NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CỦ VÀ LÁ SẮN Ủ XANH TRONG
KHẨU PHẦN LỢN THỊT F1 (ĐB X MC)
Nguyễn Thị Lộc và Lê Văn An
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Sắn là một trong những loại thức ăn chính trong chăn nuôi lợn ở miềnTrung.
Thành phần hoá học của củ và lḠcủa một số giống sắn phổ biến ở miền Trung là
31,8-36,1% và 26,8-28,7% VCK; 2,4-3,1% và 25,3-29,4% protein thô; 0,4-1,2%
và 0,67-0,74% mỡ thô; 2,1-2,7% và 10,9-13,5% xơ thô; 2-2,8% và 6,0-7,5%
khoáng tổng số, tương ứng. Hàm lượng methionine trong protein củ rất thấp (0-
1,69%). Hàm lượng HCN trong củ 175,3-489,6 mg/kg VCK. Ba Trăng, H34 và sắn
Xanh có hàm lượng HCN trong củ 306,1-489,6 mg/kg VCK.
Thí nghiệm nghiên cứu sử dụng củ và lá sắn Ba Trăng ủ chua để nuôi lợn
thịt F1 (ĐB x MC) được tiến hành ở xã Hồng Hạ - A Lưới - Thừa Thiên Huế. 12
lợn lai F1 (ĐB x MC) có khối lượng 18-20 kg được bố trí 2 lô thí nghiệm ở 3 hộ
gia đình. 4 lợn/hộ, 2 lợn/lô. Khẩu phần lô đối chứng (ĐC) có sắn củ ủ chua với
năng lượng trao đổi 3.300 – 4.200 Kcal/ngày và 60 - 200 g protein thô/ngày.
Khẩu phần lô thí nghiệm (TN) có lá sắn ủ chua thay thế hoàn toàn lá khoai lang.
Kết quả cho thấy sử dụng lá sắn ủ chua thay thế lá khoai lang trong khẩu phần
thức ăn nuôi lợn thịt F1 (ĐB x MC) có củ sắn ủ chua đã không ảnh hưởng đến
tăng trọng (394 và 390 g/ngày tương ứng lô ĐC và TN) và tiêu tốn thức ăn cho 1
kg tăng trọng (3,57 và 3,61 kg VCK/ kg tăng trọng). Chi phí thức ăn/kg tăng trọng
của lợn ở lô thí nghiệm thấp hơn 16% so với lô đối chứng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở miền Trung, ngành chăn nuôi lợn giữ vai trò quan trọng trong việc sản
xuất thịt đáp ứng nhu cầu thực phẩm, đồng thời là nguồn cung cấp phân bón hữu
cơ cho trồng trọt. Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây
lương thực quan trọng cho người và thức ăn chính trong chăn nuôi. Ở Việt Nam,
sản lượng sắn hàng năm khoảng 2 triệu tấn, trong đó các tỉnh ven biển miền Trung
chiếm khoảng 23% (Niên giám thống kê, 2006). Củ sắn rất giàu tinh bột (76,2 -
77,2%), nhưng rất nghèo protein (2,2-2,7%), đặc biệt acid amin Methionine (0-0,6
% protein) (Hoàng Văn Tiến, 1987; Limon, 1995). Ngược lại, lá sắn rất giàu
protein nhưng hàm lượng độc tố HCN cũng rất cao (Hoàng Văn Tiến, 1987).
Hồng Hạ là một trong 21 xã miền núi của huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên
Huế gồm 224 hộ với 1.262 nhân khẩu trong đó chủ yếu dân tộc CaTu, Tà Ôi,
Pahy, chiếm 90% dân số. Củ sắn được người dân sử dụng bằng cách nấu chín, lá
sắn thường bị bỏ phí ngoài đồng trong khi thức ăn bổ sung protein trong khẩu
phần chăn nuôi lợn còn thiếu.
Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thông qua việc sử
dụng củ và lá sắn bằng kỹ thuật ủ chua, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với
mục đích: Xác định thành phần dinh dưỡng, hàm lượng độc tố HCN của củ và lá
một số giống sắn được trồng phổ biến ở miền Trung; và nghiên cứu sử dụng củ và
lá sắn ủ chua để nuôi lợn thịt F1 (ĐB x MC).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Xác định thành phần hóa học, hàm lượng HCN của củ và lá một số
giống sắn ở miền Trung.
Mẫu phân tích được lấy theo TCVN-4325-86 để phân tích xác định thành
phần hóa học: VCK (DM), protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF), dẫn xuất
không đạm, khoáng tổng số (Ash) và HCN.
2.2. Nghiên cứu sử dụng củ và lá sắn Ba Trăng ủ chua để nuôi lợn thịt
F1 (ĐB x MC) ở xã Hồng Hạ - huyện A Lưới.
Thí nghiệm tiến hành ở xã Hồng Hạ, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2005-2006. Tổng số 12 lợn lai F1 (ĐB x MC) có khối lượng 18-20 kg được
phân ngẫu nhiên vào 2 lô thí nghiệm trên 3 nông hộ, 4 lợn/hộ trong đó lô ĐC gồm
2 lợn cho ăn khẩu phần có sắn củ ủ chua với 160-200 g protein thô/ngày và năng
lượng trao đổi (NLTĐ) là 3.300 đến 4.200 Kcal/ngày. Lô thí nghiệm (TN) gồm 2
lợn cho ăn lá sắn ủ chua thay thế hoàn toàn lá khoai lang trong khẩu phần ĐC.
Khẩu phần cho lợn của 2 lô ĐC và TN được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Khẩu phần thức ăn của lợn trong giai đoạn thí nghiệm
Khối lượng của lợn (kg)
20-30 30-40 40-50 50-60
Thức ăn, kg
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
Cám gạo 0,5 0,6 0,7 0,7 0,9 0,9 0,9 1,1
Sắn củ ủ chua 1,5 1,5 1,5 1,5 1,7 1,7 1,9 1,9
Lá sắn ủ chua 0,4 0,6 0,7 0,8
Bột cá 0,2 0,15 0,2 0,1 0,22 0,1 0,15 0,1
Lá khoai lang 0,5 0,5 0,5 0,5
VCK (g) 1225 1271 1337 1310 1605 1584 1709 1722
NLTĐ (Kcal) 3297 3463 3433 3418 4071 4071 4099 4160
Protein (g/ngày)
162 168 175 169 208 198 194 196
HCN (mg/ngày)
76 77 89 98
Chỉ tiêu theo dõi: - Mẫu thức ăn được phân tích vật chất khô theo TCVN
4326-86; Protein thô theo TCVN – 4328 - 86; Mỡ thô được xác định bằng phương
pháp gián tiếp theo TCVN 4331-86 trên thiết bị Soxhlet dựa vào khả năng hòa tan
của các chất béo trong dung môi hữu cơ; xơ được xác định trên cơ sở tách bỏ tinh
bột, đường, protein, dầu, mỡ theo TCVN 4329-86 trên hệ thống phân tích, lọc xơ;
Hàm lượng axit cyanhydric được xác định bằng phương pháp của Easley
(1970) theo nguyên tắc chưng cất xyanua từ dung dịch cloroform và hứng vào
dung dịch KOH để tạo thành KCN. Sau đó chuẩn độ dung dịch thu được bằng
AgNO
3
và tính kết quả.
Tăng trọng (g/ngày); Tiêu tốn TĂ, VCK (kg/kg TT); Chi phí thức ăn
(đồng/kg).
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng thống kê sinh vật học theo phương
pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính (GLM) trên phần
mềm Minitab version 14.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định thành phần hóa học và hàm lượng HCN của củ
và lá một số giống sắn phổ biến ở miền Trung.
