Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.09 KB, 21 trang )


99


BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN
THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN
HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
Lê Thị Nam Thuận
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Mở đầu
Khu vực đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang là vùng quan trọng trong hệ
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Diện tích đầm ước khoảng
2365 ha chiếm khoảng 34,6% diện tích đầm phá của huyện và liên quan chặt chẽ
đến các xã Phú An, Phú Xuân, Phú Mỹ cũng như vùng mặt nước của thị trấn
Thuận An [11]. Đây cũng là vùng có mật độ ao vây lưới và ao đất phát triển dày
đặc cản trở sự thông thoáng môi trường nước, luồng di chuyển của thủy sản, ô
nhiễm môi trường, suy giảm thảm rong cỏ thủy sinh và nguồn lợi thủy sản,
Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực này đối với sự phát triển và bảo
tồn nguồn lợi thủy sản đầm phá, trong tổng thể quy hoạch đầm phá đến năm
2010 của tỉnh Thừa Thiên - Huế, vùng Sam Chuồn đã và đang triển khai các hoạt
động đầu tiên là mở rộng luồng lạch (thường gọi là thủy đạo - TĐ) và sắp xếp lại
nò sáo dày đặc trên đầm, đưa hoạt động sản xuất thủy sản vào trật tự mới có lợi
cho bảo vệ nguồn lợi thủy sản và sinh thái - môi trường lâu dài. Trong quá trình
vận động triển khai rất cần thiết vai trò tự quản của cộng đồng, sự ủng hộ, tự
nguyện của người dân, sự tuyên truyền vận động kiên trì và phải đối mặt với

100



nhiều khó khăn nảy sinh của chính quyền địa phương. Bài báo nhỏ này mong
muốn cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá trình mở rộng thủy đạo và sắp
xếp lại nò sáo, những đề xuất góp phần giải quyết khó khăn cũng như mối liên
quan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên - môi trường và yêu cầu phát triển của thực tế
cuộc sống đang đòi hỏi.
1. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, quan sát thực
địa bao gồm:
- Đi điểm, chọn mẫu (thôn) nghiên cứu: theo mục đích nghiên cứu đặt ra
là thực hiện mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo vùng đầm Sam Chuồn có sự
tham gia của người dân (cộng đồng), vì vậy chúng tôi đã lựa chọn các thôn định
cư có đời sống gắn bó chặt chẽ với vùng đầm phá (với nghề nò sáo và khai thác
tự nhiên) này. Đó là các thôn Định cư (xã Phú An), Định cư (xã Phú Mỹ), Thủy
diện (xã Phú Xuân) và Tân Dương (Thị trấn Thuận An)
- Phỏng vấn và tổ chức hội thảo các cấp với UBND các xã, các thôn định
cư, Huyện Phú Vang, Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế
- Phỏng vấn nhóm và tổ chức hội thảo với các nhóm cộng đồng liên quan
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu RA, PRA
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1 Các cộng đồng liên quan đến khu vực đầm Sam Chuồn;
Kết quả điều tra khảo sát ở các thôn nghề ngư khu vực này cho thấy đây là
các cộng đồng có các hoạt động sống gắn bó chặt chẽ với mặt nước đầm phá và

101


khai thác tài nguyên đầm phá là nguồn thu nhập đảm bảo sự sinh tồn của họ
(bảng 1).
Bảng 1 cho thấy các hoạt động ngành nghề ở các thôn vùng Sam Chuồn
chủ yếu là hoạt động sản xuất thủy sản, chiếm 89,09% số hộ trong 4 xã - thị trấn

