Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng và quản lý đường giao thông thônbản ở huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






THIỀU VĂN VĨ





NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG TRONG VIỆC
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ ðƯỜNG GIAO THÔNG THÔN/BẢN
Ở HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10



Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM VÂN ðÌNH






HÀ NỘI, 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn.

Tác giả


Thiều Văn Vĩ






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
nhiệt tình của các tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn những tổ
chức, cá nhân ñó.
Lời ñầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS. TS Phạm Vân
ðình, người thầy ñã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận
tình, chỉ bảo và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu ñề tài và hoàn chỉnh Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau ñại học ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện về mọi
mặt ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giao thông vận tải Phú Thọ, UBND
huyện Thanh Thủy, UBND và nhân dân 2 xã Xuân Lộc và Thạch ðồng ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu thực tế của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè ñã chia sẻ
những khó khăn, ñộng viên tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Tác giả


Thiều Văn Vĩ


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục các bảng vi

Danh mục các biểu ñồ, sơ ñồ vii

1 ðẶT VẤN ðỀ
1

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4


2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ðỒNG TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
ðƯỜNG GIAO THÔNG THÔN/BẢN


5

2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường giao thông thôn/bản

5

2.1.1 Cộng ñồng và sự tham gia của cộng ñồng 5

2.1.2 ðặc ñiểm tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý
ñường giao thông thôn/bản

13

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản

18

2.2 Cơ sở thực tiễn 21

2.2.1 Khái quát chung sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường GTNT trên thế giới



21

2.2.2 Sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý ñường
giao thông thôn/bản ở Việt Nam

24

2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 31

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33

3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 33

3.1.1 ðặc ñiểm chung về huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 33

3.1.2 ðặc ñiểm vùng nghiên cứu 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu 42

3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 42

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 45

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 46

3.2.4 Phương pháp phân tích ñánh giá 46

3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47


3.3.1 Chỉ tiêu tham gia của cộng ñồng 47



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iv

3.3.2 Chỉ tiêu kết quả tham gia 47

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
48

4.1 Thực trạng chung về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng
và quản lý ñường giao thông thôn/bản ở huyện Thanh Thủy

48

4.1.1 Khái quát tình hình phát triển ñường giao thông thôn/bản trên
ñịa bàn huyện Thanh Thủy

48

4.1.2 Thực trạng chung về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng
và quản lý ñường giao thông thôn/bản ở huyện Thanh Thủy

52

4.2 Thực trạng về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường giao thông thôn/bản tại hai công trình thuộc ñịa

bàn nghiên cứu


61

4.2.1 Sự tham gia của cộng ñồng trong giai ñoạn trước khi xây dựng
công trình

61

4.2.2 Sự tham gia của cộng ñồng trong giai ñoạn thi công xây dựng
công trình

72

4.2.3 Sự tham gia của cộng ñồng tham gia trong quản lý sử dụng,
duy tu bảo dưỡng công trình

80

4.2.4 Một số kết luận ñánh giá sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý công trình ñường giao thông thôn/bản ở huyện
Thanh Thủy


85

4.3 Giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong
xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ



90

4.3.1
Quan ñiểm về tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng hệ thống ñường giao thông thôn/bản


90

4.3.2
ðịnh hướng tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản
0

90

4.3.3
Mục tiêu tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản


91

4.3.4
Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản



92

5 KẾT LUẬN
105

5.1 Kết luận 105

5.2
Kiến nghị

108

Tài liệu tham khảo 109

Phụ lục 111







Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
ADB Ngân hàng phát triển châu Á

DFID Bộ Phát triển Quốc tế - Vương quốc Anh
GTNT Giao thông nông thôn
NDT Nhân dân tệ
QLDA Quản lý dự án
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới






















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG Trang

Bảng 3.1 Tình hình kinh tế - xã hội của hai xã trong vùng nghiên c
ứu
năm 2010

42

Bảng 3.2 Một số ñặc ñiểm kỹ thuật, kinh tế và xã h
ội của hai công
trình

44

Bảng 4.1 Hiện trạng ñường giao thông thôn/bản trên ñịa bàn 49

Bảng 4.2 Kinh phí ñầu tư và khối lượng ñạt ñược của ñư
ờng giao
thông thôn/bản huyện Thanh Thủy năm 2010

50

Bảng 4.3 Tỷ lệ giá trị ñóng góp của cộng ñồng theo quy mô công tr
ình
ở các bư
ớc công việc chủ yếu

56


Bảng 4.4 Số lượng công trình phân theo hình thức quản lý 58

Bảng 4.5

Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai ño
ạn
trước khi xây dựng ñường GTNT thôn ðông Mai

64

Bảng 4.6 So sánh sự tham gia của cộng ñồng trong giai ñoạn trước khi

xây dựng ở hai công trình

69

Bảng 4.7 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai ño
ạn
trước khi xây dựng ñường GTNT thôn Hạ Bì

70

Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu thực hiện trong giai ñoạn trước khi xây d
ựng
ở hai công trình

70

Bảng 4.9 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai ño

ạn
thi công xây dựng ñường GTNT thôn ðông Mai

74

Bảng 4.10

Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai ño
ạn
thi công xây dựng ñường GTNT thôn Hạ Bì

