Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI KHU HỆ CÁ MỘT SỐ CỬA SÔNG VEN BIỂN MIỀN TRUNG " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.04 MB, 16 trang )



97
CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI KHU HỆ CÁ
MỘT SỐ CỬA SÔNG VEN BIỂN MIỀN TRUNG
Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Chinh, Hồ Thị Hồng

Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
MỞ ĐẦU
Miền Trung là nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc và Nam của Việt
Nam, giới hạn ngăn cách bởi đèo Hải Vân. Vùng ven biển miền Trung có nhiều
hệ thống đầm phá ven biển, đặc biệt có phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất trong
khu vực Đông Nam Á, với diện tích trên 22.000 ha. Cùng với hệ thống đầm phá
có rất nhiều con sông lớn nhỏ trao đổi nước với biển, hình thành nên những hệ
sinh thái cửa sông rất đặc thù. Những hệ sinh thái cửa sông và đầm phá có tính
nhạy cảm rất cao, môi trường luôn có sự thay đổi theo không gian và thời gian,
kéo theo các loài sinh vật phân bố trong đó cũng có sự biến động. Vì thế, đây là
vùng có mức độ đa dạng sinh học cao. Đặc biệt là các loài cá, nguồn cung cấp
thực phẩm cho người dân trong vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc đánh bắt ngày càng gia tăng,
không có quy hoạch, cộng thêm những tác động khác của con người ảnh hưởng
đến môi trường vùng ven biển nên đã làm cho nguồn lợi suy giảm đến mức báo
động. Vì vậy, muốn khai thác hợp lý và sử dụng bền vững nguồn lợi cần có
những nghiên cứu cơ bản và những hiểu biết nhất định về nguồn lợi thuỷ sản.


98
Trong bài báo ngắn này, chúng tôi tổng hợp những kết quả nghiên cứu trong 4
năm qua thuộc chương trình nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh học một số hệ
sinh thái đặc thù ở miền Trung.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu vật được thu thập từ năm 2000 - 2004 tại 4 vùng cửa sông (cửa Hội,
cửa Sót, cửa Nhượng, cửa Khẩu) thuộc tỉnh Hà Tĩnh; sông Nhật Lệ tỉnh Quảng
Bình; sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị; phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa
Thiên Huế và đầm Ô Loan tỉnh Phú Yên.
Mẫu cá chủ yếu được thu bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng ngư dân với các
ngư cụ như lưới, vợt, câu, nò sáo, nghề đáy, Mua cá từ các ngư dân đánh bắt tại
thực địa. Đặt các thẩu có dung dịch định hình (formol 10%) để ngư dân thu mẫu.
Tất cả mẫu cá thu thập được lưu trữ tại phòng thí nghiệm Tài nguyên – Môi
trường, khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học - Đại học Huế.
Định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái, chủ yếu dựa vào
các khóa định loại của Vương Dĩ Khang (1963), Mai Đình Yên (1978, 1992),
Nguyễn Nhật Thi (1991), Nguyễn Khắc Hường (1993), Nguyễn Hữu Phụng
(1994), Water Rainboth (1996), Trật tự sắp xếp các bậc taxon dựa theo hệ
thống phân loại của T.R. Rass, G.U. Lindberg (1971) và FAO (1998).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Cấu trúc thành phần loài:


99
Qua kết quả nghiên cứu nhiều năm, chúng tôi đã tổng hợp và thống kê được
200 loài cá thuộc 117 giống, 68 họ nằm trong 17 bộ cá khác nhau có mặt ở các
vùng cửa sông, đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam. Trong đó, đa dạng nhất
là bộ cá Vược (Perciformes) với 34 họ (chiếm 50,0% tổng số họ), 57 giống
(chiếm 49,14 % tổng số giống) và 104 loài (chiếm 52,0% tổng số loài). Tiếp theo
là bộ cá Chép (Cypriniformes), bộ này chỉ có 2 họ (chiếm 2,94%), nhưng có đến
14 giống (chiếm 12,07%) và 19 loài (chiếm 9,50%). Bộ cá Đối (Mugiliformes)
có 3 họ (chiếm 4,41%), 5 giống (4,31%) và 14 loài (7,0%). Bộ cá Trích
(Clupeiformes) có 2 họ, 6 giống và 12 loài (chiếm 6,0%). Các bộ cá Chình
(Anguilliformes), bộ cá Nheo (Siluriformes) 5 họ, 8 giống và 11 loài. Các bộ còn