liên quan; nghề dịch vụ cũng dựa vào hoạt động này để tồn tại và phát triển. Mỗi
hộ thường tiến hành nhiều nghề để tăng thu nhập. Điều đáng lưu ý là số hộ có ao
vây lưới trên mặt nước đầm phá (hợp pháp và bất hợp pháp) chiếm tỷ lệ khá cao
với 57,66% tổng số hộ các thôn nghiên cứu.
Thống kê này cũng dự báo một thực tế là việc sắp xếp lại nò sáo trên vùng
Sam Chuồn sẽ gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng quyết định đến sinh kế trước
mắt và hàng ngày của người dân. Đồng thời sự tham gia của người dân trong tất
cả các bước thực hiện của hoạt động này là yếu tố quan trọng và quyết định hiệu
quả ổn định của việc sắp xếp lại nò sáo từng bước tiến đến loại bỏ ao vây lưới
theo quy hoạch chung của Tỉnh.
Bảng 1: Một số thông tin về các cộng đồng khu vực đầm Sam Chuồn
Thôn
Tổn
g số
hộ
Số hộ
sản xuất
thủy
sản
Số hộ
khai
thác
thủy
sản
Số hộ
làm ao
đất
Số hộ
làm ao
vây lưới


Số hộ
khai
thác tự
nhiên
Số hộ
làm
nghề
dịch vụ
Định cư
(Phú An)
272 256 236 7 132 80 16

102


Định cư
(Phú Mỹ)

163 155 120 15 93 14 8
Thủy
diện
(Phú
Xuân)
143 128 122 25 112 15 15
Tân
Dương
(Thuận
An)
192 147 147 39 107 16 45


770
686
(89,09
%)
625
(81,16
%)
86
(11,17
%)
444
(57,66
%)
125
(16,23
%)
84
(10,91
%)
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005
2.2 Tính cấp thiết của hoạt động mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò
sáo khu vực đầm Sam Chuồn:
Theo báo cáo “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá
ven biển Thừa Thiên - Huế thời kỳ 2001 - 2010” của UBND Tỉnh, diện tích nuôi
quảng canh chắn sáo tập trung phần lớn vùng đầm Sam Chuồn. Do phát triển

103



thiếu quy hoạch nên hiện nay luồng lạch bị ách tắc, chằng chịt, gây cản dòng
thoát lũ ở hạ lưu sông Hương và sông Lợi Nông, môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng
đến hiệu quả nuôi.
Vì vậy cần thiết phải sắp xếp điều chỉnh diện tích nuôi chắn sáo với mức
độ phù hợp, trả lại diện tích tự nhiên cho đầm phá để khắc phục các hậu quả nêu
trên. Trong thực hiện quy hoạch sẽ điều chỉnh giảm 338 ha chắn sáo ở vùng trọng
điểm (chủ yếu là Sam Chuồn) [10].
Chủ trương chung của Tỉnh càng được khẳng định là cấp thiết khi kết quả
các nghiên cứu trong nhiều năm trên đầm phá là những cơ sở chắc chắn cho
những quyết sách mang tầm chiến lược lớn, lâu dài, có ảnh hưởng toàn diện đến
đời sống kinh tế xã hội của địa phương và môi trường sinh thái đầm phá. Có thể
điểm qua một số dẫn liệu ở bảng 2:
Bảng 2: Một số thay đổi của độ mặn, pH và nhiệt độ nước vùng đầm phá
Biến đổi của một số yếu tố môi
trường
Năm
S%o pH T
o
(
o
C)
Tác giả Ghi chú
1987
0,90 -
26,80
6,80 -
7,00
19,70 -
32,30
Đoàn Suy

Nghĩ (1991)
[4]
Trước cơn lũ
năm 1999 (cho
toàn đầm phá)

104


1998
(V -
XII)
2,00 -
28,60
7,44 -
8,25
21,70 -
33,40
Nguyễn Văn
Hợp và cs
(1999) [2]
-
XII/99-
IX/200
0
2,00 -
29,50
6,50 -
8,50
-

Le Thi Nam
Thuan
(2002) [7]
Sau lũ năm
1999, có cửa
biển Hòa Duân
(toàn đầm phá
và vùng Thuận
An)
III/2002
-
IV/200
3
1,73 -
30,75
(Thuậ
n An)
4,20 -
11,50
(Cầu Hai)

6,89 -
8,31
18,33 -
34,00
Nguyễn Văn
Hợp và cs
(2003) [3];
Lê Thị Nam
Thuận [8]

