Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI HUYỆN HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.44 KB, 19 trang )





ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CÁC TÍNH TRẠNG
SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI HUYỆN HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Lê Đình Phùng, Phan Hữu Tuần
Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Huế

TÓM TẮT
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng
Cái được tiến hành trên 318 lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Thông tin thu thập bao gồm giá trị của các tính trạng sinh sản
của lứa đẻ gần nhất và các yếu tố ảnh hưởng: vùng sinh thái, đực giống, lứa đẻ,
mùa vụ, chuồng trại và phương thức nuôi. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các
tính trạng sinh sản được phân tích bằng mô hình thống kê hỗn hợp. Kết quả cho
thấy lợn nái Móng Cái nuôi ở vùng đồng bằng có năng suất sinh sản cao nhất và
thấp nhất là vùng miền núi. Số con sinh ra/lứa, số con còn sống đến 24 giờ và số
con cai sữa của lợn nái Móng Cái được phối với đực Móng Cái cao hơn so với khi
được phối với đực Landrace hoặc đực Yorkshire. Điều ngược lại đúng cho tính
trạng trọng lượng sơ sinh và trọng lượng cai sữa của lợn con. Lợn nái có năng
suất sinh sản cao nhất từ lứa đẻ thứ 3 đến lứa thứ 6. Bổ sung thức ăn công nghiệp
giàu đạm vào khẩu phần ăn của lợn nái nâng cao trọng lượng lợn con cai sữa.


Lợn nái nuôi trong chuồng nuôi đảm bảo nâng cao đáng kể khả năng sinh sản của
lợn nái. Lợn nái sinh con vào mùa Xuân và Thu có số lứa đẻ/năm cao hơn so với
mùa Đông và mùa Hè. Cần tiếp tục nghiên cứu các yếu tố khác có ảnh hưởng đến
các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái, đặc biệt yếu tố giống của lợn nái:
địa phương, lai và ngoại.


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các giống lợn nội nước ta nói chung và lợn Móng Cái (MC) nói riêng là
nguồn gen qủ. Chúng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt và điều kiện
chăn nuôi hạn chế, khả năng chống chịu bệnh tật cao và khả năng sinh sản tốt
(Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 1999; Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000). Ở Thừa
Thiên Huế, lợn MC đóng vai trò quan trọng trong công tác giống lợn. Lợn MC
được dùng làm nái nền để lai với đực ngoại như Yorshire, Landrace, Pietrain và
Duroc để sản xuất con lai thương phẩm 50%, 75% hoặc 82,5% máu ngoại nuôi thịt
cho kết quả tốt. Từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về các tính trạng sinh
sản của lợn MC (Hoàng Nghĩa Duyệt, 1992; Đặng Vũ Bình, 1986 và 1992;
Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự, 2002) nhưng chỉ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng
riêng lẽ của một số yếu tố nhất định và thường được tiến hành nghiên cứu ở các cơ
sở giống quốc gia. Trong các điều kiện môi trường khác nhau (những yếu tố
không di truyền) thì khả năng sản xuất của lợn nái MC khác nhau. Điều đó có
nghĩa là hiện tượng tương tác giữa kiểu gen và môi trường luôn xảy ra dẫn đến các
điều kiện tối ưu cho khả năng sản xuất của con vật. Để góp phần tăng thêm tư liệu
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của giống lợn MC, từ đó
tìm ra điều kiện tối ưu nhằm nâng cao khả năng sản xuất của chúng và làm cơ sở
thông tin cho công tác giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một
số yếu tố tới các tính trạng sinh sản của lợn nái MC nuôi tại huyện Hương Thuỷ,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
II. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu được tiến hành trên 318 lợn nái MC nuôi trong nông hộ thuộc
huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các thông tin thu thập bao gồm giá trị
của các tính trạng sinh sản của lứa đẻ gần nhất và các yếu tố ảnh hưởng đến các
tính trạng nghiên cứu.
Các số liệu về sinh sản của lợn nái MC được thu thập bằng phỏng vấn gia
chủ và quan sát theo dõi các lứa đẻ diễn ra trong giai đoạn nghiên cứu. Các số liệu