lại có số loài không nhiều, chỉ có từ 1 đến 6 loài (bảng 1).
Bảng 1: Số lượng(SL) và tỷ lệ các bậc taxon của khu hệ cá
một số cửa sông ven biển miền Trung
Họ Giống Loài
Stt

Tên khoa học Tên Việt Nam
SL % SL % SL

%
1 Dasyatiformes Bộ cá Đuối 1 1,47 1 0,86 1 0,50
2 Elopiformes Bộ cá Cháo 1 1,47 1 0,86 1 0,50
3 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 2,94 6 5,17 12 6,00


100
4 Myctophiformes

Bộ cá Đèn 2 2,94 2 1,72 4 2,00
5 Osteoglossiform
es
Bộ cá Thát Lát

1 1,47 1 0,86 1 0,50
6 Anguilliformes Bộ cá Chình 5 7,35 8 6,90 11 5,50
7 Cypriniformes Bộ cá Chép 2 2,94 14 12,07

19 9,50
8 Siluriformes Bộ cá Nheo 5 7,35 8 6,90 11 5,50
9 Atheriniformes Bộ cá Suốt 1 1,47 1 0,86 1 0,50

10 Beloniformes Bộ cá Nhoái 2 2,94 2 1,72 5 2,50
11 Gasterosteiform
es
Bộ cá Gai 1 1,47 1 0,86 1 0,50
12 Mugiliformes Bộ cá Đối 3 4,41 5 4,31 14 7,00
13 Synbranchiform
es
Bộ Lươn 2 2,94 2 1,72 2 1,00


101
14 Perciformes Bộ cá Vược 34 50,00

57 49,14

104

52,00

15 Scorpaeniformes

Bộ cá Mù làn 1 1,47 2 1,72 2 1,00
16 Pleuronectiform
es
Bộ cá Bơn 2 2,94 2 1,72 5 2,50
17 Tetraodontiform
es
Bộ cá Nóc 3 4,41 3 2,59 6 3,00

68 100 116 100 200


100
Khu hệ cá ven biển miền Trung với 200 loài đã thể hiện được tính đa dạng
sinh học cao về loài. Không những thế, tính đa dạng còn thể hiện ở các bậc taxon
cao hơn, nếu tính bình quân thì mỗi bộ có 4,0 họ; 6,82 giống và 11,76 loài; mỗi
họ có 1,71 giống, 2,94 loài và mỗi giống chỉ chứa 1,72 loài.
2. Nguồn gen quý hiếm:
Trong 200 loài cá phát hiện ở các vùng cửa sông ven biển miền Trung có 5
loài được ghi vào trong Sách Đỏ Việt Nam (2000) ở các bậc đe doạ khác nhau là 3
loài bậc V (Vulnerable) - bậc sẽ nguy cấp, có thể bị đe doạ tuyệt chủng đó là Cá
Mòi cờ chấm (Clupanodon punctatus), Cá Mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa) và Cá
Chày đất (Spinibarbus caldwelli). Một loài bậc R (Rare) - hiếm, là loài Cá chình
hoa (Anguilla marmorata). Một loài bậc T (Threatened) - bị đe doạ là loài cá Quả


102
bông (Chana maculatus). Hiện nay các loài cá này đang bị khai thác một cách “tận
thu tận diệt” bằng các loại ngư cụ khai thác huỷ diệt và chưa có cơ quan chức năng
nào nghiêm cấm. Chẳng hạn, cá chình bị khai thác bằng rà điện, các loài cá mòi cờ
chấm, mòi cờ hoa vẫn bị khai thác ngay ở các bãi đẻ ở vùng đầu nguồn sông.
3. Thành phần loài của các khu hệ cá ven biển miền Trung:
Bảng 2: Thành phần loài của các khu hệ cá ven biển miền Trung
Họ Giống Loài
Stt Khu hệ cá
S
ố lư
ợng
Tỷ lệ %