Cửa biển Hòa
Duân đã san
lấp (toàn đầm
phá và vùng
Thuận An)
Theo kết quả ở bảng 2, các yếu tố độ mặn, pH và nhiệt độ nước vùng đầm
phá có xu hướng tăng cao hơn năm 1998 là thời gian trước cơn lũ 1999. Hoạt
động nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã làm tăng ô nhiễm hữu cơ trong các ao nuôi
tôm do hàm lượng COD và BOD trong các ao nuôi trên phá tăng, đặc biệt vào
mùa khô. Mặt khác, hàm lượng DO giảm vào mùa khô sẽ ảnh hưởng xấu đến
nguồn lợi sinh học đầm phá và hiệu quả NTTS [3]. Kết quả nghiên cứu từ nhiều

105


công trình cho thấy sản lượng khai thác thủy sản/ngư cụ có xu hướng giảm so với
trước đây (1975): sản lượng nghề sáo chỉ đạt 3 - 5kg so với 20 - 25kg trước đây
và hiện nay chỉ đạt 2,0 - 2,5kg/ngày đêm [5]. Kích thước tôm cá khai thác nhỏ,
hiệu quả kinh tế không cao. Đặc biệt nguồn cua bố mẹ và cua giống (Scylla
serrata) và tôm bạc (Penaeus merguensis) hầu như rất ít gặp. Nguyên nhân của
thực tế là do phát triển NTTS ven và trên phá đã làm hẹp vùng phân bố tự nhiên
của thủy sản, gây suy thoái và biến mất các vùng rong cỏ thủy sinh - nơi cư trú,
sinh sống của các nguồn giống thủy sản. Các hoạt động khai thác rong, cào lươn,
dậm trìa, có tác động nghiêm trọng và làm suy thoái rong cỏ thủy sinh, đặc biệt
vùng cửa sông Ô Lâu [9]. Nguy cơ dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và nguồn
lợi đầm phá đang thực sự đe dọa. Trong khu vực đầm Sam Chuồn hiện trạng này
càng nghiêm trọng hơn do việc phát triển ao vây ồ ạt, ao đất nuôi tôm hạ triều,
trung triều và cao triều chưa tuân thủ đúng quy trình nuôi bảo vệ môi trường.
2.3 Vai trò của cộng đồng trong quá trình thực hiện quy hoạch sắp
xếp lại ao vây lưới trên khu vực Sam Chuồn

Bảng 3: Những vấn đề cấp thiết trong NTTS các cộng đồng vùng Sam
Chuồn
Thôn Những vấn đề cấp thiết
Những vấn đề
chung

106


Thôn
Định cư
(Phú
An)
- Ô nhiễm môi trường
- Khai thác hủy diệt: rà điện, xiếc điện, giạ điện,
mắt lưới nhỏ; nghề hèn (tôm cá ít)
- Quá đông người, quá nhiều ngư cụ khai thác
- Mặt nước eo hẹp; Khó khăn về nguồn nước
- Thiếu kinh nghiệm, kiến thức về NTTS
Thôn
Định cư

(Phú
Mỹ)
- Mặt nước thu hẹp; dân số tăng nên người khai
thác nhiều, đánh bắt không có tổ chức; ao đất mở
rộng.
- Ô nhiễm MT; nước thải từ ruộng lúa, gần nguồn
nước ngọt nên đầm phá nhận nước thải từ sản
xuất NN; gần cửa nhưng thiếu thông thoáng,

chưa có tổ chức tốt trong khai thác và NTTS.
- Nhiều khó khăn trong NTTS, nhiều ao đất, nghề
hèn và bệnh tôm.
1. Ô nhiễm môi
trường
2. Nghề hèn (tôm
cá ít)
4. Mặt nước khai
thác thu hẹp do
quá nhiều ao vây
ví, thiếu quy
hoạch và quản lý
5. Khai thác hủy
diệt (xiếc điện, te,
quệu máy)
6. Dân số tăng
nhanh
7. Dịch bệnh tôm,
thất thu lớn

