 3.2: Số lượng loài muỗi Culex thu thập tại các ñiểm nghiên
cứu
36
Bảng 3.3: Những loài muỗi Culex có khả năng truyền bệnh ở TN 38
Bảng 3.4: Mật ñộ Culex gelidus tại các ñiểm nghiên cứu 40
Bảng 3.5: Mật ñộ Culex tritaeniorhynchus tại các ñiểm nghiên cứu 42
Bảng 3.6: Mật ñộ Culex vishnui tại các ñiểm nghiên cứu 44
Bảng 3.7: Kết quả phân lập virus từ muỗi thu thập tại các ñiểm
nghiên cứu ở Tây Nguyên
46
Bảng 3.8: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu th
ập
năm 2006
47
Bảng 3.9: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập

năm 2007
51
Bảng 3.10: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu th
ập
năm 2009
53
Bảng 3.11: Kết quả phân lập virus viêm não Nam Định từ muỗi

(2006-2009)
54
Bảng 3.12: Kết quả phân lập virus viêm não từ một số loài muỗi
Culex
54
Bảng 3.13: Kết quả phân lập virus viêm não từ muỗi theo ñiểm
nghiên cứu
55















DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH







Trang
Hình 1.1. Muỗi Culex - vật trung gian truyền bệnh viêm não Nhật
Bản
3
Hình 1.2. Hình ảnh của virus viêm não Nhật Bản
(Japanese Encephalitis Virus)
11
Hình 1.3. Tình hình viêm não virus ở Việt Nam 1996-2006 18
Hình 2.1. Vị trí các ñiểm ñiều tra muỗi Culex ở Tây Nguyên năm
2006 - 2009
25
Hình 3.1. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Gia Lai, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
48
Hình 3.2. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Kon Tum, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
49
Hình 3.3. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Đắk Nông, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
50
Hình 3.4. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Đắk Nông, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
51
Hình 3.5. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở
Kon Tum, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
52


















NHỮNG CHỮ VIẾT TẮC TRONG BÁO CÁO


Ae: Aedes
Ar: Armigeres
bq: Bẫy quạt
bñ: Bẫy ñèn
CDC:
Centers for Disease Control

Cx: Culex

DL : Đắk Lắk
DN : Đắk Nông
GL : Gia Lai
KT : Kon Tum
LĐ : Lâm Đồng

KST- CT : Ký sinh trùng- Côn trùng

NĐ : Nam Định

MĐ : Mật ñộ
MĐM: Mật ñộ muỗi
RT - PCR: Reverse transcription - Polymerase Chain Reaction
TN : Tây Nguyên
TT: Thị trấn
TX: Thị xã
TƯ : Trung Ương
VSDT : Vệ sinh Dịch tễ
VNNB: Viêm não Nhật Bản











1
MỞ ĐẦU

Muỗi Culex có thành phần loài khá phong phú, chúng phân bố rộng ở
khắp nơi trên thế giới [7]. Sự hiện diện các loài thuộc nhóm côn trùng này có
khả năng truyền bệnh ở các ñịa phương là dấu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện

hoặc lưu hành nguồn bệnh. Hiện nay, một số bệnh ñược xác ñịnh là do muỗi
truyền như bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD), bệnh giun
chỉ, bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) trong ñó bệnh VNNB do muỗi Culex
truyền có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn ñến sức khoẻ cộng ñồng ở nhiều
quốc gia và khu vực.
Trên thế giới, bệnh VNNB ñã biết từ năm 1871. Bệnh lưu hành ở
vùng Châu Á, Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, từ năm 1959 ñã phát hiện
ñược hội chứng viêm não ở trẻ em, bệnh ñã xảy ra trên ñịa bàn rộng và trong
nhiều năm nay [28].
Trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên, trong các năm 2000-2001 có nhiều
trường hợp có hội chứng não cấp. Trong ñó ñã xác ñịnh ñược 21 trường hợp
VNNB, phân bố rải rác trong thời gian từ tháng 4 ñến tháng 10 tại tỉnh Gia
Lai, Kon Tum và Đắk Lắk [7]. Từ ñó ñến nay, hàng năm bệnh viêm não Nhật
Bản vẫn ñược ghi nhận ở một số ñịa phương của các tỉnh trong khu vực. Theo
số liệu ñiều tra của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, từ năm 2002 ñến 2005
trên ñịa bàn Tây Nguyên ñã phát hiện ñược trên 283 trường hợp viêm não
trong ñó có 50 trường hợp tử vong. Đặc biệt, ở tỉnh Gia Lai ñã phát hiện ñược
46 trường hợp viêm não Nhật Bản từ 74 bệnh phẩm từ bệnh nhân có hội
chứng não cấp (HCNC) bằng kỹ thuật MAC-ELISA.
Những năm gần ñây, ñã có một số công trình ñiều tra nghiên cứu về
vector truyền bệnh cũng như nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh VNNB ở khu
vực Tây Nguyên ñã ñược công bố, như công trình nghiên cứu “Điều tra khu
hệ côn trùng y học ở Tây Nguyên” của
Đ
ặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương,