3.1.1. Thành phần hóa học của củ một số giống sắn trồng ở miền Trung
Kết quả phân tích ở bảng 2 cho thấy: Hàm lượng VCK của củ sắn từ 31,75
-36,05%, hàm lượng protein 2,38-3,12%, dẫn xuất không đạm trong củ các giống
sắn là 90,6-92,3%, mỡ thô 0,35-1,23%, xơ thô 2,32-2,98%, khoáng 1,96-2,76%.
Kết quả này phù hợp với kết quả của Phạm Sỹ Tiệp (1999) và Ravindraw và ctv
(1987).
Hàm lượng độc tố HCN trong củ sắn biến động rất lớn từ 175,3 - 489,6
mg/kg VCK. Hàm lượng HCN tăng dần theo thứ tự giống Canh Nông, Gòn, Ba
trăng, H34 và sắn Xanh. Sắn Xanh có hàm lượng HCN cao nhất (489,63mg/kg
VCK). Theo Sinha và Nair (Trích từ P. Silvestre (1990)) và Nartey (1978) nhóm
sắn ngọt là những giống sắn có hàm lượng HCN < 280 mg/kg VCK củ, nhóm sắn
đắng có hàm lượng HCN 280 mg/kg VCK củ. Theo các tác giả trên thì sắn Canh
Nông, sắn Gòn thuộc nhóm sắn ngọt, còn Ba Trăng, H34 và sắn Xanh thuộc nhóm
sắn đắng.
Bảng 2: Thành phần hóa học và hàm lượng HCN của củ một số giống sắn
Các chỉ tiêu Giống sắn
n
Canh
Nông
Sắn
Gòn
Ba
Trăng
Sắn
H34
Sắn
Xanh
TB các
giống
Vật chất khô (%)
12
34,34
0,61
33,72
0,44
36,05
0,55
31,75
0,67
35,81
0,50
34,33
0,72
Protein thô (%) 12
3,05
0,15
2,65
0,12
2,47
0,10
2,38
0,05
3,12
0,06
2,73
0,13
Mỡ thô (%) 12
0,74
0,04
0,98
0,06
1,23
0,04
0,83
0,03
0,35
0,04
0,83
0,10
Xơ thô (%) 12
2,87
0,14
2,92
0,08
2,98
0,08
2,55
0,07
2,32
0,07
2,73
0,12
Khoáng TS (%) 12
2,75
0,15
2,45
0,10
2,62
0,09
2,76
0,07
1,96
0,11
2,51
0,14
DXKĐ (%) 12
90,59
0,28
91,00
0,14
90,70
0,13
91,48
0,14
92,25
0,17
91,21
0,25
Hàm lượng HCN
(mg/kg VCK)
12
175,29
8,10
223,50
6,13
306,10
9,00
418,07
11,06
489,63
14,15
Theo Bolhuis (1954) hàm lượng độc tố HCN trong sắn tươi < 50 mg/kg
không gây độc cho gia súc, nhưng HCN từ 50 -100 mg/kg gây độc nhẹ và HCN
>100 mg/kg gây độc mạnh. Như vậy 3 giống sắn Ba Trăng, H34 và sắn Xanh đều
có hàm lượng HCN cao hơn mức cho phép đặc biệt sắn Xanh có HCN rất cao vì
vậy không nên dùng để cho gia súc ăn tươi mà phải qua chế biến để giảm độc tố.