107


Thôn
Thủy
Diện
(Phú
Xuân)
- Dịch bệnh tôm, thất thu liên tiếp
- Nước thải từ ao nuôi cao triều, quy hoạh không

tốt, sử dụng nhiều chất hóa học trong SXNN và
NTTS, nước thải chất thải, tất cả gây ô nhiễm
môi trường nuôi,và đầm phá
- Nguồn lợi thủy sản giảm trầm trọng, nghề hèn.
- Thiếu kỹ thuật NTTS và khai thác, quy hoạch
- Mặt nước bị thu hẹp quá mạnh
Thôn
Tân
Dương
(Thuận
An)
- Nguồn nước ô nhiễm; Dịch bệnh tôm, thất thu
liên tục
- Nghề hèn; Thiếu mặt nước khai thác
- Khó khăn trong nuôi trồng, cá tôm chết nhiều
thất thu
- Thủy đạo ngày càng thu hẹp; Nghề xiếc điện
hủy diệt
- An ninh, bảo vệ ao nuôi căng thẳng, hay mất
tôm cá, bị xẻ lưới; Chưa có tổ chức như Chi hội
nghề cá,
8. Quản lý chất
thải, nước thải từ
ao đất (hạ triều,
trung triều, cao
triều) yếu, không
xử lý gây ô nhiễm
nước đầm phá
9. Thiếu kiến thức
về NTTS và bảo

vệ môi trường bền
vững

Nguồn: Kết quả điều tra 2005

108


Nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy có 57,66% hộ dân có ao vây lưới và
16,23% hộ khai thác tự nhiên (không có ao vây lưới - tiểu nghệ) trên mặt nước
khu vực đầm Sam Chuồn. Do vậy quá trình thực hiện sắp xếp lại nò sáo theo quy
hoạch liên quan đến đời sống của nhóm dân cư này, đặc biệt là nhóm ao vây lưới.
Kết quả thảo luận nhóm và hội thảo cấp xã cho thấy nhận thức của cộng đồng rất
ủng hộ chủ trương của Tỉnh nhưng bên cạnh cũng có nhiều băn khoăn về sinh kế
(bảng 3).
Từ các vấn đề được thảo luận nêu trên cho thấy việc thực hiện mở rộng
thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo là hết sức cấp thiết để giải quyết những vấn đề liên
quan chung giữa các cộng đồng vùng Sam Chuồn. Quá trình thực hiện sắp xếp
được chính quyền các xã triển khai với một Ban Quy hoạch chuyên trách được tổ
chức từ cấp xã đến Sở, hoạt động có định hướng, kế hoạch và định kỳ giao ban
báo cáo kết quả từ giữa năm 2004 đến nay. Quy trình sắp xếp được các xã thực
hiện theo các bước:
1. Họp dân thông báo chủ trương sắp xếp lại nò sáo (lần 1); 2. Giao thời gian để
bà con thực hiện; 3. Họp dân lần 2; 4. Giao thời gian lần 2; 5. Hoạt động phối
hợp vận động tuyên truyền của các đoàn thể (Phụ nữ, Đoàn thanh niên) và Mặt
trận; 6. Vận động gia đình có văn bản cam kết thực hiện tự giác tháo dỡ nò sáo
vây ví trái phép; 7. Thông báo thời gian (ngày) đoàn làm việc liên ngành kiểm tra
và cưỡng chế thực hiện tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép; 8. Thực hiện kiểm tra và
cưỡng chế tháo dỡ
Có thể thấy ở quy trình trên, các xã đang thực hiện chủ trương mở rộng

thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo theo mô hình “Từ trên xuống” với các sức ép
khác nhau và căng thẳng, thiếu sự thương thỏa, lắng nghe nguyện vọng của
người dân. Trong khi việc làm này được người dân khẳng định là đúng và ủng hộ
nhưng hiệu quả thì còn đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, giấy mực và cả việc

