NGHIấN CU MT S C IM LM SNG, IN NO
V HèNH NH HC THN KINH CA BNH NHN
NG KINH SAU TAI BIN MCH NO
Lờ Vn Thớnh*
Trnh Th Phng Lõm*
TểM TT
Nghiờn cu 60 bnh nhõn (BN) ng kinh (K) sau tai bin mch nóo (TBMN), tui trung bỡnh
53,37, t l nam/n = 2,75 iu tr ti Khoa Thn kinh, Bnh vin Bch Mai t thỏng 9 - 2007 n 9 -
2009.
T l K sau nhi mỏu nóo nhiu hn sau chy mỏu nóo (55% so vi 45%). Thi gian xut hin
cn K u tiờn sau TBMN thng trong 6 thỏng u (60%). Trờn lõm sng thng gp cn K cc
b (68,33%). Trờn bn ghi in nóo hot
ng kch phỏt kiu K chim 68,34%. Trờn phim chp
ct lp vi tớnh (CLVT) v/hoc cng hng t s nóo, tn thng ch yu l vựng v nóo (88,89%
trong chy mỏu nóo v 84,85% trong nhi mỏu nóo), hay gp tn thng thu thỏi dng (26,67%),
mc va v ln (88,89% trong chy mỏu nóo v 90,91% trong nhi mỏu nóo).
* T khúa: Tai bin mch nóo; c im lõm sàng; in nóo ; ng kinh.
STUDY OF CLINICAL, ELECTROENCEPHALOGRAM
FEATURES AND NEUROLOGICAL IMAGES IN
PATIENT WITH POST-STROKE EPILEPSY
SUMMARY
Our study consists of 60 patients with poststroke epilepsy, who were treated at Neurology
Department in Bachmai Hospital from September, 2007 to September, 2009. Average age of patients
was 53.37; the male/female ratio was 2.75. Ratio of epilepsy after infarction (55%) is higher than
epilepsy after haemorrhage (45%); the first seizure often occures in 6 month after stroke (60%); on
EEG, focal seizure was 68.34%; on CT/MRI, cortical lesions are presented (88.89% in haemorrhage
and 84.85% in infarction), most of temporal lobe (26.67%), with medium and large level (88.89% in
haemorrhage and 90.91% in infarction).
* Key words: Stroke; Clinical features; Electroencephalogram; Epilepsy.
ặt VấN ề
Tai bin mch nóo luụn l mt vn thi s cp bỏch, chim t l cao nht trong
lõm sng thn kinh, khụng ch cỏc nc phỏt trin m c cỏc nc ang phỏt trin,
trong ú cú Vit Nam [1].
* Bệnh viện Bạchk Mai
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Chơng
TBMN khụng nhng li cho ngi bnh di chng nh hng rt ln n i sng
sinh hot, lao ng m cũn l gỏnh nng v kinh t, tinh thn cho gia ỡnh v xó hi.
K l triu chng bnh lý ca nóo do nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau gõy ra v l mt
trong nhng di chng cú th gp sau TBMN. TBMN lm ri lon chuyn hoỏ t bo thn
kinh vựng nóo b tn thng, ri lon dn truyn xung ng thn kinh nờn cú th gõy c
n
ĐK. TBMN còn gây tổn thương trong mô não, có thể là ổ kích thích phát động gây cơn ĐK
[4, 6].
Ở nước ta, các đề tài nghiên cứu về ĐK sau TBMN còn hạn chế. Vì vậy, với mong
muốn góp phần nghiên cứu thêm về bệnh lý TBMN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, điện não đồ và hình ảnh học thần kinh của BN
ĐK sau TBMN.
ĐèI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
60 BN được chẩn đoán xác định ĐK sau TBMN, điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện
Bạch Mai từ tháng 9 - 2007 đến 9 - 2009.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
BN có tiền sử TBMN vào viện được chẩn đoán ĐK sau TBMN.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
BN có tiền sử ĐK từ trước hoặc trong khi bị TBMN, hoặc ĐK sau khi bị TBMN nhưng
do các nguyên nhân dị d
ạng mạch não hay tổn thương não không rõ ràng.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Định nghĩa ĐK.
- Phân loại cơn kết hợp điện não đồ.
- Kết hợp tổn thương trên phim chụp CLVT sọ não và/hoặc cộng hưởng từ sọ não.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Thống kê mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu.