3.1.2 Thành phần hóa học và hàm lượng HCN của lá một số giống sắn
Bảng 3: Thành phần hóa học và hàm lượng HCN của lá một số giống sắn
(%) trong vật chất khô
Giống sắn
Số
Mẫ
u
VCK
HCN
(mg/kg
VCK)
Protei
n
Mỡ
thô
Xơ thô
Khoáng
Canh nông
4
27,52
3,25
717,59
8,24
25,28
2,56
0,74
0,11
11,18
0,56
7,49
0,09
Sắn Gòn 4
28,67
689,00
12,35
27,28
1,98
0,67
0,09
11,97
1,23
,97
0,12
2,16
Ba Trăng 4
28,58
2,75
1056.68
23,41
29,39
2,35
0,69
0,05
10,89
2,01
7,12
0,07
Sắn H34 4
26,82
1,98
1292,09
13,11
29,22
1,34
0,72
0,12
13,46
0,89
,38
0,05
Sắn Xanh 4
28,37
4,05
1575,14
21,57
28,98
3,01
0,71
0,07
12,93
1,78
5,99
0,12
Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy hàm lượng vật chất khô của lá sắn các
giống khác nhau tại thời điểm thu hoạch không biến động lớn (26,82-28,67%).
Nhưng hàm lượng độc tố HCN của các giống sắn có sự biến động rất rõ rệt
(P<0,05). Hàm lượng HCN trong lá các giống sắn đắng (Ba Trăng, H34 và sắn
Xanh) dao động 1.057- 1.575 mg/kg VCK cao hơn ở các giống sắn ngọt (Canh
Nông, Sắn Gòn) 689-717 mg/kg VCK. Hàm lượng HCN ở lá cao hơn củ 3-5 lần.
Kết quả chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ravindraw và ctv. (1987);
Phạm Sỹ Tiệp (1999). Theo các tác giả trên độc tố HCN trong lá sắn biến động từ
800-3200 mg/kg VCK.
Kết quả cũng cho thấy lá sắn giàu protein (25,28-29,39%). Các giống sắn
có hàm lượng protein cao là Ba Trăng, H34 và sắn Xanh. Sắn Canh nông và sắn
Gòn có hàm lượng protein thấp hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Eggum (1973) và Allen (1984) cho rằng lá sắn chứa trung bình 21% protein
thô nhưng giá trị biến động từ 16,7- 39,9%. Hàm lượng mỡ thô biến động từ 0,69-
0,74 %, xơ thô từ 10,89-13,46, khoáng tổng số 5,99-7,49%. Kết quả nghiên cứu
trên phù hợp với kết quả nghiên cứu của Yves Froehlich và ctv. (2001) cho thấy lá
sắn khô chứa 0,6% chất béo, 24% đường và tinh bột, 11% xơ thô và 6,7% chất
khoáng.
3.2. Nghiên cứu sử dụng củ và lá sắn ủ chua để nuôi lợn thịt F1 (ĐB x
MC).
3.2.1. Thành phần dinh dưỡng và sự thay đổi pH và HCN trong quá trình ủ
chua.
Bảng 4: Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn
Hàm lượng các chất dinh dưỡng (% VCK)
Loại thức ăn
VCK Protein Mỡ thô Xơ thô Khoáng TS
Cám 88,2 13,2 19,2 13,8 14,2
Sắn ủ chua 36,1 3,6 1,2 2,7 7,5
Bột cá 85,9 50,2 6,3 0,91 26,7
Lá sắn ủ 29,5 26,4 0,68 10,3 7,2
Rau khoai lang
13,7 18,9 5,1 14,6 8,8
Bảng 5: Sự thay đổi pH và HCN của củ và lá sắn giống Ba Trăng trong quá trình ủ
chua
Củ sắn Lá sắn
Thời gian
ủ (ngày)
pH
HCN (mg/kg
tươi)
% khởi
đầu
HCN
pH
HCN
(mg/kg
tươi)
% khởi
đầu
0 6,8 106 100 6,7 286 100
21 3,8 72 72 3,8 179 63
28 3,7 43 50 3,8 129 45
56 3,7 34 32 3,7 112 39
Kết quả bảng 4 và 5 cho thấy: Củ sắn ủ chua có hàm lượng protein rất thấp
(3,6% VCK) nhưng lá sắn ủ chua có hàm lượng protein cao (26,4 %). Hàm lượng
HCN giảm dần theo thời gian ủ. Hàm lượng HCN chỉ còn 32% (củ) và 39% (lá)
sau 56 ngày ủ chua.