109


giải quyết những đối đầu không đáng có xảy ra giữa một bộ phận người dân với
chính quyền. Bởi lẽ các ao vây ví liên quan đến vốn và tài chính (chủ yếu là vay
ngân hàng và chủ nợ địa phương), đến nguồn sống của gia đình hàng ngày và cả
những hy vọng của họ. Đó là chưa kể đến những đặc thù của sở hữu mặt nước
đầm phá: như “cha truyền con nối - tính thừa kế”, sự buông lỏng quản lý của các
cấp trong một thời gian dài (từ 1996 - thời điểm NTTS phát triển bùng nổ ở khu
vực này), Việc sắp xếp lại hệ thống sản xuất trên mặt nước đầm phá do vậy khó
khăn hơn nhiều so với việc “Dồn điền đổi thửa” trong sản xuất nông nghiệp và
đòi hỏi cần xác định được những bước đi thận trọng, hiệu quả với sự tham gia
của người dân - những chủ thể chính trong quá trình sắp xếp này.
Phần nào giúp chính quyền giảm sức ép về quản lý và người dân có cơ hội
nói lên những suy nghĩ, đề xuất của mình trong quá trình thực hiện quy hoạch,
bằng các phương pháp tiếp cận cộng đồng khác nhau chúng tôi thấy rằng nên
chăng cần bổ sung thêm một số bước cần thiết trong quy trình sắp xếp (8 bước)
mà các xã đang thực hiện:

1. Họp dân thông báo chủ trương sắp xếp lại nò sáo (Xã chủ trì);
2. Họp dân để dân tự bàn, thảo luận xây dựng phương án hợp lý, bước đi
cụ thể, có sự chia sẻ (Trưởng thôn chủ trì);
3. Giao thời gian để bà con thực hiện (Xã chủ trì);
4. Họp dân lần 2 để dân tự thảo luận, thành lập tổ/nhóm tự quản, xây dựng
quy chế cùng chia sẻ mặt nước trong sắp xếp lại nò sáo, quy chế tự quản chống

tái chiếm mặt nước sau khi giải tỏa sắp xếp (Trưởng thôn chủ trì hoặc Cụm
trưởng)

110


5. Thống nhất các tiêu chí xác định giữa chính quyền và cộng đồng (Xã
chủ trì)
6. Giao thời gian lần 2 (Xã chủ trì);
7. Hoạt động phối hợp vận động tuyên truyền của các đoàn thể (Phụ nữ,
Đoàn thanh niên) và Mặt trận (Xã chủ trì);
8. Vận động gia đình có văn bản cam kết thực hiện tự giác tháo dỡ nò sáo
vây ví trái phép và không tái chiếm mặt nước (Hộ gia đình thực hiện);
9. Thông báo thời gian (ngày) đoàn làm việc liên ngành kiểm tra và cưỡng
chế thực hiện tháo dỡ nò sáo vây ví trái phép (Xã chủ trì);
10. Thực hiện kiểm tra và cưỡng chế tháo dỡ (Xã chủ trì)
11. Tổ (nhóm) tự quản tổ chức cộng đồng tự quản lý vùng mặt nước tự
nhiên theo quy chế cộng đồng đã thảo luận ở bước 5 (Cộng đồng chủ trì).
Với quy trình này, chúng tôi đang từng bước thực hiện ở các thôn đã chọn
thuộc vùng Sam Chuồn trong vai trò cầu nối giữa chính quyền và cộng đồng để
thực hiện có hiệu quả chủ trương mà Tỉnh đã đề ra. Theo các bước thực hiện nêu
trên cho thấy cần phải kiên trì vận động, lồng ghép giải thích giáo dục môi
trường, bảo vệ tài nguyên để tăng cường chuyển biến nhận thức cho cộng đồng.
Được như vậy quá trình sắp xếp lại nò sáo mới đạt hiệu quả cao và ổn định, các
xáo trộn về tình hình kinh tế xã hội của địa phương sẽ hạn chế ở mức thấp nhất.
Đồng thời kết hợp hài hòa các phương thức tổ chức thực hiện và quản lý những
chủ trương chính sách lớn về phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đúng với phương
châm “Dân biết - Dân bàn - Dân kiểm tra” theo hai chiều “Từ trên xuống” và
“Từ dưới lên”.