75

B
ảng 4.11
ðóng góp của cộng ñồng trong thi công xây dựng công trìn
h
ñường GTNT thôn Hạ Bì

76

Bảng 4.12

Một số chỉ tiêu thực hiện trong xây dựng ở hai công trình 77

Bảng 4.13

Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai ño
ạn quản
lý sử dụng, duy tu bảo dưỡng ñường GTNT thôn ðông Mai


81

Bảng 4.14

Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai ño
ạn
quản lý sử dụng, duy tu bảo dưỡng ñường GTNT thôn Hạ Bì

83

Bảng 4.15

Tình hình quản lý sử dụng, duy tu, bảo dưỡng ở hai công trình

83

Bảng 4.16

Giá trị ñầu tư cho d
ự án GTNT3, tỉnh Phú Thọ năm 2010 (sử
dụng vốn vay WB/FDI)

99

Bảng 4.17

Ý kiến của người dân tình hình qu
ản lý sử dụng, duy tu bảo
dưỡng ở hai công trình


103



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ


Trang
Biểu ñồ 2.1

Cơ cấu vốn ñầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo ngành 26

Biểu ñồ 4.1



Ý kiến của người dân về cách thức tổ chức quản lý sử
dụng, duy tu, bảo dưỡng ñường giao thông thôn/bản
87

Biểu ñồ 4.2


Biểu ñồ ý kiến của người dân về việc giao quản lý công
trình ñường giao thông thôn/bản


95

Biểu ñồ 4.3


Ý kiến của người dân về tình hình sửa chữa hư h
ỏng
của ñường kịp thời 102

Biểu ñồ 4.4


Ý kiến của người dân về sự sẵn sàng tham gia xây dựng,
quản lý, duy tu bảo dưỡng ñường giao thông thôn/bản

104

Sơ ñồ 2.1 Mô hình quản lý hệ thống giao thông ñường bộ 9

Sơ ñồ 4.1 Mô hình ñường giao thông thôn/bản do Nhà nước ñầu tư

54

Sơ ñồ 4.2 Mô hình ñường giao thông thôn/bản do Nhà nước và
nhân dân cùng làm

55

Sơ ñồ 4.3 Mô hình tổ chức thực hiện trong giai ñoạn trước khi xây

dựng công trình ñường GTNT thôn ðông Mai

63

Sơ ñồ 4.4 Cây vấn ñề về nội dung cộng ñồng không tham gia trong
giai ñoạn trước khi xây dựng công trình ñường GTNT
thôn ðông Mai

65

Sơ ñồ 4.5 Mô hình tổ chức thực hiện trong giai ñoạn trước khi xây
dựng công trình ñường GTNT thôn Hạ Bì

67

Sơ ñồ 4.6 Vai trò của cộng ñồng trong giai ñoạn trước khi xây
dựng công trình ñường GTNT thôn Hạ Bì

67

Sơ ñồ 4.7 Cây vấn ñề thể hiện cơ sở sự tham gia của cộng ñồng
trong giai ñoạn trước khi xây dựng công trình ñường
GTNT thôn Hạ Bì


68





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Nước ta là một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số sống ở nông
thôn, nông thôn là ñịa bàn kinh tế - xã hội quan trọng của ñất nước. Nông
thôn nước ta trải rộng suốt từ các vùng cao biên giới qua các vùng cao nguyên
ñến các ñồng bằng châu thổ của các dòng sông lớn và ven biển. Công cuộc
ñổi mới làm cho “dân giàu, nước mạnh” không thể tách rời việc mở mang
phát triển khu vực nông thôn rộng lớn.
Nhìn chung ñại bộ phận nông thôn nước ta còn trong tình trạng kém
phát triển về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, trong ñó rõ nét nhất là ñường
GTNT - nhân tố quan trọng hàng ñầu ñể mở mang sản xuất, tiếp cận thị
trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật và mở mang dân trí còn quá thiếu thốn và
lạc hậu.
Hệ thống ñường giao thông thôn/bản là một bộ phận của hệ thống
ñường GTNT, ñược dùng ñể ñáp ứng nhu cầu không thể thiếu của người dân
ở nông thôn. Vai trò của hệ thống ñường giao thông thôn/bản là rất quan
trọng, là một ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển nông thôn, ñây là nhiệm vụ ưu
tiên, nhiệm vụ ñược coi là phải ñi trước một bước ñể phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của các ñịa phương.
Trong những năm gần ñây, phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” trong xây dựng ñường GTNT, ñặc biệt là giao thông thôn/bản ñược thực
hiện ở nhiều ñịa phương, các cấp chính quyền từ Trung ương ñến ñịa phương
ñều ưu tiên ñầu tư ñường nông thôn hơn các lĩnh vực khác, do ñường sá ñược
xem là cơ sở cho các hoạt ñộng phát triển khác. Việc xây dựng và quản lý hệ
thống ñường giao thông thôn/bản có những ñặc thù riêng, khác biệt so với các

loại công trình xây dựng cơ bản khác. ðó là sự tham gia ñáng kể của cộng
ñồng dân cư ñược hưởng lợi từ công trình, người dân tham gia các công việc