2
Lý Thị Vi Hương [3]; “Điều tra cơ bản muỗi Culicinae ở Việt Nam” của

nhóm tác giả: Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Hoà, Đỗ Thị Hiền, Nguyễn Thị
Bạch Ngọc, Nguyễn Văn Hà, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Thị Bích Liên, năm
1996; công trình “Giám sát, chẩn ñoán viêm não Nhật Bản ở Việt Nam, 2000-
2001” của nhóm tác giả: Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh, Vương Đức
Cường, Vũ Sinh Nam, Phạm Thị Minh Hằng, Trần Văn Tiến, 2002.v.v
Song, Tây Nguyên là một ñịa bàn rộng lớn, ñịa hình và sinh cảnh ña dạng,
phức tạp, thành phần loài ñộng vật nói chung và côn trùng nói riêng rất phong
phú và khả năng truyền bệnh của chúng rất ña dạng. Đặc biệt tình hình bệnh
VNNB ngày càng có xu hướng gia tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu vector và
virus truyền bệnh VNNB cần ñược tiếp tục ở Tây Nguyên là ñiều cần thiết.
Do ñó, chúng tôi xây dựng và thực hiện ñề tài:“Xác ñịnh thành phần loài, sự
phân bố và khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của một số loài muỗi
Culex tại các tỉnh Tây Nguyên, 2006 - 2009” với các mục tiêu sau:
1. Xác ñịnh thành phần loài, phân bố của một số loài muỗi Culex ở các
tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
2. Phát hiện khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của các loài muỗi
này.
















3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truyền bệnh VNNB của chúng


Hình 1.1: Muỗi Culex - vật trung gian
truyền bệnh viêm não Nhật Bản
Khả năng lây truyền virus
VNNB qua vector ñược xác ñịnh
bởi một số yếu tố: Vector có khả
năng truyền bệnh phải là những loài
muỗi cái có khả năng hút máu và
trở thành muỗi bị nhiễm virus.
Vector ñó phải có ñiều kiện tốt ñể
virus nhân lên trong nó với hiệu giá
cao.
Trên thế giới, hiện nay ñã biết 17
loài muỗi có khả năng truyền virus VNNB, trong ñó loài Culex
tritaeniorhyncus có khả năng truyền bệnh cao nhất. Các loài muỗi này sinh
sản ở ñồng ruộng, ñôi khi xa nơi ở của người, nhưng bay ñến ñược những
vùng xung quanh nhà người ở ñể hút máu. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có
thể bay xa 1,5 km và ñược phát hiện ở ñộ cao 13-15m so với mặt ñất; ñó là ñộ
cao mà các loài chim thường trú ñậu. Đó là ñiều kiện ñể virus VNNB có thể
lây truyền giữa các loài chim. Muỗi hút máu ñộng vật có virus, ñặc biệt là lợn,

chim trong thời kỳ nhiễm virus huyết, sau ñó muỗi có khả năng truyền bệnh
suốt ñời và có thể truyền virus sang ñời sau qua trứng. Virus thường phát triển
tốt trong cơ thể muỗi ở nhiệt ñộ 27
0
C - 30
0
C. Nếu dưới 20
0
C thì sự phát triển
của virus dừng lại. Đó cũng là lý do thể hiện bệnh VNNB xảy ra ở những
tháng nóng, ở những vùng nhiệt ñới [28].



4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Có nhiều loài muỗi Culex ñã ñược xác ñịnh là trung gian truyền bệnh viêm
não Nhật Bản. Một số nước ở Đông Nam Á như Thái Lan, Singapor, Indonesia,
Philippin, Malaysia việc ñiều tra nghiên cứu về khu hệ, sinh thái học, vai trò
truyền bệnh và biện pháp phòng chống những loài muỗi Culex là trung gian
truyền bệnh VNNB ñã ñược nhiều tác giả quan tâm, như G.L. Chiang và CS,
1985; I. Vythilingam và CS., 1992; M.S. Chang và CS., 1993…
Những loài muỗi sau ñây ñã ñược xác ñịnh là vector của bệnh viêm não
Nhật Bản và ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu:
Culex gelidus Theobald, 1901 có thể truyền viêm não Nhật Bản ở
Malaysia và Thái Lan. Theobald 1901, ñã thu thập loài muỗi này ở Taipang,
Perak, Malaya and Quilon, Travancore, Ấn Độ và ñặt tên là Culex cuneatus.
Năm 1907, Theobald thu thập ñược ở Ấn Độ và Sarawak (Borneo), ông ñặt
tên là Culex bipunctata. Loài muỗi này phân bố ở khu vực châu Á Thái Bình
Dương gồm các nước như: Mianma, Trung Quốc, Ấn ñộ, Indonesia, Nhật

Bản, Malaysia, Nê Pan, Niu Gui Nê, Pakixtan, Philippin, Đài Loan, Thái Lan,
Việt Nam. Ấu trùng tìm thấy ở các loại ổ nước tạm thời khác nhau, ổ nước
bán cố ñịnh và cố ñịnh như ao tù, các vũng nước nhỏ và những cống rãnh
nhỏ. Thỉnh thoảng tìm thấy ấu trùng trong các dụng cụ nhân tạo như thùng, bể
chứa nước. Muỗi cái hút máu nguy hiểm, chúng ưa thích hút máu gia súc và
người (Bram, 1967) [32].
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 là vector chủ yếu của bệnh viêm
não Nhật Bản B vùng Đông Phương (Oriental region). Theobald 1905, ñã thu
thập loài muỗi này ở Bom Bay - Ấn Độ và ñặt tên là Culex biroi. Dyar 1920,
ñã thu thập loài muỗi này ở Los Banos, Philippin và ñặt tên là Culex
summorosus. Baraud and Christophers 1931, ñã thu thập loài muỗi này ở
Chieng Mai, Thái Lan và ñặt tên là Culex siamensis. Loài muỗi này phân bố
hầu như khắp thế giới: Angôla, Camerun, Cộng Hoà Trung Phi, Dahomaey,