111


Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế khách quan là nhận thức
hiện tại của người dân về ô nhiễm môi trường (nguyên nhân và hậu quả), sự cần
thiết sắp xếp lại nò sáo được cải thiện hơn so với năm 2000 - 2001. Bởi lẽ, theo
bà con, từ sau trận lụt năm 1999, hoạt động NTTS chỉ hiệu quả trong vụ nuôi
năm 2000; các năm sau đó dịch bệnh xảy ra liên tiếp gây thất thu lớn cho nghề
nuôi, đặc biệt là nuôi tôm. Và nguyên nhân chính như bà con đã nêu ở bảng 3.
2.4. Một số kết quả và ảnh hưởng của hoạt động sắp xếp lại nò sáo ở
vùng Sam - Chuồn:
Kết quả nghiên cứu bước đầu được tóm tắt ở bảng 4:

112


Bảng 4: Hoạt động sắp xếp lại nò sáo và số hộ dân có ảnh hưởng ở vùng Sam -
Chuồn
Thủy đạo đã sắp xếp
(độ rộng - m)
Tỷ lệ ảnh hưởng (%)
TĐ chính
Vùng
nước/X
ã

xươn
g cá
Hiện


Quy
hoạch
Số
hộ
dân
liên
qua
n
20 -
30
50 75 100
Ghi chú
Phú An

10
50 -
60
80 87 - - - 87
Thôn Định
cư với
130/200 ha
mặt nước
của xã
Phú
Xuân
10 -
20
30 -
40
80 130 54 -60


- - -
Thôn Thủy
diện
Phú
Mỹ
10 -
20
40 40 163 48 16 21
Toàn xã với
45/192 ha
mặt nước
của xã

113


Thuận
An
5 - 10
20 -
30
80 46 38 3 5 -
Liên quan
TĐ chính
vào Sam -
Chuồn

416
140 -

146
19 5 108

Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005
Từ bảng trên cho thấy việc sắp xếp lại nò sáo đang được các xã vùng Sam
- Chuồn thực hiện từng bước, trong đó Phú An và Phú Mỹ có lộ trình gần với quy
hoạch chung của Huyện và Tỉnh. Triển khai chủ trương quy hoạch đã có liên
quan với khoảng 416 hộ dân với các mức ảnh hưởng khác nhau từ 20 - 30% đến
100%. Thực tế này càng cho thấy tính chất phức tạp của quá trình thực hiện, các
khó khăn mà chính quyền địa phương gặp phải và tính cấp thiết có sự tham gia
của cộng đồng để đảm bảo tính ổn định, bền vững trong quản lý và bảo vệ nguồn
lợi vùng Sam - Chuồn nói riêng cũng như toàn hệ đầm phá nói chung.
3. Kết luận và một số đề xuất:
Từ thực tế nghiên cứu kết hợp với tình hình địa phương và nguyện vọng
của cộng đồng, chúng tôi có một số kết luận và đề xuất sau:
- Trong điều kiện thực tế của vùng Sam Chuồn, quá trình quy hoạch cần
có sự tham gia của cộng đồng, tăng cường sự gắn kết và hiểu biết giữa chính
quyền với cộng đồng trong sự nghiệp chung bảo vệ tài nguyên thủy sản và môi
trường đầm phá.

114


- Nghiên cứu quán triệt và triển khai hiệu quả một số hướng chính sách
bảo vệ môi trường trong nuôi trồng và khai thác thủy sản của Bộ Thủy sản [6].
- Tăng cường tiếp cận cộng đồng theo quy trình 11 bước đã nêu, nâng cao
vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản bền vững.

- Triển khai đồng bộ trên cả 4 xã - thị trấn liên quan về thời gian thực
hiện, về quy định chiều rộng đường thủy đạo, đặc biệt vùng Thuận An, tỷ lệ vùng