S

ố lư
ợng
Tỷ lệ
%
S
ố lư
ợng
Tỷ lệ %

1 4 vùng cửa sông Hà
Tĩnh
53 77,94 80
68,9
7
131 65,50
2 Sông Nhật Lệ - Quảng
Bình
63 92,65 103
88,7
9
169 84,50
3 Sông Thạch Hãn -
Quảng Trị
39 57,35 56
48,2
8
83 41,50
4
Phá Tam Giang - Cầu
62 91,18 100

86,2
171 85,50


103
Hai - Thừa Thiên Huế 1
5
Đầm Ô Loan - Phú Yên 46 67,65 67
57,7
6
108 54,00
6
Toàn vùng miền Trung 68 100 116 100 200 100
Trong các hệ sinh thái đầm phá cửa sông ven biển miền Trung, thành phần
loài cá vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có mức độ đa dạng cao hơn cả, với
171 loài (chiếm đến 85,50% tổng số loài so với toàn vùng nghiên cứu), 100 giống
(chiếm 86,21% số giống), 62 họ (chiếm 91,18% tổng số họ). Trong khi đó khu hệ
cá sông Nhật Lệ có số loài ít hơn khu hệ cá Tam Giang - Cầu Hai, nhưng taxon
bậc giống và bậc họ lại cao hơn với 103 giống (chiếm 88,79%) và 63 họ (chiếm
92,65%). Sông Thạch Hãn có thành phần loài kém đa dạng nhất chỉ có 83 loài
(có tỷ lệ 41,50%), 56 giống (chiếm 48,28%), 39 họ (chiếm 57,35%) (bảng 2).
Nhìn chung thành phần loài của các khu hệ cá một số vùng cửa sông ven biển
miền Trung tập trung nhiều nhất vào bộ cá Vược (Perciformes) thể hiện tính chất
nước lợ điển hình của các thuỷ vực cửa sông đầm phá ven biển.
4. Các loài cá kinh tế:
Cá kinh tế là những loài cho sản lượng cao và có chất lượng tốt, đem lại
giá trị thương phẩm cao. Trong 200 loài cá có mặt ở các vùng ven biển miền
Trung, xác định được 23 loài có giá trị kinh tế, chiếm 11,5% tổng số loài. Đa số
chúng có nguồn gốc biển. Đây là những loài thích nghi với vùng ven bờ nhiệt



104
đới, chúng thường có kích thước trung bình, tuổi họ thấp và đặc biệt có khả năng
tái sản xuất chủng quần nhanh.
Các loài cá kinh tế phần đông thai thác được quanh năm. Tuy nhiên, sản
lượng đánh bắt cao tập trung vào các tháng mùa khô, khi các loài cá có nguồn
gốc biển di nhập vào trong các cửa sông. Ngư cụ khai thác khác nhau tuỳ theo
từng vùng. Ở các vùng cửa sông ngư cụ khai thác thường là câu, lưới, đáy, rớ, nò
sáo, Một điều đáng quan tâm về tình hình khai thác hiện nay trên các thuỷ vực
miền Trung là sử dụng những phương tiện khai thác mang tính chất hủy diệt như
rà điện, thuốc súng, các ngư cụ như te, quệu. Tình trạng này đang xảy ra một
cách phổ biến. Vì thế cần có những biện pháp mang tính giáo dục và khuyến
khích kinh tế để nguời dân có ý thức hơn trong việc bảo vệ và khai thác hợp lý
nguồn lợi thuỷ sản.
Bảng 3: Danh mục các loài cá kinh tế ở các hệ sinh thái ven biển miền Trung
Phân bố
(*)

Stt

Tên khoa học Tên Việt Nam
(1)

(2)

(3)

(4)

(5)