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

2

như khảo sát, thiết kế, giám sát, ñóng góp chi phí hoặc là tham gia lao ñộng
trực tiếp ñể xây dựng công trình.
Tuy nhiên, còn nhiều nơi người dân không tham gia xây dựng, quản lý
công trình, sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý công trình
chưa ñược quan tâm ñúng mức hoặc có chỉ mang tính hình thức do bị tác
ñộng theo kiểu huy ñộng, áp ñặt một chiều từ trên xuống dưới. Tình trạng
người dân khai thác công trình quá công suất thiết kế, lấn chiếm ñất trong
phạm vi hành lang an toàn giao thông, sử dụng sai mục ñích, vai trò của người
dân chưa ñược ñánh giá ñúng mức là những vấn ñề bức xúc trong công tác
xây dựng và quản lý ñường GTNT ở nước ta.
Nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, Thanh Thủy là một huyện
miền núi của tỉnh, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội giữa Phú Thọ
với Hà Nội, Hòa Bình và các tỉnh phía Tây Bắc của Tổ quốc, là bộ phận
không thể tách rời trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh
Phú Thọ,.
Xác ñịnh ñầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng ñể tạo bước ñột phá trong
phát triển kinh tế - xã hội, ðảng bộ, chính quyền Thanh Thủy ñã tranh thủ các
nguồn lực như vốn ñầu tư của Trung ương, của tỉnh, phát ñộng phong trào
Nhà nước và nhân dân cùng tham gia xây dựng, quản lý ñường GTNT, ñặc
biệt là giao thông thôn/bản[13].
Tuy nhiên, hệ thống ñường giao thông này ở Thanh Thủy còn chưa
ñồng bộ, một số không nhỏ tuyến ñường chưa ñạt cấp kỹ thuật. Một thực tế là

ở nhiều nơi, công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong xây dựng
cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Sự tham gia của cộng ñồng trong
xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản chưa thực sự hiệu quả và
thiếu tính ñồng bộ. ðó cũng là một trong các nguyên nhân làm cho các công
trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong xây dựng cũng như khai thác


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

3

sử dụng còn rất hạn chế. Cộng ñồng người hưởng lợi chưa quan tâm ñến ñến
việc xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản. Do ñó, yêu cầu cần phải
tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý ñường giao
thông thôn/bản ở Thanh Thủy trong giai ñoạn hiện nay và tương lai còn rất
nặng nề và cấp thiết.
Nhận thức ñược tính cấp thiết của vấn ñề này, tôi lựa chọn ñề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của cộng ñồng trong việc xây dựng và quản lý
ñường giao thông thôn/bản ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm ñề tài
luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu và ñề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của
cộng ñồng trong xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về sự tham
gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản.
- ðánh giá thực trạng sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường giao thông thôn/bản ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng
ñồng trong xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản ở huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

4

quan ñến sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý ñường giao
thông thôn/bản, trong ñó chủ thể là cộng ñồng dân cư ñược hưởng lợi từ các
công trình GTNT.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của ñề tài thuộc huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
Về thời gian, các số liệu ñược thu thập chủ yếu tập trung từ năm 2007 -
2009 và số liệu ñiều tra năm 2010, dự kiến cho năm 2015.
1.3.2.3 Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số nội dung nhằm tăng cường sự
tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản
ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ðỒNG TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
ðƯỜNG GIAO THÔNG THÔN/BẢN

2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường giao thông thôn/bản
2.1.1 Cộng ñồng và sự tham gia của cộng ñồng
2.1.1.1 Một số khái niệm
- Cộng ñồng: Mặc dù ñã có từ cuối thế kỷ 19, nhưng ñến năm 1915,
khái niệm cộng ñồng mới bắt ñầu ñược khảo sát một cách khoa học qua
nghiên cứu của C.J.Galpin về mối quan hệ giữa các làng thôn với môi trường
xung quanh. Từ ñó ñến nay ñã có rất nhiều tác giả ñưa ra ñịnh nghĩa khác
nhau về cộng ñồng, chú trọng những yếu tố khác biệt như lãnh thổ, nhân sự,
ñời sống… McMillan (1976) cho rằng khái niệm cộng ñồng chỉ có ñược khi
hội ñủ những yếu tố sau ñây: một căn cước chung; cảm giác cá nhân mình
quan trọng ñối với tất cả những người khác và ñối với cộng ñồng; niềm tin
chung về lợi ích của bản thân như một thành viên của cộng ñồng.
Cohen (1985) nhận xét biên giới cộng ñồng có thể là biên giới ñịa lý,

ghi ñược trên bản ñồ, nhưng cũng có thể là biên giới theo ý nghĩa khác, thí dụ
chủng tộc hay tôn giáo: cộng ñồng người Mỹ gốc Hoa, cộng ñồng người theo
Thiên Chúa giáo ở Iran, cộng ñồng ñồng tính luyến ái ở San Francisco… Dựa
trên nghiên cứu của các tác giả trước ñó, Willmott (1986) ñề cập ba yếu tố
quan trọng tạo nên cộng ñồng: lãnh thổ; mối quan tâm chung (về tôn giáo,
nghề nghiệp, quyền lợi, chủng tộc…); sự gắn bó với nhau giữa các thành viên,
ñây là yếu tố quan trọng nhất vì nếu một nhóm người ở gần nhau nhưng sống
cô lập, không quan hệ gì với nhau thì giữa họ không có một cộng ñồng.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