3.2.2. Kết quả sử dụng củ và lá sắn ủ chua trong khẩu phần thức ăn nuôi
lợn thịt F1 (ĐB x MC) tại nông hộ - xã Hồng Hạ
Bảng 6: Ảnh hưởng của việc sử dụng lá sắn ủ chua trong khẩu phần thức ăn nuôi
lợn thịt F1 (ĐB x MC) có củ sắn ủ chua đến tăng trọng và hiệu quả kinh tế
Lô TN
Chỉ tiêu
ĐC TN
SE P
Sô lượng lợn TN (con) 6 6
Ngày thí nghiệm (ngày) 90 90
Khối lượng bắt đầu, (kg) 18,2 20,2 0,744 0,086
Khối lượng kết thúc, (kg) 53,6 55,3 0,833 0,187
Tăng trọng (g/ngày) 394 390 8,075 0,755
Tiêu tốn TĂ, VCK (kg/kg TT) 3,57 3,61 0,075 0,669
Chi phí thức ăn (đồng/kg tăng
trọng)
8951 7550
% so với ĐC 100 84
100
150
200
250
300
350
400
Tăng trọng (g/ngày)
Phin Xuyên Nhường
Hộ
Đồ thị 1. Ảnh hưởng của lá sắn ủ chua trong khẩu phần thức ăn
nuôi lợn thịt có củ sắn ủ chua
ĐC
TN
(Lá khoai lang: 500 đồng/kg; Bột cá: 7.500 đồng/kg; Cám: 2000 đồng/kg;
Củ sắn ủ chua: 300 đồng/kg, Lá sắn ủ chua: 200 đồng/kg).
Đồ thị 1 và bảng 6 cho thấy, tăng trọng bình quân của lợn lô ĐC là 394
g/ngày và lô TN là 390 g/ngày (P = 0,755). Không có sự sai khác thống kê về tiêu
tốn thức ăn/kg tăng trọng (3,57 và 3,61 kg VCK/kg TT tương ứng lô ĐC và TN).
Chi phí thức ăn/kg tăng trọng của lợn lô TN thấp hơn so với lô ĐC là 16%.
IV. KẾT LUẬN
1. Thành phần hóa học của củ một số giống sắn trồng ở miền Trung: 31,8-
36,1% VCK, 2,4-3,1% protein thô, 0,4-1,2% mỡ thô và 2,1-2,7% xơ thô; Thành
phần hóa học của lá là 26,8-28,7% VCK, 25,3-29,4% protein thô, 0,67-0,74% mỡ
thô và 10,9-13,5% xơ thô. Trong protein củ sắn, hàm lượng methionine rất thấp
(0-1,69%). Hàm lượng độc tố HCN trong củ các giống sắn ở miền Trung từ 175,3-
489,6 mg/kg VCK. Trong đó các giống sắn ngọt là Canh Nông, Sắn Gòn có hàm
lượng HCN 175,3-223,5 mg/kg VCK, các giống sắn đắng là Ba Trăng, H34 và sắn
Xanh có hàm lượng HCN 306,1-489,6 mg/kg VCK. Với hàm lượng HCN cao của
các giống sắn, khi sử dụng làm thức ăn cho gia súc nhất thiết phải qua chế biến để
khử bớt lượng độc tố này.
2. Sử dụng lá sắn Ba Trăng ủ chua thay thế lá khoai lang trong khẩu phần
thức ăn nuôi lợn thịt F1 (ĐB x MC) có củ sắn ủ chua đã không ảnh hưởng đến
tăng trọng (394 và 390 g/ngày tương ứng lô ĐC và TN) và tiêu tốn thức ăn cho 1
kg tăng trọng (3,57 và 3,61 kg VCK/ kg tăng trọng). Chi phí thức ăn/kg tăng trọng
ở lô thí nghiệm là thấp hơn 16% so với lô đối chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Niên giám thống kê. Nxb Thống kê, Hà Nội (2006)
2. Phạm Sỹ Tiệp. Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số giống sắn ở
Trung du và miền núi phía Bắc, ảnh hưởng của phương pháp chế biến
đến thành phần hóa học của củ, lá và khả năng sử dụng bột sắn để vỗ
béo lợn F
1
(ĐB x MC). Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi,
(1999) 146.