1 Clupanodon punctatus (Schlegel)
(**)

Cá Mòi cờ
chấm + +

+

+

+
2
Notopterus
notopterus ( Pallas) Cá Thát lát +

+

+




105
3
Anguilla
marmorata Quoy & Gaimard

(**)


Cá chình hoa +

+

+
4 Cyprinus carpio Linnaeus Cá Chép +

+

+


5 Cyprinus centralus Nguyen et Mai Cá Dầy +


6 Clarias fuscus Lacepede Cá Trê đen +

+


7
Mugil
cephalus Linnaeus Cá Đối mục + +

+

+

+
8

M. kelaarti
Gunther Cá Đối lá + +

+

+

+
9
Fl
uta alba (Zuiew) Con Lươn +

+

+


10

Epinephelus
awoara (Temminck et
Schlegel)
Cá Mú đen + + + + +
11

Lates
calcarifer (Bloch) Cá Chẽm + +

+


+

+
12

Therapon theraps (Cuvier et
Valenciennes) Cá Căng đàn + +

+

+

+


106
13

T. jarbua (Forskal) Cá Ong căng + +

+

+

+
14

Gerres limbatus (Cuvier et
Valenciennes) cá Móm xiên + +


+

+
15

G. filamentosus (Cuvier et
Valenciennes)
Cá Móm gai
dài + +

+

+

+
16

Lutianus
jorhni (Bloch et Schneider)

Cá Hồng chấm

+ +

+

+

+
17


L. russelli
Bleeker Cá Hồng +

+
18

Sparus latus Houttuyn
Cá Tráp đen
rộng + +

+

+
19

Argirosomus
argentatus (Houttuyn) Cá Đù bạc + +

+

+

+
20

Butis
butis (Buchanan et Hamilton) Cá Bống cáu + +

+


+

+
21

Oxyurichthys tentacularis (Cuvier et
Valenciennes)
Cá Bống thệ + +

+

+

+
22

Siganus guttatus (Bloch) Cá Dìa sọc + +

+

+


107
23

Chana striatus Bloch Cá Quả +

+


+



15 21

18

19

16

Ghi chú:
(*) (+) Nơi phân bố
(**) Loài quý hiếm
(1) Hệ thống cửa sông Hà Tĩnh
(2) Hệ thống sông Nhật Lệ, Quảng Bình
(3) Sông Thạch Hãn, Quảng Trị
(4) Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Thừa Thiên Huế
(5) Đầm Ô Loan, Phú Yên
KẾT LUẬN
1. Thành phần loài khu hệ cá miền Trung thuộc hệ sinh thái cửa sông, đầm
phá ven biển Hà Tĩnh (cửa Hội, cửa Sót, cửa Khẩu, cửa Nhượng), Quảng Bình


108
(hệ thống sông Nhật Lệ), Quảng Trị (sông Thạch Hãn), Thừa Thiên Huế (đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai) và tỉnh Phú Yên (đầm Ô Loan) khá phong phú. Cho
đến nay, đã xác định được 200 loài, thuộc 117 giống với 68 họ thuộc 17 bộ. Bộ

cá Vược (Perciformes) có số loài chiếm ưu thế nhất (với 104 loài, chiếm 52,0%).
Tiếp theo là các bộ cá Chép (Cypriniformes) có 19 loài, bộ cá Đối
(Mugiliformes) có 14 loài, bộ cá Trích (Clupeiformes) 12 loài. Các bộ còn lại có
số loài không nhiều.
2. Trong 200 loài cá có mặt ở các vùng ven biển miền Trung, đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai có số lượng loài đông nhất với 171 loài, 100 giống, 62 họ;
tiếp theo là sông Nhật Lệ có 169 loài, 103 giống, 63 họ; hệ thống của sông ven
biển Hà Tĩnh có 131 loài; đầm Ô Loan 108 loài và cuối cùng là sông Thạch Hãn
có 83 loài.
3. Trong 200 loài cá xác định, có 5 loài được ghi vào sách Đỏ Việt Nam ở
các mức độ đe dọa khác nhau, có 3 loài bậc V, 1 loài bậc T và 1 loài bậc R.
4. Có 23 loài cá có giá trị kinh tế ở các vùng ven biển miền Trung. Đây là
những loài cho sản lượng khai thác cao, tuy nhiên tình hình khai thác đang diễn
ra một cách bừa bãi, chưa có quy hoạch nên sản lượng khai thác trong những
năm gần đây ngày càng giảm dần. Đặc biệt năng suất giảm sút nghiêm trọng, đó
là dấu hiệu cơ bản của suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học.
Công trình này được tài trợ bởi chương trình nghiên cứu cơ bản trong khoa
học sự sống, giai đoạn 2001 - 2005