Trực tiếp thăm khám và ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu, khai thác đầy đủ tiề
n
sử, bệnh sử, các dấu hiệu lâm sàng và điện não đồ, hình ảnh tổn thương trên phim CLVT
sọ não và/hoặc phim cộng hưởng từ sọ não nhằm rút ra đặc điểm riêng của BN ĐK sau
TBMN.
* Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 15.0.
KÕT QU¶ NGHIªN CỨU
Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi.
n
NHÓM TUỔI
Nam Nữ
TỶ LỆ (%)
< 16 3 2 8,33
16 - 30 0 5 8,33
31 - 45 7 1 13,33
46 - 60 10 4 23,33
> 60 24 4 46,68
Tổng 44 16 100
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 53,37 ± 21,24. Nhóm tuổi hay gặp: > 60 tuổi
(46,68%); tỷ lệ nam/nữ là 2,75.
Bảng 2: Phân bố thể TBMN theo nhóm tuổi.
THỂ TBMN
THỂ TBMN
NHÓM TUỔI
Chảy máu não Nhồi máu não
< 16 5 0
16 - 30 4 1
31 - 45 4 4
46 - 60 5 9
> 60 9 19
Tổng 27 33
Chảy máu não chiếm 45%, nhồi máu não 55%.
Bảng 3: Thời gian xuất hiện cơn ĐK đầu tiên sau TBMN.
CHẢY MÁU NÃO NHỒI MÁU NÃO
THỂ TBMN
THỜI GIAN
n % n %
TỶ LỆ (%)
1 - 3 tháng 3 11,11 8 24,24 18,33
> 3 - 6 tháng 12 44,44 13 39,39 41,67
> 6 - 12 tháng 4 14,81 4 12,12 13,34
> 12 - 24 tháng 2 7,41 3 9,09 8,33
> 24 tháng 6 22,22 5 15,15 18,33
Tổng 27 45 33 55 60
60% xuất hiện cơn ĐK đầu tiên sau 6 tháng đầu bị TBMN.
Bảng 4: Dạng cơn ĐK gặp trên lâm sàng.
CHẢY MÁU NÃO NHỒI MÁU NÃO
THỂ TBMN
DẠNG CƠN ĐK
n % n %
p
Đơn thuần 3 11,11 9 27,27
Phức hợp 0 0 1 3,03
Toàn thể hoá 15 55,56 13 39,39
Cơn cục bộ
Tổng số 18 66,67 23 69,70
Cơn toàn thể 9 33,33 10 30,30
0,304
Tổng 27 45 33 55 60
Trên lâm sàng, dạng cơn ĐK cục bộ thường gặp hơn cơn ĐK toàn thể (69,70% so với
30,30%).
Bảng 5: Hoạt động kịch phát kiểu ĐK gặp trên điện não đồ.
CHẢY MÁU NÃO NHỒI MÁU NÃO TỔNG
THỂ TBMN
DẠNG HOẠT ĐỘNG KỊCH PHÁT
n % n % n %
Điển hình
6 22,22 10 30,30 16 26,67
Kịch phát
Không điển hình 11 40,74 14 42,43 25 41,67
Không kịch phát
10 37,04 9 27,27 19 31,66
Tổng
27 45 33 55 60 100
- Trong nhóm chảy máu não, 17 BN (62,96%) có hoạt động kịch phát và 10 BN
(37,04%) không có hoạt động kịch phát.
- Trong nhóm nhồi máu não, 24 BN (72,73%) có hoạt động kịch phát và 9 BN (27,27%)
không có hoạt động kịch phát.
Bảng 6: Vị trí tổn thương vỏ não - dưới vỏ trên phim CLVT và cộng hưởng từ ở BN
TBMN.
CHẢY MÁU NÃO NHỒI MÁU NÃO THỂ TBMN
VỊ TRÍ TæN
THƯƠNG
n % n %
Vùng vỏ não 24 88,89 28 84,85
Vùng dưới vỏ não 3 11,11 5 15,15
Tổng 27 100 33 100
Vị trí tổn thương trên phim chụp CLVT và/hoặc cộng hưởng từ sọ não hay gặp là tổn
thương ở vùng vỏ não (sau chảy máu não 88,89%; sau nhồi máu não 84,85%).