5
Ai Cập, Gambia, Gha Na, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Kenya, Lebanon,
Malagasy, ñảo Maldive, Mozambique, Nigeria, Nga, Arập Xê út, Senegal, Sri
Lanka, Tanzania, Togo, Thổ Nhĩ kỳ, Turkmen, khu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Ấu trùng tìm thấy ở nhiều loại ổ nước khác nhau, các vũng nước cố
ñịnh hay bán cố ñịnh, có ánh nắng mặt trời và cây cỏ. Nơi sống không giới
hạn, gồm ñầm lầy, ao tù, mương, rãnh Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài
gia súc có sừng và lợn nhưng hút cả máu người khi thiếu gia súc (Bram,1967)
[32].
Culex vishnui Theobald, 1901 là vector quan trọng của bệnh viêm não
Nhật Bản. Loài muỗi này phân bố khá rộng, hầu như khắp các nước thuộc
châu Á –Thái Bình Dương: Bangladesh, Mianma, Campuchia, Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Nê Pan, Philippin, Singapo, Sri
Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Đông Timor, Việt Nam. Ấu trùng ñặc biệt tìm

thấy trong ao tù, bao gồm chỗ nước bùn, mương rãnh, ao, vũng chân gia súc,
lốp bánh xe, và ở ñồng ruộng mới cho nước vào và lúa mới cấy. Muỗi cái chủ
yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng hút cả máu người khi thiếu
gia súc (Sirivanakarn 1976)[32].
Culex sitiens Wiedemann, 1928 có khả năng truyền viêm não Nhật Bản
và nhiễm tự nhiên với giun chỉ Brugia malayi ở Thái Lan (Harbach,1988).
Walker 1859, ñã thu thập ñược loài muỗi này ở Makessar, Celebes và ñặt tên
là Culex impellens. Theobald 1901, ñã thu thập ñược loài muỗi này ở Quilon,
Travancore, Madras, and Shahjahanpur provinces và ñặt tên là Culex
microannulatus. Nhưng năm 1901, ông thu thập ñược loài muỗi này ở
Australia thì lại ñặt tên là Culex annulirostris; năm 1903, những mẫu thu thập
ở Bruas, Dindings của Malaya ông ñặt tên là Culex somaliensis. Taylor 1912,
1913, 1914 ñã ñặt các tên khác nhau khi thu thập ở các ñịa phương khác nhau
như: Culex saibaii, Culex paludis, Culex annulata và Culex milni. Harbach
1988, ñã ñặt tên là Culex mauritanicus cho những mẫu thu thập ở Taghjicht,



6
Morocco. Ấu trùng loài muỗi này ñã tìm thấy ở môi trường nước mặn, nước
lợ và nước ngọt ñọng trên ñất và ở những dụng cụ nhân tạo chứa nước ở vùng
ven biển. Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng ñốt
người (Harbach, 1988) [32].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên
Đã có một số công trình nghiên cứu về khu hệ, sinh thái, dịch tễ học
của muỗi Culicinae, vector của một số bệnh nguy hiểm như bệnh giun chỉ, sốt
xuất huyết, viêm não Nhật Bản… của các tác giả: Vũ Thị Phan, và CS, 1975;
Vũ Đức Hương và CS.,1984, 1992, 1996; Đỗ Sĩ Hiển và CS., 1992; Trần
Tiến, 1992. Một số công trình ñi sâu nghiên cứu về ñặc ñiểm phân bố, sinh lý,
sinh thái của muỗi truyền bệnh viêm não ở miền Bắc Việt Nam của các tác

giả: Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang Học, Tạ Huy Thịnh và CS.,
1993.v.v…ñã ñược công bố. Những năm gần ñây, các công trình nghiên cứu
ñã quan tâm ñến biện pháp phòng trừ muỗi bằng hoá chất, biện pháp sinh học,
biện pháp môi trường… ñồng thời tiếp tục ñánh giá sự nhạy cảm của các
vector với các hoá chất ñang sử dụng ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu ñó
ñã góp phần tích cực vào việc phòng chống các bệnh này.
Trước năm 1954, các công trình nghiên cứu về muỗi Culicinae ở Việt
Nam chủ yếu do người nước ngoài thực hiện: Borel (1926,1928, 1930),
Toumanoff (1933, 1937), Galiard (1936), Galiard và Đặng Văn Ngữ (1947,
1949, 1950). Vào những năm 50 của thế kỷ trước, bệnh viêm não Nhật Bản ñã
ñược phát hiện ở Việt Nam (Prevot, 1953, 1954).
Năm 1954-1975, các công trình nghiên cứu về trung gian truyền bệnh
viêm não ở miền Bắc Việt Nam ñược tiến hành kết hợp với công tác ñiều tra
cơ bản khác, như các công trình của Vũ Thị Phan (1957), Bộ môn ký sinh
trùng Đại học Y dược Hà Nội (1961), Grokhovskaia (1967), Vũ Thị Phan và
CS., 1973. Ở miền Nam có công trình của Stojanovich và Scott (1966),