về sinh sản được phân tích bằng chương trình Genstat (1997). Mô hình phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến tới các tính trạng sinh sản của lợn nái MC như sau:
Y
ijklmn
= µ +V
i
+D
j
+M
k
+P
l
+C
m
+L
n

ijklmn
- Y
ijklmn
: Là giá trị của tính trạng nghiên cứu, bao gồm:
- µ: Trung bình quần thể
- V
i
: Ảnh hưởng của vùng; i = 1, 2, 3; i = 1 = Đồng bằng; i = 2 = Đất cát
nội đồng; i =3 = Gò đồi
- D
j
: Ảnh hưởng của đực giống phối với lợn nái MC; j = 1, 2, 3; j = 1 =
Yorkshire; j = 2 = Landrace; j = 3 = MC

- M
k
: Ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn con được sinh ra; k = 1, 2, 3, 4; k = 1
= Xuân; k = 2 = Hè; k = 3 = Thu; k = 4 = Đông
- P
l
: Ảnh hưởng của phương thức nuôi; l = 1, 2; l = 1 = Tận dụng không bổ
sung thức ăn công nghiệp giàu đạm; l = 2 = Bổ sung thức ăn công nghiệp giàu
đạm. Thức ăn công nghiệp được bổ sung cho lợn nái ở giai đoạn chữa kỳ 2 và tuần
đầu sau khi sinh con. Lượng thức ăn công nghiệp bổ sung không nhiều, khoảng
10-15 kg/lứa đẻ.


- C
m
: Ảnh hưởng của chuồng trại; m = 1, 2; m = 1 = Đảm bảo; l = 2 =
Không đảm bảo. Chuồng trại đảm bảo là chuồng trại ấm áp về mùa Đông, mát mẽ
về mùa Hè, thông thoáng, lưu thông không khí tốt, nền chuồng không trơn trượt,
diện tích chuồng đối với lợn nái theo TCVN (1994) là 4 - 6 m
2
/con, ngoài ra còn
phải có sân chơi cho lợn con.
- L
n
: Ảnh hưởng của nhóm lứa đẻ của lợn nái; n = 1, 2, 3, n = 1 = lứa đẻ từ
1-2; l=2=lứa đẻ từ 3-6, n=3=lứa đẻ từ lứa thứ 7 trở lên
- ε
ijklmn
: Ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của vùng sinh thái và phương thức nuôi đến các tính trạng
sinh sản của lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ
Giá trị của các tính trạng sinh sản của lợn nái MC nuôi tại các vùng sinh
thái khác nhau được trình bày qua bảng 1 và ảnh hưởng của vùng sinh thái đến các
tính trạng sinh sản được trình bày ở bảng 5. Qua bảng 5 ta thấy rằng vùng sinh thái
có ảnh hưởng sâu sắc đến tuổi đẻ lứa đầu, số con sơ sinh(ss)/lứa, số con còn sống
(cs) đến 24 giờ, trọng lượng sơ sinh/con, số con cai sữa/lứa, thời gian cai sữa,
khoảng cách lứa đẻ và hệ số lứa đẻ (P <0,01).
Bảng 1: Ảnh hưởng của vùng sinh thái và phương thức nuôi đến các tính trạng
sinh sản
của lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ (Trung bình

sai số của số
trung bình)
Đực giống Chuồng trại


Chỉ tiêu
Landrace
(n=139)
Yorkshi
re
(n=129)
Móng
Cái
(n=50)
Đảm
bảo
(n=214)
Khôn

g đảm
bảo
(n=10
4)
Tuổi đẻ lứa đầu (tháng)
11,90 ±
0,06
11,99 ±
0,07
11,81 ±
0,08
11,82±
0,05
12,07
± 0,07
Số con ss/lứa (con)
10,97 ±
0.22
11,24 ±
0,20
12,44 ±
0,30
11,50 ±
0,17
10,91
± 0,21
Số con cs đến 24giờ/lứa
(con)
10,33 ±
0,20