* Vị trí ổ tổn thương trên phim CLVT và cộng hưởng từ sọ não:
Thuỳ trán: 6 BN (10%); thuỳ đỉnh: 4 BN (6,67%); thuỳ thái dương: 16 BN (26,67%); thuỳ
chẩm: 5 BN (8,33%); nhân xám trung ương: 8 BN (13,33%); kết hợp: 21 BN (35%).
Vị trí tổn thương trên phim chụp CLVT và/hoặc cộng hưởng từ sọ não chủ yếu là tổn
thương ph
ối hợp thuỳ thái dương với thuỳ đỉnh, thuỳ trán hay thuỳ chẩm (21 BN = 35%); tổn
thương thuỳ thái dương (16 BN = 26,67%); 8 BN (13,33%) tổn thương vùng nhân xám trung
ương.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng.
* Tuổi và giới:
Kết quả bảng 1 cho thấy, tuổi trong nhóm nghiên cứu bị ĐK sau TBMN là 5 - 85 tuổi,
tuổi trung bình 53,37 ± 21,24; tỷ lệ ĐK sau TBMN tăng theo tuổi. ĐK sau TBMN hay gặp ở
độ tuổi > 60 (46,68%); nhóm > 46 tuổi chiếm 70,01%. Kết quả này t
ương tự Bladin C.F. và
CS khi nghiên cứu 1.897 BN TBMN cấp thấy tuổi trung bình của nhóm có ĐK là 71,7 ± 13,6
[4].
Nam mắc ĐK sau TBMN nhiều hơn nữ 2,75 lần. Kết quả này tương tự các tác giả khác
[2] với tỷ lệ nam/nữ thay đổi từ 1,3 - 2,78 lần; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều
này có lẽ do nam giới thường xuyên sử dụng các chất kích thích như: uống rượu, bia, hút
thuốc lá, thuốc lào.
* Tỷ lệ thể TBMN:
Bảng 2 cho thấ
y, tỷ lệ nhồi máu não gặp nhiều hơn chảy máu não (55% so với 45%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Hải Yến: ĐK sau nhồi máu não nhiều
hơn sau chảy máu não (81,82% so với 18,18%) [2]; Bladin C.F. và CS nhận thấy 10% nhồi
máu não có cơn ĐK; 8,6% chảy máu não có cơn ĐK [4].
* Thời gian xuất hiện cơn ĐK đầu tiên sau TBMN:
Bảng 3 cho thấy, 60% BN xuất hiện c
ơn ĐK đầu tiên sau 6 tháng đầu bị TBMN.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Hải Yến: ĐK thường
xuất hiện trong 6 tháng đầu sau TBMN (90,91%) [2].
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Fukujima M.M. thấy cơn ĐK thường xuất
hiện trội trong vòng 6 tháng đầu sau nhồi máu não; Bladin C.F. thấy 75 - 90% cơn ĐK xuất
hiện trong 6 tháng đầu [4].
* Dạng cơn ĐK trên lâm sàng:
Bảng 4 cho thấy, dạng cơn ĐK trên lâm sàng
ở BN ĐK sau TBMN chủ yếu là cơn cục
bộ (68,33%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Hải Yến thấy ĐK ở nhóm
nguyên nhân TBMN: 63,64% có cơn ĐK cục bộ và 36,36% có cơn ĐK toàn thể trên lâm
sàng [2].
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bladin C.F. [4] (trong nhóm nhồi máu não
53% có cơn ĐK cục bộ; còn trong nhóm chảy máu não cơn ĐK cục bộ và cơn ĐK toàn thể
ngang bằ
ng nhau).
2. Cận lâm sàng.
Bảng 5 cho thấy, đa số BN có hoạt động kịch phát trên điện não đồ (68,34%). Trong
chảy máu não, hoạt động kịch phát điển hình thấp hơn nhóm hoạt động kịch phát không
điển hình, tỷ lệ này tương tự ở nhóm ĐK sau nhồi máu não. Số BN không phát hiện được
hoạt động kịch phát trên điện não đồ cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (31,66%).
Trần Thị
Hải Yến [2] thấy 37,5% BN lâm sàng có cơn ĐK nhưng trên điện não đồ không
phát hiện được hoạt động kịch phát. Milandre L. [5] ghi điện não cho 78 BN có cơn ĐK sau
TBMN thấy 37% BN có hoạt động kịch phát kiểu ĐK trên bản ghi; 63% BN không có hoạt
động kịch phát nhưng lại xuất hiện các hoạt động chậm cục bộ hoặc phổ biến hoạt động
chậm.