7
Renert (1973), Nguyễn Thị Kim Thoa (1966, 1974)… [22]. Từ năm 1964 ñến
1968, Viện Sốt rét - KST - CT Trung Ương và Viện VSDT Trung Ương ñã
phối hợp ñiều tra, phân lập virus từ muỗi trên quy mô lớn, và ñi tới nhận ñịnh
là nhóm Culex tritaeniorhynchus, Culex vishnui có liên quan mật thiết ñến
mùa dịch VNNB. Song tất cả các phân lập virus từ muỗi ñều không thành
công. Năm 1971, tiếp tục tìm hiểu vai trò truyền bệnh VNNB của muỗi ở
nước ta. Nhầm xác ñịnh sự liên quan giữa các loài muỗi và dịch tễ bệnh viêm
não ở thực ñịa (tại xã M.T, huyện Từ Liêm - Hà Nội và xã H.T, huyện Việt
Yên, tỉnh Hà Bắc) cũng như sự cảm thụ của chúng trong thực nghiệm. Kết
quả nghiên cứu ñã rút ra nhận xét:

- Muỗi Culex tritaeniorhynchus có mật ñộ cao từ tháng 5 - 9.
- Số bệnh nhân có hội chứng viêm não phát hiện vào tháng 6,7.
- Trong thời gian từ tháng 5 ñến tháng 9 ñã phân lập ñược 3 chủng
viêm não Nhật Bản từ muỗi Culex tritaeniorhynchus.
Đồng thời tham khảo kết quả của các nghiên cứu trước ñó, các tác giả
ñã khẳng ñịnh: Culex tritaeniorhynchus là một loài muỗi truyền bệnh VNNB
ở Việt Nam [29].
Từ năm 1975 ñến nay, khi bệnh viêm não Nhật Bản xảy ra ở hầu khắp
ñịa phương trong cả nước, việc nghiên cứu về muỗi Culex mang tính chất quy
mô rộng lớn hơn, chủ yếu do người Việt Nam tiến hành, gồm các công trình
của các tác giả : Phan Thị Như Ý (1974, 1975), Đỗ Quang Hà (1976, 1978),
Vũ Đức Hương (1984), Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Bạch Ngọc và CS
(1985, 1987, 1993), Vũ Sinh Nam và CS. (1990, 1992), Đỗ Sĩ Hiển và CS.
(1992), Trần văn Tiến (1992), Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1993, 1995)…
Kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái một số loài muỗi có vai trò
truyền bệnh viêm não Nhật Bản của các tác giả ñược tóm tắt như sau:
Culex gelidus Theobald, 1901 thường thấy ở những làng mạc thuộc
nội, ngoại thành Hà Nội, nhất là những nơi có nhiều ao hồ. Muỗi thường ở



8
những nơi bẩn thỉu, có phân súc vật như chuồng trâu bò, chuồng lợn…còn ở
trong nhà thì ít thấy (nhất là những nhà không nuôi súc vật). Muỗi này thường
ñậu ở những chỗ thấp có bóng tối như bãi cỏ, bụi rậm chung quanh chuồng
nuôi súc vật. Muỗi Culex gelidus có quanh năm, nhưng phát triển mạnh nhất
vào tháng 10, tháng 11 [1].
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 ở khắp những nơi có hồ ao, bụi
rậm, nhất là những nơi có chuồng nuôi súc vật như trâu, bò, gà, lợn…Trong
nhà người ở ít khi thấy, chỉ có những nhà mà chung quanh có chuồng gia súc

mới thấy muỗi. Nói chung, ở những nơi cao ráo, ít hồ ao, ít bụi rậm thì muỗi
này rất hiếm. Muỗi ưa ñậu ở những chỗ thấp, tối. Muỗi này phát triển quanh
năm, nhưng nhiều nhất là từ tháng 10, tháng 11[1].
Culex vishnui Theobald, 1901 có ở khắp mọi làng mạc thuộc nội ngoại
thành Hà Nội, nhất là những nơi ao hồ, bụi rậm, chuồng trâu bò, v.v…Ít khi
thấy loài muỗi này ở trong nhà, chỉ có những nhà chung quanh có hồ ao hoặc
nuôi súc vật, trâu bò… mới có nhiều. Nói chung muỗi ưa những nơi bẩn, bụi
rậm, ít ánh sáng, còn những nơi cao ráo thì ít thấy. Muỗi thường ñậu ở chổ
tối. Quanh năm ñều thấy có loài muỗi này.
Culex fuscocephala Theobald, 1907 thường ở những nơi thiếu ánh
sáng, bẩn thỉu nhất là những nơi hồ, ao có nước ñọng. Thường thấy ñậu ở
những bãi cỏ, bụi rậm quanh hồ ao. Trong nhà người ở và chuồng nuôi gia
súc ít có loài muỗi này. Chúng phát triển quanh năm, nhưng nhiều nhất vào
tháng 7, tháng 8[1].
Năm 1987-1990, một nghiên cứu về “Sinh học một số loài muỗi
Culicinae có ý nghĩa dịch tễ ở Hà Nội” ñã ñược tiến hành. Kết quả, ñã thu
thập ñược 21 loài thuộc 6 giống. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có nhiều ở
chuồng gia súc vào ban ñêm, ở chuồng trâu, bò có nhiều hơn ở chuồng lợn,
phát triển vào mùa khô, từ tháng 4 ñến tháng 10, có hai ñỉnh cao vào tháng 4
và tháng 8. Bọ gậy tìm thấy nhiều ở ruộng lúa, mương máng, ao, hồ, hố vũng