109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sách Đỏ Việt Nam, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (2000)
2. Nguyễn Khắc Hường, Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 1, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Thành phố Hồ Chí Minh (1991)
3. Võ Văn Phú. Thành phần loài của khu hệ cá đầm phá tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tạp chí Sinh học, Hà Nội, tập 19, số 2 (1997) 14 - 22.
4. Võ Văn Phú và NNC. Biến động các yếu tố môi trường và tài nguyên
sinh học ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai sau trận lũ lịch sử năm

1999. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ trọng điểm, B 2000.061- 07 -
TĐ (2001).
5. Võ Văn Phú, Nguyễn Trường Khoa. Dẫn liệu bước đầu về thành phần
loài cá sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị. Tạp chí Sinh học, tập 22, số
3b, Hà Nội (2000)
6. Võ Văn Phú, Trương Thu Hà, Hoàng Thuý Liễu. Cấu trúc thành
phần loài cá sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Sinh học, tập
25, số 1A, Hà Nội (2003)
7. Võ Văn Phú, Hồ Thị Hồng, Nguyễn Thị Phi Loan. Đa dạng về thành
phần loài cá ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên. Những vấn đề nghiên cứu


110
cơ bản trong khoa học sự sống. Hội nghị khoa học sự sống toàn quốc
lần thứ II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, (2003) 702 -
705.
8. Võ Văn Phú và nnk. Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố sinh thái đến
sự sinh trưởng của tôm sú, nhằm đề xuất giải pháp phát triển bền
vững nghề nuôi thuỷ sản ở vùng ven bờ Hà Tĩnh. Báo cáo tổng kết đề
tài khoa học cấp tỉnh, Trường Đại học Khoa học Huế (2003)
9. Võ Văn Phú, Hồ Thị Hồng. Đa dạng sinh học khu hệ cá vùng hạ lưu
sông cửa Sót, tỉnh Hà Tĩnh. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống. Hội nghị khoa học sự sống toàn quốc lần thứ III.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (2004)
10. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi. Danh mục cá biển Việt Nam,
tập II. Cá xương từ bộ cá cháo biển (Elopifomes) đến bộ cá đối
(Mugilifomes). Nxb KHKT Hà Nội (1994)
11. Nguyễn Nhật Thi. Cá biển Việt Nam, cá xương vịnh Bắc Bộ, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1991)
12. Mai Đình Yên. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1978)
13. Mai Đình Yên và nnk. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1992)


111
14. FAO. Catalog of Fishes, Volume 1, 2, 3. Introductory material
spicies of fishes, California Academy of sciences (1998)
15. Rass A.T. and Lindberg G.U. Fishes of the world. A key to families and
a check list. Israel program for Scientific translation, Jerusalem -
London (1971)
THE STRUCTURE COMPOSITIONS OF SOME FISH FAUNAS
IN ESTUARY OF CENTRAL VIETNAM
Vo Van Phu, Nguyen Duy Chinh, Ho Thi Hong
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
According to the research results for 4 years in provinices in the Central
Vietnam (Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thua Thien and Phu Yen).
Authors determined a fish species composition list contains 200 species of 117
genera, of 68 families, of 17 orders. Among them, the order Perciformes is the
most abundant (104 species, occupied 52%).
Discovered 5 of the determined fish species listed in the Vietnam Red
Book (2000), and totaled up 23 economic fish species which offer full yield.


112
The result of the theme is a scientific basic for set up a fish composition
list and preserve biodiversity in river mouth in coastal zones in the Central
Vietnam.



×