mặt nước được vây nuôi với từng bước cụ thể, có quan tâm đến sinh kế của
người dân.
- Sở Thủy sản cần có Quy hoạch chi tiết cụ thể về đối tượng nuôi trên từng
vùng nuôi, vùng bảo vệ, vùng khai thác, vùng NTTS; tăng cường năng lực quản
lý nhà nước về môi trường; hạn chế dịch bệnh thủy sản, đặc biệt là bệnh tôm.
- Nghiêm cấm các phương tiện khai thác hủy diệt (xiếc điện, rà điện, mắt
lưới kích thước nhỏ) đang hoạt động trên đầm phá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thống kê Thừa Thiên - Huế. Niên giám thống kê 2002 - Huế
(2003)
2. Nguyễn Văn Hợp và cs. Báo cáo kết quả thực hiện Dự án đầm phá
Thừa Thiên Huế - Nhóm nghiên cứu Hóa học Môi trường (Tháng V-
XII/1998) thuộc Dự án Đầm phá Việt - Pháp (1999).
3. Nguyễn Văn Hợp và cs. Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông
Hương và hệ đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo chuyên đề khoa
học - nhóm Hóa học môi trường thuộc Dự án Việt - Pháp, Huế (2003).

115


4. Đoàn Suy Nghĩ. Một số đặc tính lý và hóa học ở nước đầm phá ven
biển tỉnh Thừa Thiên Huế. TTKH trường ĐHTH Huế, số 7 (1993).
5. Võ Văn Phú và cs. Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản và những đề
xuất sử dụng hợp lý (Thuộc đề tài cấp Bộ trọng điểm năm 2000)
(2001)
6. Nguyễn Việt Thắng. Một số hướng chính sách bảo vệ môi trường trong
nuôi trồng và khai thác thủy sản. Tạp chí Thủy sản. Số 12/2004, tr.5 - 7
(2004).
7. Le Thi Nam Thuan. Environmental Impacts on Animal Health in
Aquaculture. In: Lessons in Resource Management from the Tam

Giang Lagoon. Published by CoRR-CIDA-IDRC. Thế Giới Publishers,
Hà Nội (2002).
8. Lê Thị Nam Thuận. Kết quả bước đầu về mối liên hệ của một số yếu tố
sinh thái - môi trường với sự xuất hiện các loài thủy sản vùng Thuận
An, hệ đầm phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tóm tắt Báo cáo
Hội nghị Khoa học toàn quốc về Nuôi Trồng Thủy Sản lần thứ II - Bắc
Ninh, 11/2003, tr 123 (2003).
9. Lê Thị Nam Thuận. Về sự thay đổi môi trường và nguồn lợi thủy sản
hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Tạp chí Thủy sản. Số 12/2004, tr.
19-21 (2004).
10. Ủy ban ND tỉnh Thừa Thiên - Huế & Sở Thủy Sản. Báo cáo tổng hợp
Quy hoạch quản lý khai thác thủy sản đầm phá Thừa Thiên - Huế.
Huế, tháng 12/2003 (2003)

116


11. Ủy ban ND huyện Phú Vang. Chỉ thị của UBND Huyện v/v tăng
cường chỉ đạo sắp xếp, giải tỏa nò sáo, quản lý khai thác và nuôi trồng
thủy sản trên đầm phá (2004).

117


CONSERVATION AND DEVELOPMENT OF AQUATIC RESOURCE
WITH THE PARTICIPATION OF COMMUNITY IN THE PLANNING
NET ENCLOSE REORGNIZATION IN SAM CHUON AREA
BELONGING
TO TAM GIANG LAGOON, THUA THIEN HUE PROVINCE
Le Thi Nam Thuan

College of Sciences, Hue University

SUMMARY
Sam Chuon is an important area in Tam Giang - Cau Hai lagoon system.
This is also a major area for aquaculture of Phu Vang Distric and have been
carried out the activities to opening the waterway and net enclose reorgnization
on the water surface of the lagoon. By approaching to community PRA methods,
this paper shows the necessity of doing the planning activities and community’s
role in the planning process. At the same time, the planning process with the
participation of the local community has 11 steps to carry out. As it is a
continuous process, this article suggests that, for conservation in the period 2005
- 2010 , there should be a suitable development for the lagoon’s aquatic resource
and environment.




118






119


MỘT SỐ HÌNH ẢNH HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH SẮP SẾP
LẠI
NÒ SÁO VÙNG SAM - CHUỒN

I. Vùng nuôi nò sáo chưa quy hoạch

Phú Tân - Thuận An
Phú An
II. Vùng nuôi nò sáo quy hoạch
Phú Tân - Thuận An

×