9
có thực vật thủy sinh là cây thảo và rong. Muỗi Culex vishnui có ñặc ñiểm về
biến ñộng số lượng, nơi hoạt ñộng và nơi trú ẩn, ổ bọ gậy giống với muỗi
Culex tritaeniorhynchus, nhưng có số lượng muỗi và bọ gậy nhiều hơn [6].
Năm 1992, một nghiên cứu khá ñầy ñủ và lý thú về ñặc ñiểm sinh thái
Culex tritaeniorhynchus ñã ñược tiến hành tại thực ñịa ở xã Đồng Quang,
Quốc Oai, Hà Tây của nhóm tác giả Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang

Học, Tạ Huy Thịnh, cho thấy rằng: muỗi Culex tritaeniorhynchus phát triển
vào mùa khô (từ tháng 4 ñến tháng 9). Trong thời gian này thời tiết ấm áp và
các ruộng trồng lúa hầu như có nước thường xuyên, tạo ñiều kiện thuận lợi
cho bọ gậy phát triển. Ở ñây, quần thể muỗi Culex tritaeniorhynchus có ñỉnh
cao vào tháng 5, mật ñộ muỗi hoạt ñộng hút máu ban ñêm tăng cao kể cả
trong nhà, chuồng trâu bò và chuồng lợn. Muỗi thường trú ñậu và tiêu máu
ngoài nhà, ở chuồng trâu bò nhiều hơn chuồng lợn và trong nhà. Tập tính hút
máu của loài muỗi này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khí hậu, ñặc biệt bị ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi lượng mưa. Vào những tháng mưa nhiều, số lượng muỗi
trú ẩn trong nhà và chuồng gia súc ban ngày gia tăng. Vào ban ñêm, muỗi tích
cực hoạt ñộng ñể tìm mồi ở chuồng gia súc và ở cả trong nhà, mật ñộ muỗi
cao nhất ở chuồng trâu là 30 con/chuồng; ở chuồng lợn là 3,5 con/chuồng và
trong nhà 7 con/nhà. Muỗi vào nhà hút máu người cao nhất thời gian từ 20-
24h và sau ñó giảm dần. Các tác giả ñã nhận xét: số lượng quần thể muỗi có
liên quan chặt chẽ với cảnh quan khu dân cư. “Nơi nào nuôi lợn nhiều, mật ñộ
dân cư cao, diện tích thổ cư chật hẹp làm cho mối liên hệ giữa người và gia
súc gần gủi, tạo ñiều kiện thuận lợi cho bệnh viêm não Nhật Bản lan truyền
thông qua các vector như Culex tritaeniorhynchus” [22].
Ổ bọ gậy loài Culex tritaeniorhynchus có liên quan chặt chẽ ñến ñồng
ruộng và việc trồng lúa. Tại ruộng lúa, khi thủy vực mới ñược hình thành lần
ñầu trong năm (tháng 1, tháng 2) và khi nhiệt ñộ còn thấp (15-16,5
0
C) số
lượng bọ gậy ít. Từ tháng 3 số lượng bọ gậy bắt ñầu gia tăng mạnh mẽ, bọ



10
gậy tuổi 3-4 ñạt ñỉnh cao vào tháng 4, tháng 5 và tháng 9, phù hợp với mật ñộ
muỗi trưởng thành trong khu dân cư và với hai mùa lúa trổ bông vào thời

ñiểm cuối vụ chiêm (tháng sáu). Trong mùa ñông, khi ñồng ruộng khô cạn
hẳn thì muỗi ñẻ ở các mương dẫn nước và các hố, vũng còn sót lại trên ñồng
ruộng. Bằng cách ñó chúng duy trì quần thể qua mùa rét [22].
Năm 1992-1994, tại Hà Nội ñã phát hiện ñược 209 trường hợp mắc hội
chứng não cấp ở trẻ em, trong ñó 21 trường hợp ở nội thành, và việc giám sát
vector truyền bệnh viêm não Nhật Bản ở nội, ngoại thành Hà Nội ñã ñược tiến
hành. Kết quả cho thấy, muỗi Culex tritaeniorhynchus thu thập ñược quanh
năm, nhưng nhiều nhất vào tháng 4, 5 và 8, 9. Ở ngoại thành Culex
tritaeniorhynchus thu ñược ở chuồng trâu bò nhiều hơn. Trong nội thành,
không có chuồng bò, loài muỗi này thu ñược ở chuồng lợn nhiều hơn ở trong
nhà. Mật ñộ Culex tritaeniorhynchus giảm dần từ ngoại thành vào nội thành
[24].
Ở Tây Nguyên, năm 1993 các tác giả Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái
Phương, Lý Thị Vi Hương và cộng sự ñã xác ñịnh có 41 loài muỗi thuộc phân
họ Culicinae. Trong ñó giống Aedes có 16 loài, Armigeres: 8 loài,
Mansonia: 1 loài, Orthopodomya: 1 loài, Malaya: 1 loài, Toxorhynchites: 3
loài, Tripteroides: 2 loài và ñặc biệt giống Culex có 9 loài [3].
Mặc dù ñã có một số công trình nghiên cứu về thành phần, phân bố của
muỗi Culex ở khu vực trong những năm trước ñây. Song, số ñiểm ñiều tra
chưa nhiều, số lượng loài ñã ñược xác ñịnh và sự phân bố của chúng chưa
phản ảnh một cách ñầy ñủ của các loài muỗi thuộc giống Culex ở Tây
Nguyên. Vì vậy việc mở rộng diện ñiều tra nhằm thu thập và xác ñịnh ñược
ñầy ñủ hơn thành phần loài, sự phân bố của chúng là thực sự cần thiết.