Trong nghiên cứu chưa phát hiện được 31,67% BN có hoạt
động kịch phát ĐK trên điện
não do khi vào viện BN có cơn ĐK trên lâm sàng phải dùng thuốc chống ĐK ngay, vì thế
không ghi được điện não sớm sau cơn và đã làm giảm khả năng xuất hiện kịch phát ĐK trên
điện não đồ.
Bảng 6 cho thấy, trong nhóm BN ĐK sau TBMN trên phim chụp CLVT và/hoặc cộng
hưởng từ sọ não gặp chủ yếu là tổn thương vùng vỏ não và/hoặc kết hợp tổn thươ
ng dưới
vỏ (88,89% ở nhóm chảy máu não và 84,85% ở nhóm nhồi máu não).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Trần Thị Hải Yến: trong nhóm nguyên nhân
ĐK do TBMN: 100% BN có vị trí tổn thương liên quan tới vỏ não gây ĐK [2].
Theo Bladin C.F. và CS [4], BN TBMN có cơn ĐK bị nhồi máu não gặp 62,86% tổn
thương vỏ não và 20% vùng nhân xám. Còn đối với chảy máu tổn thương vỏ não gây cơn
ĐK là 68% và 32% tổn thương dưới vỏ.
Trên phim chụp CLVT và/hoặc cộng hưởng t
ừ sọ não thường gặp nhất là tổn thương
phối hợp giữa các thuỳ não (35%); tổn thương thuỳ thái dương gặp 16 BN (26,67%); tổn
thương nhân xám trung ương gặp 8 BN (13,33%).
Kết quả này tương tự nghiên cứu của Benbir và CS [3]: BN có ĐK sau TBMN thấy tổn
thương não trên phim chụp CLVT chủ yếu là vùng não chi phối của động mạch não giữa.
KÕT LUËN
1. Đặc điểm lâm sàng.
- Tuổi trung bình của BN 53,37 ± 21,24, tập trung ở độ tuổi > 46 (70,01%), nhóm tuổi có
tỷ lệ cao nhất: > 60 tuổi (46,68%).
- Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (73,33% so với 26,67%).
- Tỷ lệ ĐK sau nhồi máu não gặp nhiều hơn sau chảy máu não (55% so với 45%).
- Thời gian xuất hiện cơn ĐK đầu tiên sau khi bị TBMN trong 6 tháng đầu (60%); trong
đó chảy máu não nhiều hơn nhồi máu não (70,93% so với 63,64%).
- Trên lâm sàng, dạng cơn ĐK cục bộ gặp nhiều hơn cơn ĐK toàn thể (68,33% so với
31,67%). Tỷ lệ cơn ĐK cục bộ trong nhồi máu não nhiều hơn trong chảy máu não (69,7% so
với 66,67%).
2. Đặc điểm điện não đồ và hình ảnh thần kinh học.
- Trên điệ
n não đồ, hoạt động kịch phát kiểu ĐK nhiều hơn không có hoạt động kịch
phát (68,34% so với 31,66%).
- Trên phim chụp CLVT và/hoặc cộng hưởng từ sọ não, tổn thương chủ yếu ở vùng vỏ
não (88,89% trong chảy máu não và 84,85% trong nhồi máu não). Hay gặp tổn thương thuỳ
thái dương hoặc tổn thương phối hợp giữa thuỳ thái dương với các thuỳ khác (tương ứng
26,67% và 35%).
TµI LIÖU THAM KH¶O
1. Lê văn Thính. Nhồi máu não chảy máu. Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai. 2002, 6, tr.32-
40.
2. Trần Thị Hải Yến. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ĐK khởi phát ở
người > 16 tuổi. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2000, tr.67-68.
3. Benbir G., Ince B., Bozluolcaym. The epidemiology of post-stroke epilepsy: according to stroke
subtypes. Acta neurological scandinavica. 2006, (114), pp.8-12.
4. Bladin C.F., Alexandrov A.V., Bellavane A. et al. Seizures after stroke: Arch Neurol. 2000, 57,
pp.1617-1622.
5. Milandre L., Broca P., Sambuc R. Epileptic crisis during and after cerebrovascular diseases. A
clinical analysis of 78 cases. Rev Neurol. 1992, 148 (12), pp.767-772.
6. Silverman I.F., Restrepo L., Mathews G.C. Poststroke seizures. Arch Neurol. 2002, 59, pp.195-
202.