3. Hoàng Văn Tiến. Cách tính thức ăn cho lợn, Nxb khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội, (1987) 54-58, 100.
4. Hoài Vũ và Trần Thành. Thu hoạch, chế biến, bảo quản sắn. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội (1980)
5. Froehlich, Y. và Thái Văn Hùng. Sử dụng lá khoai mì trong công nghiệp
chế biến thức ăn gia súc, Sắn Việt Nam hiện trạng định hướng và giải
pháp phát triển những năm đầu thế kỷ XXI, Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp miền Nam (2001) 173-174.
6. Silvestre, P. và Arraudeau, M. Cây sắn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
(1990) 9-25; 94-104; 170-236.
7. Alen, R. D. Feedstuffs ingredient analysis table”, Feedstuffs USA, 56 (30)
(1984) 25-30.
8. Bolhuis, G. G. The toxicity of cassava root, Netherlands J. Agricutural
Science, (1954) 176-185.
9. Coursey, D. G. Cassava as a food: Toxicity and technology, Chronic
cassava Toxicity, Proceeding of the Interdisciplinary workshop, London,
England, 29-30 Jan., 1973. IDRC-010e, (1973) 27-36.
10. Limon. Ensilage of casava products and their use as animal feed, Roots,
tubers, plantains and bananas in animal feeding. FAO Animal Production
and Health Paper, (1995) 100-109.
11. Nartey, F. Cyanogenesis, Ultrastructure and seed gemination, Abstract
on cassava. Vol. 4, Series 183C-4. CIAT Publication, Colombia (1978)
12. Ravindran, V., Kernegay, E. T. Rajaguru, A. S. B. and Notter, D. R.
Cassava leaf meal as a replacement for coconut meal in pig diets”, J.
Science Food Agriculrure 41 (1987) 45-53.
UTILIZATION OF ENSILED CASSAVA ROOTS AND LEAVES
FOR FEEDING PIGS F1 (LW X MC)
Nguyen Thi Loc, Le Van An
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Cassava is one of the main feeds for pigs in Central Vietnam. Chemical
composition of cassava roots comprises 31.8-36.1% DM, 2.4-3.1% CP, 0.4-1.2%
EE, and 2.1-2.7% CF; and that of cassava leaves 26.8-28.7% DM, 25.3-29.4%
CP, 0.67-0.74% EE, and 10.9-13.5% CF. Methionine content in cassava roots is
very low (0-1.69%) and HCN content is 175.3-489.6 mg/kg DM.
An experiment on using ensiled cassava roots and leaves for F1 (LW x MC)
pigs was conducted in Hong Ha commune, Aluoi District, Thua Thien Hue
Province. Twelve crossbred (Mong Cai x Large White) pigs of 18-20 kg initial live
weight were randomly assigned to two treatments in 3 farms. There were 4 pigs
per household. Six pigs were fed control diet consisting of rice bran, ensiled
cassava roots, fish meal and sweet potato vines with 160 g to 200 g crude
protein/day and ME content 3,300 to 4,200 kcal/day for pigs (20 - 60 kg) and six
other pigs were fed ensiled cassava leaves as a replacement for sweet potato
vines. The results showed that there were no significant differences in daily weight
gains between the two treatments. The average live weight gains were 394 g/day
in control treatment and 390 g/day in diet with ensiled cassava leaves. Feed
conversion ration were 3.57 and 3.61 kg DM/kg gain, respectively. Feed costs per
kg live weight gain of pigs fed ensiled cassava leaves were 16% less than those
fed control diet.
Key words: Pigs, cassava root silage, cassava leaf silage, performance.