11

1.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản
1.2.1. Nghiên cứu về virus VNNB trên thế giới
Tác nhân gây bệnh VNNB là virus thuộc họ Togaviridae trong nhóm B
của giống flavi virus. Virus có dạng hình cầu, ñường kính trung bình 40-50nm.
Về cấu trúc virus VNNB gồm có:
- Lõi ñược cấu tạo bởi axit ribonucleic, sợi ñơn, là vật liệu di truyền của virus.
- Capsit bao bọc chung quanh lõi ñược cấu tạo bởi nucleoprotein.
- Vỏ bọc ngoài cấu tạo bởi glycoprotein. Đó là kháng nguyên bề mặt có tính
ngưng kết hồng cầu nên gọi là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu và có hoạt tính
trung hoà. Đặc tính của virus: không bị phá hủy ở pH = 7 - 9, tốt nhất pH = 8.
Virus bị bất hoạt nhanh ở nhiệt ñộ 50
0
C và trên bề mặt virus có lipid nên rất nhạy
cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ ête, desoxycholat natri. Ngoài ra, virus
còn bị bất hoạt nhanh bởi tia hồng ngoại.



Ổ chứa (reservoir) virus
Mức ñộ cảm nhiễm của các loài ñộng vật ñối với virus VNNB khác nhau.
Tỷ lệ kháng thể dương tính cao ñối với virus VNNB ñã ñược chứng minh ở các
súc vật như lợn, ngựa, các loài chim và tỷ lệ dương tính thấp ở trâu, bò, dê, cừu,
chó, khỉ. Lợn và chim là những vật chủ quan trọng nhất dự trữ, nhân lên và lan
rộng virus VNNB, bò không thể hiện là vật chủ quan trọng của virus VNNB.
Hình 1.2 : Hình ảnh của virus viêm não Nhật Bản

(Japanese Encephalitis Virus)





12
Vector chủ yếu có hút máu bò và có những bằng chứng về huyết thanh học thể
hiện bò bị nhiễm virus. Nhưng bò sống lâu năm nên hàng năm không xuất hiện
nhiều quần thể bò cảm nhiễm mới; ngựa cũng bị nhiễm bệnh VNNB, nhưng nó
không ñóng vai trò trong việc lan truyền bệnh. Lợn ñược coi là nguồn nhiễm
virus huyết quan trọng truyền qua muỗi bởi vì:
- Chỉ số lợn bị nhiễm virus trong tự nhiên cao hơn cả.
- Sự xuất hiện virus trong máu lợn thường xảy ra ngay sau khi lợn bị
nhiễm virus VNNB.
- Chu kỳ bình thường của virus VNNB trong thiên nhiên ñược thừa nhận
là một chu kỳ “CHIM - MUỖI”. Về mùa hè, chu kỳ cơ bản này phát
triển thêm ra một chu kỳ “MUỖI - LỢN”, từ ñó có thể phát sinh tiếp
nối một chu kỳ ñặc biệt “ MUỖI - NGƯỜI”. Căn cứ vào ý kiến ñề xuất
của P. Mollaret và J. Schneider (1963) và trên cơ sở hiểu biết về sinh
thái học của virus VNNB, có thể minh hoạ chu kỳ tự nhiên của bệnh
VNNB như sau:

MUỖI MUỖI
CHIM CHIM MUỖI LỢN LỢN
MUỖI NGƯỜI

MUỖI

1.2.2. Nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam
Trong hai năm (2000-2001), Viện VSDT Trung Ương và Viện VSDT
Tây Nguyên ñã tiến hành ñiều tra dịch tễ, huyết thanh học ở 8 tỉnh, thành
miền Bắc, Tây Nguyên với tổng số 1589 mẫu máu lợn, xác ñịnh trung bình
nhân hiệu giá kháng nguyên virus VNNB ở những vùng trọng ñiểm của miền
Bắc 59,05 ñến 117,93. Những vùng dịch xảy ra mang tính chất rải rác, lẻ tẻ