6

Từ sự phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất, cộng ñồng là
một tập hợp những người sống thành xã hội, có quan ñiểm chung với nhau,
gắn bó thành một khối.
Trong ñề tài này, cộng ñộng ñược hiểu là cộng ñồng ñược hưởng lợi từ
các công trình giao thông thôn/bản, ñó là tập hợp các cư dân nông thôn nằm
trong vùng phục vụ chủ yếu của công trình, sử dụng chung công trình ñường
giao thông thôn/bản. Nói cách khác, ñây chính là bộ phận dân cư nơi xây
dựng công trình, công trình này sẽ phục vụ nhu cầu ñi lại, vận tải hàng ngày,
thường xuyên, liên tục của họ.
- Sự tham gia: Theo cách hiểu chung thì tham gia là góp phần hoạt
ñộng của mình vào một hoạt ñộng, một tổ chức chung nào ñó. Quan ñiểm của
các nhà nghiên cứu phát triển, tham gia (Participation) là một triết lý ñặc biệt
quan trọng trong nghiên cứu phát triển cộng ñồng. Oakley P. (1989) cho rằng
tham gia là một quá trình tạo khả năng nhạy cảm của người dân và làm tăng
khả năng tiếp thu và năng lực của người dân nhằm ñáp ứng các nhu cầu phát
triển cũng như khích lệ các sáng kiến ñịa phương. Quá trình này hướng tới sự

tăng cường năng lực tự kiểm soát các nguồn lực và tổ chức ñiều hành trong
những hoàn cảnh nhất ñịnh. Tham gia bao hàm việc ra quyết ñịnh, thực hiện,
phân chia lợi ích và ñánh giá các hoạt ñộng phát triển của người dân[8].
- ðường GTNT là bộ phận của giao thông ñịa phương nối tiếp hệ
thống ñường quốc gia nhằm phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và phục vụ giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội của các làng,
xã, thôn, xóm, bảo ñảm cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô
sơ qua lại. Công trình ñường GTNT gồm ñường, nơi dừng xe, ñỗ xe trên
ñường, biển báo hiệu, vạch kẻ ñường, cọc tiêu, rào chắn, ñảo giao thông, cột
cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị phụ trợ
ñường bộ khác[1].


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

7

- Các loại ñường GTNT
+ Theo tính chất, chức năng của ñường có thể có các loại ñường huyện,
ñường xã và ñường thôn/bản.
+ Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ñường có các loại ñường sau:
* ðường GTNT loại A (phục vụ cho các phương tiện giao thông cơ
giới loại trung, có tải trọng trục tiêu chuẩn ñể thiết kế công trình trên ñường là
6 tấn/trục);
* ðường GTNT loại B (phục vụ cho các phương tiện giao thông cơ
giới loại nhẹ và xe thô sơ, có tải trọng trục tiêu chuẩn ñể thiết kế công trình
trên ñường là 2,5 tấn/trục ñường).
- ðường giao thông thôn/bản
ðường giao thông thôn/bản là một bộ phận của hệ thống ñường GTNT,
bao gồm các tuyến ñường trong nội bộ thôn, xóm, bản làng, khu dân cư, ,

hoặc là từ các thôn, xóm, bản làng, khu dân cư ra các tuyến ñường khác như
liên xã, liên huyện , là nơi mà các hộ nông dân, các nông trại và cả cộng
ñồng ñi lại, vận chuyển hàng hóa, máy móc ñể phục vụ ñời sống và sản xuất
nông nghiệp. Và ñây cũng là cơ hội ñể các sản phẩm của ngành công nghiệp
tiếp cận với thị trường nông thôn ñược tốt hơn, phục vụ tốt hơn ñời sống của
người dân ở nông thôn.
- Xây dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản
+ Là quá trình bỏ vốn cùng các tài nguyên, lao ñộng và vật chất khác ñể
tạo nên tài sản (ñường giao thông thôn/bản), bao gồm xây dựng mới, xây
dựng lại, mở rộng, khôi phục các công trình ñường giao thông thôn/bản nhằm
góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về ñi lại, vận chuyển hàng hóa,
máy móc ñể phục vụ ñời sống và sản xuất nông nghiệp.
+ Quản lý ñường giao thông thôn/bản là việc thực thi các chính sách do
hội ñồng quyết ñịnh và phối hợp các hoạt ñộng hàng ngày ñể ñạt ñược mục


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

8

ñích và mục tiêu của cơ quan hay tổ chức nhằm bảo ñảm việc khai thác sử
dụng giao thông thôn/bản bảo ñảm hiệu quả, ñạt ñược mục ñích ñề ra. Nâng
cao ñiều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua cải tạo các ñường giao
thông thôn/bản; tăng khả năng tiếp cận cho các vùng nông thôn với các dịch
vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xoá ñói giảm nghèo của Chính
phủ. Tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan trung ương và ñịa phương.
Giảm tác ñộng xấu do ñiều kiện hệ thống ñường giao thông thôn/bản kém gây
ra ñối với sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường nông thôn.
ðối với hệ thống giao thông ñường bộ Việt Nam ñược chia thành các

cấp quản lý là cấp Trung ương và cấp ñịa phương.
- Cấp Trung ương: Bộ Giao thông vận tải thống nhất quản lý Nhà nước
về ñường bộ trong phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây
dựng, bảo trì hệ thống quốc lộ, các ñường tham gia vận tải quốc tế, ñường cao
tốc (bao gồm cả quốc lộ, cao tốc ñi qua ñô thị)[3].












Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

9















Sơ ñồ 2.1: Mô hình quản lý hệ thống giao thông ñường bộ

- ðối với các tuyến ñường tỉnh, ñường ñô thị: Việc phân loại, ñặt tên
số hiệu ñường tỉnh và ñiều chỉnh hệ thống ñường tỉnh, ñường ñô thị do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết ñịnh sau khi ñã có văn bản thoả thuận của Bộ Giao
thông vận tải, hệ thống các tuyến ñường tỉnh, ñường ñô thị do UBND tỉnh
quản lý.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan tham mưu chính cho UBND tỉnh
trong việc quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống ñường tỉnh, ñường ñô thị;
ñồng thời thường xuyên cung cấp các vấn ñề liên quan ñến chuyên môn của
ngành cho UBND tỉnh và chịu hoàn toàn về mặt kỹ thuật ñồng thời hỗ trợ cho
phòng Kinh tế và Hạ tầng của các huyện về các vấn ñề có liên quan ñến
ngành giao thông.
Cấp Huyện

Cấp Xã

Cấp Tỉnh
Cấp Trung ương
Các Ban QLDA (PMU1,
PMU2, PMU6…)

Bộ Giao thông vận tải
Tổng Cục ðường
bộ Việt Nam


Sở Giao thông vận tải

UBND tỉnh
Phòng Kinh tế và Hạ tầng

UBND xã

UBND Huyện
Thôn/bản
Ban ðịa chính - Xây dựng

Cấp Huyện

Cấp Xã

Cấp Tỉnh
Cấp Trung ương
Các Ban QLDA (PMU1,
PMU2, PMU6…)

Bộ Giao thông vận tải
Tổng Cục ðường
bộ Việt Nam

Sở Giao thông vận tải

UBND tỉnh
Phòng Kinh tế và Hạ tầng

UBND xã


UBND Huyện
Thôn/bản
Ban ðịa chính - Xây dựng

Cấp Huyện

Cấp Xã

Cấp Tỉnh
Cấp Trung ương
Các Ban QLDA (PMU1,
PMU2, PMU6…)

Bộ Giao thông vận tải
Tổng Cục ðường
bộ Việt Nam

Sở Giao thông vận tải

UBND tỉnh
Phòng Kinh tế và Hạ tầng

UBND xã

UBND Huyện
Thôn/bản
Ban ðịa chính - Xây dựng




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

10

- ðối với các tuyến ñường huyện: Các tuyến ñường huyện do UBND
huyện quản lý và chịu trách nhiệm về xây dựng, khai thác và duy tu sửa chữa
thường xuyên của các tuyến ñường theo quy ñịnh của UBND tỉnh. Riêng vấn
ñề quản lý, sử dụng ñất trong và ngoài hành lang an toàn giao thông ñối với
các tuyến ñường trong huyện, UBND huyện có trách nhiệm phổ biến tới từng
xã trong huyện về tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
ñường bộ và những quy ñịnh của pháp luật về vấn ñề này; ñồng thời xử lý kịp
thời các trường hợp lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép ñất hành lang an toàn
ñường bộ.
- ðối với các tuyến ñường xã: UBND xã có trách nhiệm quản lý khai
thác và tổ chức bảo trì các tuyến ñường bộ ñược giao trên ñịa bàn xã. ðồng
thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân trong xã các quy ñịnh về phạm
vi ñất dành cho ñường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông ñường bộ song
song với việc sử dụng ñất trong và ngoài hành lang an toàn ñường bộ theo
quy ñịnh của pháp luật.
- ðối với ñường giao thông thôn/bản: Các tuyến ñường này do UBND
xã chịu trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền.
2.1.1.2 Sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng
và quản lý ñường giao thông thôn/bản
Sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý ñường giao
thông thôn/bản là sự ñóng góp một phần hoạt ñộng của cộng ñồng ñược
hưởng lợi ñể tham gia quá trình xây dựng và quản lý ñường giao thông
thôn/bản, sự tham gia thường ñược chia làm 3 giai ñoạn ñó là tham gia trong
giai ñoạn trước khi xây dựng; tham gia trong khi xây dựng và tham gia quản
lý sử dụng, duy tu bảo dưỡng ñường. ðối với Việt Nam, một nước còn nghèo

nàn, cơ sở hạ tầng GTNT nói chung, ñường giao thông thôn/bản nói riêng còn
hạn chế, việc ñầu tư xây dựng hệ thống ñường giao thông thôn/bản trở thành