10,42 ±
0,16
11,60 ±
0,25
10,73 ±
0,15
10,22
± 0,17
Trọng lượng ss/con (kg)
0,58 ±
0,01
0,57 ±
0,01
0,52 ±
0,01
0,56 ±
0,01
0,55 ±
0,01
Số con cai sữa/lứa (con)
9,91 ±
0,16
10,09 ±
0,14
10,72 ±
0,15
10,22 ±
0,12
9,87 ±
0,15

Trọng lượng cai sữa/con
(kg)
9,48 ±
0,13
9,63 ±
0,14
7,81 ±
0,19
9,46 ±
0,12
8,89 ±
0,12


Thời gian cai sữa (ngày)
54,05 ±
0,61
54,32 ±
0,63
53,22 ±
,97
53,76
±0,49
54,59
±0,68
Phối lại có kết quả
(ngày)
18,88 ±
0,61
20,04 ±

0,88
16,10 ±
0,99
18,19 ±
0,56
20,39
± 0,88
Khoảng cách lứa đẻ
(ngày)
189,98
±0,80
190,67±
0,98
185,42±
1,20
188,31±
0,67
192,07
±1,02
Hệ số lứa đẻ (lứa/năm)
1,93 ±
0,01
1,92 ±
0,01
1,97 ±
0,01
1,94 ±
0,01
1,91 ±
0,01




Tính trạng số con sơ sinh/ lứa cao nhất ở vùng đồng bằng với 11,63, thấp
nhất ở vùng đất cát với 10,79 con/lứa. Lợn nái MC nuôi ở vùng đồng bằng và đất
cát sinh ra con con có trọng lượng sơ sinh cao hơn ở vùng gò đồi. Lợn nái nuôi ở
vùng đồng bằng và gò đồi có số con cai sữa xấp xỉ nhau 10,33 con/lứa, cao hơn so
với vùng đất cát (9,64 con/ lứa) (P < 0,001). Khoảng cách lứa đẻ và hệ số lứa đẻ
của lợn nái nuôi ở vùng đồng bằng và vùng đất cát tương đương nhau, khoảng 188
ngày và 1,95 lứa trong khi đó ở vùng gò đồi có khoảng cách lứa đẻ dài hơn, 194
ngày và hệ số lứa đẻ thấp hơn, 1,89 lứa (P <0,01). Các vùng sinh thái khác nhau về
điều kiện thời tiết và khí hậu, điều kiện thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, hơn
thế nữa, tập quán chăn nuôi lợn nái MC giữa các vùng sinh thái cũng khác nhau.
Điều đó tạo nên ảnh hưởng của yếu tố vùng sinh thái đến các tính trạng sinh sản
của lợn nái MC.
Kết quả nghiên cứu về số con sinh ra còn sống, số con cai sữa/lứa của lợn
nái nuôi tại Hương Thủy là tương đương, tuy nhiên hệ số số lứa đẻ/năm có thấp
hơn chút ít so với kết quả nghiên cứu Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2001) và
Đặng Đình Trung và cộng sự (2007) khi tiến hành nghiên cứu khả năng sinh sản
của lợn nái MC nuôi ở các tỉnh phí Bắc. Điều này khẳng định khả năng thích nghi
của lợn nái MC ở các miền khác nhau của đất nước.
Qua bảng 1 và 5 ta thấy rằng bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm vào
khẩu phần ăn của lợn nái ở giai đoạn chửa kỳ cuối, và sau khi đẻ làm nâng cao
trọng lượng sơ sinh của đàn con (P<0,05), và rút ngắn thời gian cai sữa ( P<0,001)
tuy nhiên không tạo nên ảnh hưởng có ý nghĩa đến các tính trạng sinh sản khác (P
>0,05).
3.2. Ảnh hưởng của đực giống và chuồng trại đến các tính trạng sinh sản
của lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ



Đực giống dùng để phối với lợn nái MC có ảnh hưởng lớn đến số con sơ
sinh/lứa, số con còn sống đến 24h và số con cai sữa/lứa của lợn nái MC (P<0,001)
(bảng 2 và 5). Số con sơ sinh, còn sống đến 24 giờ và số con cai sữa của lợn nái
MC khi được phối với đực MC là cao nhất (tương ứng là 12,44, 11,06 và 10,72
con/ lứa) cao hơn rất nhiều so với khi lợn nái MC được phối với đực Yorkshire
(tương ứng là 11,24 10,42 và 10,09 con/ lứa) và được phối với đực Landrace
(tương ứng là 10,97; 10,33 và 9,91 con/ lứa). Kết quả này của chúng tôi là phù hợp
với kết quả nghiên của Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự (2002) khi nghiên cứu ảnh
hưởng của đực giống dùng để phối với lợn nái MC đến khả năng sinh sản của lợn
nái MC nuôi trong điều kiện nông hộ tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.