như Bắc Giang, Tây Nguyên hiệu gía kháng thể 29,31- 38,91. Đã phân lập



13
ñược 3 chủng virus VNNB từ hai loài muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex
annulus, và một chủng virus VNNB từ máu lợn. Kết quả chẩn ñoán huyết
thanh học cho thấy bệnh VNNB xảy ra trong mùa hè và chủ yếu ở trẻ em dưới
15 tuổi chiếm 83,18% tổng số mắc. Các tác giả ñã rút ra nhận xét: “Do kết
quả sử dụng vacxin, tỷ lệ mắc VNNB trong nhóm bệnh nhân từ 1-4 tuổi giảm
so với các năm trước, chỉ chiếm 17,28% tổng số mắc” [13].
Việc sử dụng tế bào muỗi Aedes albopictus dòng C6/36 ñã phân lập
ñược 6 chủng virus từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp. Định
loại virus bằng kỹ thuật ELISA-Sandwich và kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang
gián tiếp, ñã xác ñịnh 4 chủng virus viêm não Nhật Bản, 2 chủng chưa xác
ñịnh. Có 43,26% (196/453) trường hợp hội chứng não cấp ở miền Bắc do
virus viêm não Nhật Bản. Tỷ lệ mắc VNNB ở trẻ em 1-4 tuổi ở miền Bắc ñã
giảm từ 37,62 trong năm 1989-1995 xuống còn 11,22% trong năm 2002, do
việc tăng cường sử dụng vacxin VNNB cho trẻ em từ 1-5 tuổi trong chương
trình tiêm chủng mở rộng [15].
Việc ứng dụng kỹ thuật ức chế hồng cầu ñể nghiên cứu sự chuyển ñổi
kháng thể virus VNNB ở lợn tại Hoài Đức - Hà Tây của nhóm tác giả: Phan
Thị Ngà, Vũ Sinh Nam, Masahiro Takagi (2002) cho thấy rằng, sự chuyển ñổi
kháng thể ở lợn xảy ra quanh năm. Đã phân lập ñược 7 chủng virus VNNB từ
83 mẫu muỗi và 4 chủng virus VNNB từ 30 mẫu máu lợn. Các chủng virus
VNNB phân lập từ muỗi và từ máu lợn vào thời ñiểm trong và ngoài mùa
dịch. Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh có sự lưu hành của virus VNNB thuộc
nhóm genotyp I ở miền Bắc Việt Nam trong năm 2000 [16].
Nghiên cứu hình thái cấu trúc virus viêm não Nhật Bản trong các loạt
vacxin sản xuất tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, 28 loạt vacxin viêm não do

Viện VSDT Trung Ương sản xuất có ñộ tinh khiết cao, các hạt virus có hình
khối cầu ñều ñặn, nguyên vẹn, giữa có lõi, bên ngoài là vỏ bọc, ngoài cùng là



14
các lông chiếu. Đường kính trung bình của các hạt này 45-50nm. Đôi khi
quan sát thấy các mảnh, các cấu tử nhỏ, ñó là thành phần của hạt virus ñang
trong quá trình hoàn chỉnh [11].
Ứng dụng kỹ thuật MAC-ELISA ñể xác ñịnh tần suất nhiễm virus viêm
não Nhật Bản trong quần thể lợn ở Cát Quế - Hoài Đức - Hà Tây từ tháng 9-
2001 ñến tháng 8-2002 cho thấy: tần suất nhiễm virus viêm não Nhật Bản
trong quần thể lợn trong mùa dịch rất cao, với tỷ lệ xác ñịnh dương tính là
82,00% trong tháng 6. Ngược lại trong các tháng ngoài mùa dịch tần xuất
nhiễm virus viêm não Nhật Bản trong quần thể lợn rất thấp (1,96-14,00%)
[14].
So sánh ñộ nhạy của kỹ thuật ngưng kết hạt với kỹ thuật MAC-ELISA
trong chẩn ñoán nhanh viêm não Nhật Bản thấy rằng: ñộ nhạy của kỹ thuật
ngưng kết hạt phát hiện kháng thể ñặc hiệu IgM là 91,11%, ñộ nhạy của kỹ
thuật MAC-ELISA là 97,77% [12].
Nghiên cứu ñánh giá ñáp ứng kháng thể ñối với các chủng viêm não
Nhật Bản phân lập ñược ở Việt Nam (năm 2000), kết quả cho thấy: 100%
(57/57) trẻ em có ñáp ứng kháng thể cao với chủng virus này [4].
Nghiên cứu phân tích sự tiến hoá của virus VNNB ở miền Bắc Việt
Nam qua kiểm tra 15000 nucleotid vùng gen vỏ - Enelope (E) mã hoá; 9
chủng virus VNNB phân lập ở miền Bắc Việt Nam ñược xác ñịnh trình tự và
so sánh với những chủng của Việt Nam phân lập từ não tử thi trong các năm
1987, 1989 thuộc nhóm genotyp 3. Các chủng phân lập từ lợn và muỗi trong
các năm 2001 và 2002 thuộc nhóm genotyp 1. Sự xuất hiện virus VNNB
genotyp 1 ở miền Bắc Việt Nam trong các kết quả phân lập từ muỗi và lợn lần

ñầu tiên ñược ghi nhận [17].
Năm 2002, chủng virus Arbo mới có ký hiệu 02VN208 ñược phân lập
từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam



15
bằng dòng tế bào C6/36. Virus hình cầu có vỏ, kích thước khoảng 50nm, vật
liệu di truyền ARN. Trình tự vật liêụ di truyền của chủng virus không giống
trình tự của các chủng virus ñã công bố trên thế giới và các tác giả ñã ñặt tên
là Virus Nam Định (NĐ- theo tên ñịa phương của bệnh nhân) [18]. Virus
Nam Định - một virus Arbo mới ñược phân lập từ bệnh nhân hội chứng não
cấp ở miền Bắc Việt Nam năm 2002, sự lưu hành của virus này ñã ñược ghi
nhận ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Đã xác ñịnh sự nhân lên của
virus viêm não Nam Định trên tế bào Aedes albopictus dòng C6/36 bằng
phương pháp lát cắt siêu mỏng sau ñó gây nhiễm 48 giờ. Đã xác ñịnh virus
viêm não Nam Định nhân lên trong bào tương tế bào, là ñặc trưng ñiển hình
của virus có vật liệu di truyền RNA .v.v…[21]. Những năm sau ñó, virus
viêm não Nam Định ñã ñược phân lập ở Gia Lai [19].
1.3. Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên

Bệnh viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm virus cấp tính làm tổn thương hệ
thống thần kinh trung ương, có ổ bệnh trong thiên nhiên. Bệnh gây ra do virus
VNNB lây truyền từ nguồn bệnh ñến người qua muỗi ñốt. Cơ chế lưu hành, tác
nhân gây bệnh, sinh lý bệnh, ổ chứa virus, vector truyền bệnh, cách lây truyền ñã
ñược nghiên cứu khá ñầy ñủ .
Bệnh VNNB ñã ñược biết năm 1871, nhưng mãi ñến năm 1935 người ta
mới phân lập ñược virus từ não của người bệnh ở Tokyo, Nhật Bản.
Năm 1938, Mitamura ñã phân lập ñược virus viêm não Nhật Bản ở muỗi
Culex tritaeniorhynchus. Đến năm 1959, những nghiên cứu ở Nhật Bản ñã xác

ñịnh ổ chứa virus chủ yếu là lợn, chim, và muỗi Culex tritaeniorhynchus là
vector chính truyền bệnh VNNB giữa các ñộng vật có xương sống và từ ñó
truyền sang người.
Bệnh VNNB lưu hành rộng rãi ở châu Á, bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc,
Đài Loan, Hàn Quốc, Philippin, vùng viễn ñông nước Nga, tất cả các nước Đông
Nam Á và Ấn Độ. Ở Ấn Độ, bệnh xẩy ra hàng năm với số lượng lớn, có năm ñến



16
10.000 trường hợp. Ở miền Bắc Thái Lan, hàng năm tỷ lệ mắc bệnh từ 10-
20/100.000 dân. Hầu hết những nước này ñều có nhiệt ñộ cao vào mùa hè và mưa
nhiều thuận lợi cho việc trồng lúa nước, ñồng thời nghề chăn nuôi lợn ở ñây cũng
phổ biến. Chính nền tảng nông nghiệp – xã hội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự
lưu hành virus VNNB trong tự nhiên, từ ñó dẫn ñến những vụ dịch VNNB ở
người [28].
Từ năm 1959, ở Việt Nam người ta ñã phát hiện ñược chứng viêm não
ở trẻ em. Sau ñó bệnh ñã tiếp tục ñược phát hiện ở nhiều ñịa phương và trong
nhiều năm và trở nên nghiêm trọng vì ngày càng có nhiều người mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong cao. Nhưng các nghiên cứu về bệnh VNNB ở Việt Nam từ trước
ñến nay chủ yếu tập trung ñiều tra tình hình mắc bệnh ở người trên phạm
nhiều tỉnh, nhiều vùng khác nhau trong cả nước; ñánh giá tỷ lệ nhiễm virus
trong một số loài ñộng vật dễ cảm nhiễm vớí virus VNNB như lợn, một số
loài chim. Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật chẩn ñoán bệnh và xét
nghiệm tìm virus VNNB và nghiên cứu cấu trúc virus và ñánh giá hiệu quả sử
dụng vacxin VNNB trong cộng ñồng dân cư ở một số ñịa phương. Ngoài ra,
có một số công trình ñiều tra, nghiên cứu về vector truyền bệnh v.v [28].
Từ năm 1984-1993 ñã phân lập ñược 19 chủng virus VNNB, từ 127
bệnh nhân vào ñiều trị tại các bệnh viện ở Hà Nội [9]. Tại Nghệ An, từ năm
1994 ñến 1996, trung bình mỗi năm có 96 trường hợp VNNB; tỷ lệ lợn bị

nhiễm virus VNNB là 46,3%. Tuy chưa phân lập virus VNNB từ muỗi, nhưng
các tác giả ñã nhận xét “muỗi Culex trtaeniorhynchus xuất hiện trong suốt
năm và số lượng cá thể muỗi cao trong các tháng 4, 5 và 6 [2]. Tại Huế trong
bốn năm (từ 1992- 1995) có 173 trường hợp VNNB và ñã xác ñịnh có sự lưu
hành VNNB ở người, bệnh nhân tập trung ở trẻ em dưới 15 tuổi [10]. Trên ñịa
bàn tỉnh Kiên Giang, từ năm 1994-1998, mỗi năm trung bình có 8-20 trường
hợp VNNB; bệnh xảy ra rải rác tại các ñịa phương trong tỉnh và tập trung vào
tháng 1, 2 và 3.

×