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

11

một gánh nặng cho Nhà nước. Vì vậy, việc tăng cường sự tham gia của cộng
ñồng là rất cần thiết với các lý do:
- Tăng cường phúc lợi xã hội: Lý do thúc ñẩy sự tham gia của cộng
ñồng vào quá trình thực hiện chính sách cùng có chung một mục ñích là nhằm
ngày càng làm tăng phúc lợi chung cho xã hội nhằm tạo ra cơ hội cho con
người thể hiện khả năng và nhu cầu của mình khi ra quyết ñịnh tập thể với
những người khác. Lý do này trả lời cho câu hỏi triết học cơ bản nhất về sự
tồn tại và ñặc trưng của con người. Sự tham gia ñáp ứng mong mỏi của chúng
ta là khắc phục ñược tình trạng bất hoà và vô tổ chức. Khi chúng ta thúc ñẩy
sự tham gia vì lý do cơ bản là nhằm nâng cao khả năng quyền lực của con
người, chúng ta làm cho con người có thể nói với chính mình rằng: “Tôi tham
gia, vì vậy tôi tồn tại”.
Lý do thứ hai về tăng cường phúc lợi chung cho xã hội là nhằm nâng
cao kiến thức xã hội, nghĩa là nhằm nâng cao hiểu biết rộng khắp trong
cộng ñồng hay xã hội về các nhân tố quyết ñịnh tình trạng hiện tại và các
nhân tố ñang ñịnh hướng tương lai của cộng ñồng hay xã hội ñó. Hiểu biết
ñược nâng cao nhờ sự tham gia bởi vì khi tham gia người ta sẽ có cơ hội và
nhu cầu hiểu biết và nghĩ về các hệ quả chính sách. Người ta cũng hiểu và
nghĩ ở một chừng mực nào ñó khi nghe ngóng và xem xét những người
khác, tuy nhiên, việc hiểu biết và suy nghĩ của họ sẽ ñược tăng cường hơn
nữa nếu họ ñược khuyến khích tham gia một cách tích cực hơn, nghĩa là tự
họ nói và viết ra.

Lý do tham gia thứ ba về phúc lợi xã hội là nhằm tăng cường nguồn
vốn xã hội, nghĩa là các quy phạm, các mạng lưới và sự tín nhiệm. Khi
người ta tham gia vào quá trình xác ñịnh chính sách, họ ảnh hưởng lẫn nhau
và thường thì trong quá trình ñó mối quan hệ tích cực gắn bó giữa họ sẽ
ñược phát triển (Họ “ràng buộc” lẫn nhau). Mặt khác, thỉnh thoảng các mối


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

12

quan hệ tiêu cực cũng có thể nảy sinh hoặc bị làm trầm trọng thêm trong khi
thực hiện sự tham gia.
- Xây dựng chính sách tốt hơn: Sự tham gia làm cho các chính sách
trở nên có hiệu lực và hiệu quả hơn trong quá trình ñi ñến mục tiêu. Sự
tham gia của nhiều nhóm người khác nhau sẽ góp phần bảo ñảm rằng mọi
thông tin liên quan ñều ñược tính ñến trong khi thiết kế chính sách. Ví dụ,
trong xác ñịnh chính sách xoá ñói giảm nghèo, người tham gia sẽ cho ý
kiến, thông tin về tình trạng nghèo ñói và nguyên nhân nghèo ñói của từng
hộ gia ñình ñồng thời còn ñưa ra ñược các giải pháp chính sách ñối với các
vấn ñề. Như ñã chứng minh nhiều lần là sự ña dạng của những người ñưa
ra những ý kiến ña dạng trong một môi trường cởi mở sẽ dẫn ñến những ý
tưởng chưa từng có trong ñầu của bất cứ một cá nhân nào cho ñến khi
nhóm bắt ñầu cùng làm việc với nhau. Sự tham gia còn nhằm nâng cao cơ
hội cho các chính sách ñược thi hành trên thực tế một khi ñã ñược hoạch
ñịnh. Khi những người chịu tác ñộng của một chính sách ñược thu hút tham
gia vào quá trình hình thành chính sách ñó, họ có thể ủng hộ quyết ñịnh
cuối cùng: i) Bởi vì quyết ñịnh ñó có thể có tính ñến những hiểu biết và
quan tâm của họ; ii) Bởi vì họ có thể cảm thấy ñó là một quyết ñịnh công
bằng khi quan ñiểm của họ ñã ñược xem xét, thậm chí khi quyết ñịnh cuối

cùng ñó không ủng hộ lợi ích hoặc quan ñiểm riêng của họ. Có thể nói sự
tham gia của cộng ñồng trong chính sách xoá ñói giảm nghèo là rất ñúng
ñắn, nó cho phép người dân thể hiện tình trạng ñói nghèo, sự mong muốn,
những nhu cầu cấp thiết của họ, giúp họ thấu hiều ñược những nguyên
nhân dẫn ñến tình trạng ñói nghèo từ ñó họ bàn bạc, thảo luận ñể ñưa ra các
biện pháp xoá ñói giảm nghèo, phù hợp với họ. Sau ñó họ sẽ tích cực tham
gia vào thực hiện chính sách, giúp chính sách ñược triển khai có hiệu quả
trong cuộc sống.