Bảng 2: Ảnh hưởng của đực giống và chuồng trại đến các tính trạng sinh sản của
lợn nái
Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ (Trung bình

sai số của số trung bình)
Đực giống Chuồng trại
Chỉ tiêu
Landrac
e (n=139)

Yorkshi
re
(n=129)
Móng
Cái
(n=50)

Đảm
bảo
(n=214)

Không
đảm
bảo
(n=104
)
Tuổi đẻ lứa đầu (tháng)
11,90 ±
0,06
11,99 ±
0,07
11,81 ±
0,08
11,82±
0,05
12,07 ±
0,07
Số con ss/lứa (con)
10,97 ±
0.22
11,24 ±
0,20
12,44 ±
0,30
11,50 ±
0,17
10,91 ±

0,21
Số con cs đến 24giờ/lứa
(con)
10,33 ±
0,20
10,42 ±
0,16
11,60 ±
0,25
10,73 ±
0,15
10,22 ±
0,17
Trọng lượng ss/con (kg)

0,58 ±
0,01
0,57 ±
0,01
0,52 ±
0,01
0,56 ±
0,01
0,55 ±
0,01


Số con cai sữa/lứa (con)

9,91 ±

0,16
10,09 ±
0,14
10,72 ±
0,15
10,22 ±
0,12
9,87 ±
0,15
Trọng lượng cai
sữa/con (kg)
9,48 ±
0,13
9,63 ±
0,14
7,81 ±
0,19
9,46 ±
0,12
8,89 ±
0,12
Thời gian cai sữa
(ngày)
54,05 ±
0,61
54,32
±0,63
53,22
±0,97
53,76

±0,49
54,59
±0,68
Phối lại có kết quả
(ngày)
18,88 ±
0,61
20,04 ±
0,88
16,10 ±
0,99
18,19 ±
0,56
20,39 ±
0,88
Khoảng cách lứa đẻ
(ngày)
189,98
±0,80
190,67±
0,98
185,42±
1,20
188,31
±
0,67
192,07
±1,02
Hệ số lứa đẻ (lứa/năm)
1,93 ±

0,01
1,92 ±
0,01
1,97 ±
0,01
1,94 ±
0,01
1,91±
0,01
Đực giống dùng để lai với lợn nái MC có ảnh hưởng lớn đến trọng lượng
của lợn con ở các thời điểm sơ sinh và cai sữa (P<0,01). Trọng lượng sơ sinh và
trọng lượng cai sữa của lợn con của lợn nái MC khi phối với đực MC là 0,52 và
7,81 kg/con thấp hơn rất nhiều so với khi phối giống với đực Landrace (tương ứng


là 0,58 và 9,48 kg/ con) và với đực Yorkshire (tương ứng là 0,57 và 9,63 kg/con).
Trọng lượng cai sữa của lợn con khi lợn nái MC được phối với đực giống là
Yorkshire là 9,63 kg/ con, và khi phối với với đực giống là Landrace là 9,48 kg/
con cao hơn rất nhiều so với lợn nái MC khi được phối với đực MC (7,81 kg/ con).
Chuồng trại có ảnh hưởng lớn đến trọng lượng cai sữa/con (P<0,001) (bảng
2 và 5). Lợn nuôi ở chuồng đảm bảo có trọng lượng cai sữa/ con là 9,46 kg/ con
cao hơn rất nhiều so với nuôi trong chuồng nuôi không đảm bảo (8,89 kg/ con).
Chuồng trại cũng chi phối đến khoảng cách lứa đẻ, hệ số lứa đẻ và thời gian từ cai
sữa đến phối lại có kết quả (P<0,05). Lợn nuôi trong chuồng nuôi đảm bảo có
khoảng cách lứa đẻ ngắn hơn so với nuôi trong chuồng không đảm bảo, 188 so với
192 ngày. Điều này dẫn đến hệ số lứa đẻ của lợn nái nuôi trong chuồng nuôi đảm
bảo cao hơn so với nuôi trong chuồng trại không đảm bảo, 1,94 so với 1,91
lứa/năm.
3.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng
Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ

