Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

HÌNH ẢNH HỌC NỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC TRÊN XQUANG CT SCANNER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 50 trang )

NỐT ĐƠN ĐỘC PHỔI
(Solitary Pulmonary Nodule)
Lớp CĐHA Bình Dương
HV CK1: Trương Ngọc Tiến - Vũ Tiến Đạt


MỤC LỤC
I
II
III
IV
V
VI


I. ĐỊNH NGHĨA
Nốt đơn độc phổi là tổn thương
có kích thước < 3cm, hình trịn
hoặc bầu dục, bao quanh bởi
nhu mô phổi, không kèm theo
hạch lớn, xẹp phổi hoặc viêm
phổi
-Ác tính: ung thư biểu mơ, di
căn…

/>3


I. ĐỊNH NGHĨA
- Lành tính: Bệnh lý nhiễm trùng,
trong đó u hạt là nguyên nhân


thường gặp nhất (70-90%).
- Hai bệnh lý hay gặp là củ lao và
u nấm, u mô thừa (10%), kén
phổi, dị dạng mạch máu, xẹp
phổi tròn, nhồi máu.

/>4


II. CÁC DẠNG LÂM SÀNG

5


II. CÁC DẠNG LÂM SÀNG
- Lâm sàng: tuổi, tiền sử hút thuốc lá, phơi nhiễm bệnh nghề

nghiệp, bệnh sử. < 30 tuổi khả năng nốt đơn độc lành tính
rất cao. >40 tuổi, xác suất nốt phổi đơn độc ác tính sẽ cao
hơn.
- Hình thái tổn thương: đậm độ nốt thay đổi từ dạng kính mờ
đơn thuần đến dạng hỗn hợp vừa kính mờ vừa mơ đặc hồn
tồn. Theo chiều thay đổi đậm độ như trên, tổn thương có
thời gian tăng kích thước gấp đơi nhanh hơn, nguy cơ ác
tính cao hơn.




DẠNG ĐĨNG VƠI

Dạng đóng vơi gợi ý lành tính: đồng nhất, lan toả. Đồng nhất ở
trung tâm, bắp rang, viền, đồng tâm. Đóng vơi gợi ý ác tính: lấm
tấm, lệch tâm, không đều.


ĐẬM ĐỘ MỠ
Thường gặp u mô thừa và viêm phổi do mỡ ngoại sinh. U mô thừa
là nguyên nhân thường gặp thứ 3 của nốt đơn độc. Có thể ngấm
vơi, bờ nhẵn rõ


HOẠI TỬ TẠO HANG
Đánh giá độ dày thành hang, liên quan hang và nhu mô xung
quanh. Phần dày nhất thành hang <1 mm thường là lành
tính, độ dày từ 10-15 mm tỷ lệ lành tính 51% dày trên 15 mm
tỷ lệ ác tính 95%


KHÍ TRONG TỔN THƯƠNG
Nhiều ổ khí nhỏ giả hang  gợi ý ung thư phế quản
hoặc dạng cây phế quản chứa khí (ung thư phế quản,
viêm phổi…)


ĐƯỜNG BỜ
- Tổn thương ác tình thường có bờ khơng đều dạng thuỳ múi,
tua gai. Ngoài ra độ dài và mức độ lan ra màng phổi (co kéo)
của các tua gai cũng là dấu hiệu chỉ điểm.
- Hình ảnh các đường lan từ nốt đơn độc ra màng phổi gọi là
dấu hiệu đi màng phổi. Các nốt lành tính thường có đường

lan đều, nhẵn (Lưu ý nốt di căn cũng có bờ đều nhẵn)

13


14


TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN
- Kích thước nốt: tổn thương < 4 mm thường lành tính, từ 410 mm là dạng trung gian, >10mm khả năng ác tính cao.
- Vị trí nốt: u phổi nguyên phát thường gặp thuỳ trên, bên
phải. Di căn phổi thường gặp thuỳ dưới.
- Tốc độ phát triển: cần lưu ý thể tích nốt tăng gấp đơi khi
đường kính tăng # 25%. Nếu nốt có thời gian tăng thể tích
gấp đơi càng nhanh thì nguy cơ ác tính càng cao. Gợi ý mốc
thời gian ác tính từ 1 tháng đến dưới 2 năm.
15


IV. HƯỚNG DẪN FLEISCHNER
- Chỉ áp dụng cho các đối tượng > 35 tuổi
- Không áp dụng cho đối tượng SGMD, mắc bệnh ung
thư hoặc nghi ngờ ung thư.
- Sử dụng CLVT với lát cắt mỏng, trên mặt phẳng tái tạo
để phân loại và theo dõi.
- Việc đo kích thước nốt dựa trên trung bình cộng của
trục ngắn và trục dài.


IV. HƯỚNG DẪN FLEISCHNER

- Nốt đơn độc phổi được chia thành nốt đặc và bán đặc.
Nốt bán đặc lại được chia thành nốt kính mờ đơn thuần
và nốt gồm thành phần đặc và thành phần kính mờ.
- Tổn thương kính mờ: là hình mờ có tỷ trọng cao hơn
nhu mơ phổi xung quanh, nhưmg khơng xố mờ các
cấu trúc mạch máu và phế quản trong vùng tổn thương.


IV. HƯỚNG DẪN FLEISCHNER


IV. HƯỚNG DẪN FLEISCHNER
Nốt đặc ở phổi có thể biểu • Việc xác định nốt phổi lành
hiện nhiều bệnh lý khác và ác tính cịn nhiều khó
nhau:
khăn và cần phải dựa vào
•U hạt lành tính
đặc điểm hình thái, theo
dõi.
•Sẹo xơ trung tâm
• Vì vậy phải có các chiến
•Hạch lympho trong phổi
lược quản lý nốt phổi.
•Ung thư nguyên phát
•Tổn thương thứ phát


IV. HƯỚNG DẪN FLEISCHNER




×