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

13

2.1.2 ðặc ñiểm tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý
ñường giao thông thôn/bản
2.1.2.1 Một số ñặc ñiểm của ñường giao thông thôn/bản
- Tính hệ thống, ñồng bộ
ðường giao thông thôn/bản là một hệ thống giao thông cấp làng, xã,
thôn bản, phân bố trên toàn lãnh thổ khu vực nông thôn, ảnh hưởng trực tiếp
tới sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Các bộ phận này có mối liên hệ
gắn kết với nhau trong quá trình hoạt ñộng, khai thác và sử dụng.
Tính chất ñồng bộ, hợp lý trong việc phối, kết hợp các hạng mục công
trình không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân
văn. Các công trình giao thông thôn/bản thường là các công trình chiếm chỗ
lớn trong không gian. Tính hợp lý của các công trình này ñem lại sự thay ñổi
lớn trong cảnh quan và có tác ñộng tích cực ñến các sinh hoạt của dân cư
trong ñịa bàn.
- Tính ñịnh hướng

ðặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ
thống giao thông thôn/bản: ðầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở ñường
cho các hoạt ñộng kinh tế, xã hội phát triển… Thực hiện tốt chiến lược ưu
tiên trong phát triển ñường giao thông thôn/bản của toàn bộ nông thôn, toàn
vùng, từng ñịa phương trong mỗi giai ñoạn phát triển sẽ vừa quán triệt tốt ñặc
ñiểm về tính tiên phong ñịnh hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy ñộng vốn ñầu
tư do chỉ tập trung vào những công trình ưu tiên.
- Tính ñịa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển ñường giao thông thôn/bản ở nông thôn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dân số, ñịa lý, ñịa hình, trình ñộ phát triển…
Vì thế, hệ thống ñường giao thông thôn/bản mang tính vùng và ñịa phương rõ


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

14

nét. ðiều này thể hiện cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ
chức quản lý, sử dụng chúng.
- Tính xã hội và tính công cộng cao
Tính xã hội và công cộng cao của các công trình giao thông thôn/bản ở
nông thôn thể hiện trong xây dựng và trong sử dụng. Trong sử dụng, hầu hết
các công trình ñều ñược sử dụng nhằm phục vụ việc ñi lại, buôn bán giao lưu
của tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ. Trong xây dựng, mỗi
loại công trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau từ tất cả các thành
phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc xây dựng, quản lý,
hệ thống ñường giao thông thôn/bản cần bảo ñảm hài hoà giữa nghĩa vụ trong
xây dựng và quyền lợi trong sử dụng ñối với các tuyến ñường cụ thể, nguyên
tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ. Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây
dựng và quản lý sử dụng công trình cho từng cấp, từng ñối tượng cụ thể, tăng

cường sự tham gia của người dân ñể khuyến khích việc phát triển và sử dụng
có hiệu quả cơ sở hạ tầng.
2.1.2.2 ðặc ñiểm trong xây dựng ñường giao thông thôn/bản
- Chỉ ñược tiến hành khi có ñơn ñặt hàng của người mua hay chính là
nhu cầu xây dựng của xã hội, của cộng ñồng dân cư, nó không có xây dựng
trước hay xây dựng hàng loạt như một số loại hình sản xuất khác. Khi sản
phẩm hoàn thành thì không phải tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhưng
trong quá trình xây dựng có sự tham gia giám sát chất lượng của người mua,
trong ñó có sự tham gia của người dân.
- Quá trình xây dựng luôn luôn di ñộng, hệ số biến ñộng lớn do sản
phẩm tĩnh tại nên phải di chuyển lực lượng lao ñộng, các phương tiện vật chất
và các phương án tổ chức thi công phải thay ñổi theo ñiều kiện cụ thể, ñiều
này gây khó khăn cho công tác tổ chức xây dựng như bố trí công trình tạm, bố
trí xe máy thi công, trang bị tài sản cố ñịnh.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

15

- Thời gian xây dựng công trình khá dài dẫn ñến i) tình trạng ứ ñọng
vốn sản xuất trong khối lượng dở dang; ii) trang bị, máy móc kỹ thuật tốn
kém do ñòi hỏi phải có những máy móc ñắt tiền, kỹ thuật hiện ñại.
- Quá trình xây dựng tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của
ñiều kiện tự nhiên, dân số, ñịa lý, kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ. Do ñó phải
tìm biện pháp thi công hợp lý, hạn chế tối ña ảnh hưởng của các yếu tố trên
ñến quá trình xây dựng[6].
- So với các loại hình công trình khác thì công trình giao thông
thôn/bản cần ñến nhiều lao ñộng phổ thông hơn, trực tiếp phục vụ cộng ñồng.
Bên cạnh ñó, kỹ thuật xây dựng ñường giao thông thôn/bản không quá phức

tạp, không yêu cầu trình ñộ lao ñộng quá cao, chi phí xây dựng vào loại nhỏ
nhất so với các loại ñường giao thông khác. ðây là yếu tố quan trọng thúc ñẩy
sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao thông thôn/bản. Chính
có sự tham gia của người dân, yếu tố này làm giảm chi phí xây dựng, chất
lượng xây dựng công trình ñược bảo ñảm, tuổi thọ công trình ñược nâng cao,
tiến ñộ thi công ñược rút ngắn khi, bởi họ chính là những người ñược hưởng
lợi trực tiếp từ những công trình ñó, nên họ có ñộng cơ tốt ñể tham gia xây
dựng ñường giao thông thôn/bản.
- Sản phẩm của hoạt ñộng này là sản phẩm cố ñịnh, trải dài theo tuyến,
quá trình thi công di ñộng và mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết
trong quá trình xây dựng công trình. ðây là một bất lợi cho ngành xây dựng
ñường giao thông thôn/bản dẫn ñến phát sinh chi phí và bị chậm trong quá
trình xây dựng. Việc thu hồi vốn xây dựng một cách trực tiếp là hết sức khó
khăn và thời gian thu hồi vốn kéo dài, vì vậy khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ
các công trình xây dựng ñường giao thông thôn/bản không có tính thuyết
phục với các nhà ñầu tư trong và ngoài nước. Thông thường việc thu hồi vốn
ñầu tư ñược thực hiện gián tiếp thông qua thu thuế và các khoản thu khác do