Ảnh hưởng của số lứa đẻ đến các tính trạng sinh sản của lợn nái MC được
thể hiện ở bảng 3 và 5. Lứa đẻ có ảnh hưởng lớn đến số con sơ sinh, số con còn
sống đến 24 giờ, số con cai sữa/lứa, thời gian từ cai sữa đến phối lại có kết quả,
khoảng cách lứa đẻ và hệ số lứa đẻ (P<0,01). Ảnh hưởng của lứa đẻ đến các tính
trạng sinh sản của lợn nái MC phản ánh đúng quy luật sinh sản của lợn. Lứa đẻ
nhóm I có số con sơ sinh thấp hơn/lứa (9,57 con) so với lứa đẻ nhóm II (12,21
con) và nhóm III (11,33 con). Số con cai sữa của những nái có lứa đẻ nhóm II
(10,64 con) cao hơn so với nái có lứa đẻ nhóm III (10,21 con) và thấp nhất ở
những nái nhóm I là 9,03 con. Nái đẻ nhóm 2 có hệ số lứa đẻ cao nhất, 1,95 so với
1,92 và 1,87 lứa/năm của nhóm I và nhóm III. Không có ảnh hưởng của lứa đẻ đến
thời gian cai sữa.


Bảng 3: Ảnh hưởng của số lứa đẻ đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng
Cái
nuôi tại huyện Hương Thuỷ (Trung bình

sai số của số trung bình)
Nhóm lứa đẻ
Chỉ tiêu Đơn vị
I (n=94)
II
(n=181)
III
(n=43)
Số con sơ sinh/lứa Con
9,57±0,20
12,21±0,1
6
11,33±0,3

4
Số con ss sống đến 24giờ/lứa
Con 9,17±0,18
11,27±0,1
4
10,65±0,3
0
Trọng lượng sơ sinh/con Kg 0,55±0,01 0,56±0,01

0,54±0,01
Số con cai sữa/lứa Con
9,03±0,16
10,64±0,1
0
10,21±0,2
6
Trọng lượng cai sữa/con Kg 9,44±0,18 9,06±0,12

9,86±0,21
Thời gian cai sữa Ngày 53,68±0,7
5
54,01±0,5
3
54,88±1,0
0


Phối lại có kết quả Ngày 20,47±0,8
6
16,9±0,57


24,00±1,4
4
Khoảng cách lứa đẻ Ngày 190,8±0,9
9
187,42±0,
7
195,67±1,
70
Hệ số lứa đẻ Lứa/năm 1,92±0,01 1,95±0,01

1,87±0,02
Ghi chú: Nhóm I = Lứa đẻ 1, 2; nhóm II = Lứa đẻ 3 - 6; nhóm III = Lứa 7 trở đi
3.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng
Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ

Bảng 4: Ảnh hưởng của mùa vụ đến các tính trạng sinh sản của lợn nái MC
nuôi tại huyện Hương Thuỷ (Trung bình

sai số của số trung bình)
Mùa vụ
Chỉ tiêu Đơn vị
Xuân
(n=35)

(n=107)
Thu
(n=40)
Đông
(n=136)

Tuổi đẻ lứa đầu Tháng
11,98 ±
0,12
11,85 ±
11,75 ±
0,11
11,97 ±
0,06


0,07
Số con ss/ lứa Con
11,09 ±
0,39
11,05 ±
0,24
11,45 ±
0,29
11,54 ±
0,22
Sốcon ss còn sống
đến 24giờ/ lứa
Con
10,04 ±
0,35
10,36 ±
0,20
10,85 ±
0,27
10,68 ±

0,19
Trọng lượng ss/con Kg
0,58 ±
0,01
0,55 ±
0,01
0,58 ±
0,01
0,55 ±
0,01
Số con cai sữa/ lứa Con
10,09 ±
0,31
9,93 ±
0,16
10,22 ±
0,22
10,22 ±
0,15
Trọng lượng cs/con Kg
9,35 ±
0,22
9,49 ±
0,10
8,53 ±
0,23
9,32 ±
0,14
Thời gian cai sữa Ngày
53,97±

1,19
53,19±
0,74
53,45±
0,85
54,88±
0,61
Phối lại có kết quả Ngày
17,17 ±
1,31
19,85 ±
16,35 ±
1,29
19,37 ±
0,71


0,86
Khoảng cách lứa đẻ Ngày
187,03 ±
1,36
190,38 ±
1,07
183,78 ±
1,27
192,22 ±
0,84
Hệ số lứa đẻ Lứa/năm

1,96 ±

0,01
1,92 ±
0,01
1,99 ±
0,01
1,91 ±
0,01
Bảng 5: Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố tới các tính trạng sinh sản
của lợn nái Móng Cái nuôi tại huyện Hương Thuỷ
Chỉ tiêu Vùng
Đực
giống
Mùa
vụ
Lứa
đẻ
Chuồng
trại
Phương
thức
nuôi
Tuổi đẻ lứa đầu
***
NS NS NS
***
NS
Số con sơ sinh/lứa
*** ****
NS
**** *

NS
Số con còn sống đến
24giờ/lứa
*** ****
NS
**** *
NS
Trong lượng sơ
sinh/con
**** *** *
NS NS
**


Số con cai sữa/ lứa
**** *** ** ****
NS NS
Trọng lượng cai
sữa/con
NS
****
NS NS
****
NS
Thời gian cai sữa
**
NS * NS NS ***
Phối lại có kết quả
* *
NS

*** **
NS
Khoảng cách lứa đẻ
*** * *** *** ***
NS
Hệ số lứa đẻ
**** * *** *** ***
NS
Ghi chú: NS: không có ý nghĩa; *: P< 0,1; **: P <0,05; ***: P<0,01;****:
P<0,001
Bảng 4 và bảng 5 trình bày ảnh hưởng của mùa vụ lúc lợn nái MC sinh con
đến một số tính trạng sinh sản của lợn nái MC. Mùa vụ ảnh hưởng tới một số tính
trạng sinh sản như số con cai sữa/lứa, khoảng cách lứa đẻ và hệ số lứa đẻ
(P<0,05). Lợn nái MC sinh con vào mùa Xuân và mùa Thu có khoảng cách lứa đẻ
ngắn hơn và hệ số lứa đẻ cao hơn so với lợn nái sinh con vào mùa Hè và mùa
Đông. Kết quả này khá phù hợp với công bố của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ
Bình (2006).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


Các tính trạng sinh sản của lợn nái MC chịu ảnh hưởng của một số yếu tố
như vùng sinh thái, đực giống, số lứa đẻ, mùa vụ, chuồng trại và chế độ nuôi
dưỡng. Lợn nái MC nuôi ở vùng đồng bằng có năng suất sinh sản cao nhất, ở vùng
gò đồi có năng suất sinh sản thấp nhất. Số con sơ sinh/ lứa, số con còn sống đến 24
giờ và số con cai sữa/lứa của lợn nái MC được phối với đực MC cao hơn khi được
phối với đực Landrace và đực Yorkshire nhưng điều ngược lại xảy ra đối với tính
trạng trọng lượng sơ sinh/ con và trọng lượng cai sữa/ con. Lợn nái MC có khả
năng sản xuất tốt nhất trong giai đoạn từ lứa đẻ thứ 3 đến 6. Bổ sung thức ăn công
nghiệp giàu protein vào khẩu phần cho lợn nái MC trong giai đoạn có chữa và sau
khi sinh nâng cao trọng lượng cai sữa của lợn con. Nuôi lợn nái trong chuồng trại