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

16

sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và ñược Nhà nước ñảm nhận. Vì vậy
trong thời gian qua nguồn vốn cho xây dựng ñường giao thông thôn/bản chủ
yếu là ngân sách Nhà nước gánh vác hoặc ñứng ra vay vốn của các tổ chức
Quốc tế như WB, ADB, DFID.
- Tuy thời gian thu hồi vốn lâu và ít lợi nhuận song ñó là việc làm hết
sức cấp bách và rất cần thiết với quan niệm của ðảng ta là ñầu tư xây dựng
giao thông không chỉ thu lợi nhuận mà còn mang tính phục vụ văn hoá - xã

hội, an ninh quốc phòng. Hơn thế nữa nó còn có vai trò quan trọng là một
ngành có nhiều liên quan ñến nhiều ngành khác, hỗ trợ thúc ñẩy nền kinh tế
quốc dân.
- Do nhu cầu vốn cho xây dựng ñường giao thông thôn/bản lớn trong
khi ñó ngân sách Nhà nước hạn hẹp không ñủ ñể ñầu tư một lúc cho các công
trình giao thông vì vậy ñể ñáp ứng nhu cầu về vốn cần phải huy ñộng nhiều
nguồn vốn ñể ñầu tư cho xây dựng ñường giao thông thôn/bản. Từ ñó phân
chia thành các nguồn vốn:
+ Nguồn vốn ñầu tư trong nước: Vốn do Trung ương quản lý, vốn ngân
sách do ñịa phương quản lý, vốn do dân ñóng góp.
* Nguồn vốn do Trung ương quản lý: Nguồn vốn ñầu tư cho cơ sở hạ
tầng GTNT từ nguồn vốn Trung ương quản lý rất hạn chế, hiện nay nguồn
vốn này ñược ứng dụng dưới hình thức như Bộ Giao thông vận tải hàng năm
dành riêng một phần ngân sách phân bổ cho từng ñịa phương theo kế hoạch
và kiến nghị của ñịa phương lập hoặc vốn ñối ứng của Chính phủ Việt Nam
trong các chương trình và do các nhà tài trợ nước ngoài cấp vốn.
* Nguồn vốn ngân sách do chính quyền ñịa phương (tỉnh, huyện, xã)
quản lý: Nguồn vốn ngân sách ñịa phương quản lý chủ yếu thông qua các
nguồn thu: thu thuế và các nguồn thu khác. Trong nguồn thu này, ñịa phương
ñược phép giữ lại tỷ lệ phần trăm ñể sử dụng theo quy ñịnh ñối với từng nguồn.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

17

Ngoài các nguồn thu từ ngân sách ñịa phương, ñiều ñáng kể ở ñây là tận dụng
nguồn thu từ các doanh nghiệp, các công trình kinh tế ñóng trên ñịa bàn.
* Nguồn vốn do dân ñóng góp: ðây là nguồn chủ lực ñể phát triển cơ
sở hạ tầng GTNT nhất là ñối với những tuyến ñường giao thông thôn/bản.

Nhân dân ñóng góp dưới các hình thức: sức lao ñộng vì trong xây dựng
ñường giao thông thôn/bản chi phí nhân công thường chiếm 30 - 40% tổng
chi phí do vậy phải huy ñộng tổng lực dân cư trên ñịa bàn, vốn trong dân, vật
liệu tại chỗ, hiến ñất làm ñường
+ Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn viện trợ, vốn cho vay với lãi
suất ưu ñãi của các nước và các tổ chức quốc tế, vốn tư nhân, vốn tổ chức phi
Chính phủ, vốn của Việt kiều …
2.1.2.3 ðặc ñiểm tham gia cộng ñồng
Sự tham gia của cộng ñồng tạo môi trường thuận lợi ñể chuyển hoá ña
chiều các hoạt ñộng kinh tế xã hội bên trong và bên ngoài cộng ñồng. Về
mặt bản chất, tham gia chính là sự vận ñộng của cộng ñồng trong quá trình
phát triển. Sự ñoàn kết, ñùm bọc, giúp ñỡ, hết lòng hết sức xây dựng Tổ
quốc trở thành một truyền thống quý báu của nhân dân ta. ðó cũng là một
biểu hiện của sự tham gia, là một yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và
phát triển của con người do ñặc ñiểm sinh sống thành xã hội, ñặc biệt là nhu
cầu tập hợp thành sức mạnh tập thể ñể cải biến các ñiều kiện thiên tai ñịch
họa bất lợi như ñộng ñất, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh Trong ñiều kiện hiện
nay, khi mà sức ép tăng trưởng dân số cùng với sức ép về nhu cầu ñi lại của
người dân ở nông thôn ngày càng tăng thì sự tham gia của cộng ñồng lại
ñóng vai trò quan trọng trong xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình
ñường giao thông thôn/bản, là yếu tố thúc ñẩy sự phát triển của cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn.
Sự tham gia ñó có một số ñặc ñiểm chủ yếu sau:

×