đảm bảo kỹ thuật có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng sản xuất
của lợn nái. Điều này được thể hiện qua hệ số lứa đẻ cao hơn, khoảng cách lứa đẻ
ngắn hơn và trọng lượng cai sữa của lợn con cao hơn so với nuôi trong chuồng trại
không đảm bảo kỹ thuật. Lợn nái sinh con vào mùa xuân và mùa thu có hệ số lứa
đẻ cao hơn so với lợn nái sinh con vào mùa đông và mùa hè.
Cần tiếp tục đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến các tính
trạng sinh sản của lợn nái MC, nái lai và nái ngoại nuôi tại các vùng sinh thái khác
nhau, các chế độ chăm sóc nuôi dưỡng khác nhau để phát hiện hiện tượng tương
tác giữa kiểu gen và môi trường. Từ đó phát hiện con giống tối ưu nhất trong từng
hệ thống sản xuất cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Vũ Bình. Phân tích một số tính trạng trong một lứa đẻ của lợn
nái Móng Cái. Tạp chí Khoa học kỹ thuật và Công nghệ thực phẩm
(1986)
2. Đặng Vũ Bình. Chỉ số chọn lọc ba tính trạng sinh sản của lợn nái
Móng Cái. Tạp chí Khoa học kỹ thuật và Công nghệ thực phẩm (1992)


3. Hoàng Nghĩa Duyệt. Ảnh hưởng của các mức protêin khác nhau đến
khả năng sinh sản của lợn Móng Cái. Kỷ yếu nghiên cứu khoa học kỷ
thuật Nông Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế. Nhà xuất
bản Nông Nghiệp, Hà Nội (2002).
4. Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị Tám và Lê Thanh Hải. Khả năng sinh
sản của nái Móng Cái được phối tinh với lợn Pietrain tại Đông Anh.
Thông tin Khoa học kỹ thuật chăn nuôi (2001)
5. Nguyễn Văn Nhiệm, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Đức. Một số nhân tố
ảnh hưởng tới các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái. Tạp chí
chăn nuôi, (2002) Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình. Năng suất sinh
sản, nuôi thịt, chất lượng thân thịt và chất lượng thịt của giống lợn nái
Móng Cái phối với lợn đực Yorkshire và Pietrain. Tạp chí khoa học kỹ

thuật Nông nghiệp, tập IV (2006)
6. Nguyễn Văn Thiện, Đinh Hồng Luận. Một số đặc điểm di truyền về
năng suất của hai giống lợn nội Ỉ và Móng Cái. Kết quả nghiên cứu
bảo tồn quỹ gene ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
(1994).
7. Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Đức và Nguyễn
Thị Viễn. Hiện trạng chăn nuôi lợn tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Báo cáo khoa học năm 2006, phần công nghệ sinh học và các vấn đề
kỹ thuật chăn nuôi, Viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà Nội, (2007) 194-200.

EFFECTS OF SOME FACTORS ON REPRODUCTIVE TRAITS OF
MONGCAI SOWS IN HUONGTHUY DISTRICT THUA THIEN HUE
PROVINCE


Le Dinh Phung, Phan Huu Tuan
College of Agriculture and Forestry, Hue
University

SUMMARY
A study on the effects of some factors on reproductive traits was done on
318 Mong Cai sows kept in farm household conditions in Huong Thuy district,
Thua Thien Hue province. Data collected included various reproductive traits and
factors of agricultural ecological zones, sires, number of litters, seasons, pig
housing condition and commercial feed rich in protein. Mong Cai sows kept in the
lowland agricultural zone had the highest reproductive performance while the
lowest was found in the upland agricultural zone. Number of piglets/litter, number
of piglets alive until 24 hours after calving, number of weaning piglets of Mong
Cai sows mated with Mong Cai boars were higher than those of Mong Cai sows
mated with Landrace or Yorkshire while the reserved results were found for piglet

body weight at birth and at weaning. Mong Cai sows had the highest reproductive
performance from litter 3 to litter 6. Supplementing commercial feed rich in
protein to the sow diet could increase weaning body weight of piglets. Sows kept
in good housing conditions could remarkably increase Mong Cai reproductive
performance. Sows delivered in Spring and Autum had a higher number of
litters/year compared to those in Winter and Summer.

×