Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép của việt nam sang thị trường bắc mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.66 KB, 78 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GIÀY
DÉP CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG BẮC
MỸ


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cám ơn chân
thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong ngành của Trường
Đại học ……………... Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy/
cô Th.S…..…………. người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ,
động viên em trong suốt q trình thực tập này.
Bên cạnh đó, Em xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, giúp đỡ, động viên
của tồn thể bạn bè, người thân trong suốt q trình làm báo cáo này.
Mặc dù đã có những cố gắng xong khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong q thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể bạn bè
góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép của
Việt Nam sang thị trường Bắc Mỹ” là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với
bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày


tháng

năm 2022

Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên )

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vii
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận...............................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU......4
1.1. Các lý thuyết chung về xuất khẩu..........................................................4
1.1.1. Khái niệm............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu......................................................................5
1.1.3. Phân loại xuất khẩu.............................................................................5
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu..........................................................................9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu................................................12
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá xuất khẩu........................................................18
1.1.7. Thuế và hạn ngạch.............................................................................19

1.2. Tổng quan về xuất khẩu giày dép.........................................................20
1.2.1. Đặc điểm của mặt hàng giày dép xuất khẩu......................................20
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu giày dép..................................21
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu giày dép của một số nước sang thị trường Bắc
Mỹ...............................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIÀY DÉP CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ...................................................26
2.1. Tổng quan thị trường giày dép ở Việt Nam.........................................26
iii


2.2. Khái quát tình hình xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam ra thị
trường thế giới.............................................................................................30
2.3.1. Quy mô sản xuất giày dép của Việt Nam..........................................30
2.3.2. Cơ cấu mặt hàng giày dép xuất khẩu của Việt Nam.........................33
2.3.3. Giá xuất khẩu giày dép......................................................................37
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng xuất khẩu giày dép Việt sang thị trường Bắc
Mỹ...............................................................................................................40
2.3.1. Từ phía nước xuất khẩu (Việt Nam).................................................40
2.3.2. Từ phía nước nhập khẩu (Bắc Mỹ)...................................................42
2.4. Khái quát tình hình xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam sang thị
trường Bắc Mỹ............................................................................................44
2.4.1. Khái quát xuất khẩu Việt sang Bắc Mỹ.............................................44
2.4.2. Tình hình xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Bắc Mỹ...............46
2.5. Đánh giá chung.....................................................................................51
2.5.1. Thành tựu..........................................................................................51
2.5.2. Hạn chế và Nguyên nhân..................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GIÀY DÉP
SANG THỊ TRƯỜNG BẮC MỸ.............................................................57
3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng.............................................................57

3.2. Đề xuất giải pháp..................................................................................58
3.2.1. Đối với quốc gia................................................................................58
3.2.2. Đối với doanh nghiệp........................................................................60
KẾT LUẬN................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................68

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số doanh nghiệp sản xuất giày dép lớn ở Việt Nam hiện nay
.....................................................................................................................32
Bảng 2.2. Một số doanh nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam (T11/2021)
.....................................................................................................................33
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam ra thế giới từ năm
2015-2021....................................................................................................35
Biểu đồ 2.1. Chỉ số giá giày dép xuất khẩu từng tháng so kỳ gốc năm 2015
.....................................................................................................................39
Bảng 2.4. Kim ngạch XK một số mặt hàng tiêu biểu sang Canada từ năm
2017-2021....................................................................................................44
Bảng 2.5. Kim ngạch XK một số mặt hàng tiêu biểu sang Hoa Kỳ từ năm
2017-2021....................................................................................................45
Biểu đồ 2.2. Kim ngạch XK của Hoa Kỳ và Canada từ năm 2015-2021. . .46
Bảng 2.6. Tổng kim ngạch XK giày dép sang Hoa Kỳ năm 2015-2021.....47
Bảng 2.7. Tổng kim ngạch XK giày dép sang Canada năm 2015-2021.....48

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

NK

Nhập khẩu

2

XK

Xuất khẩu

3

XNK

Xuất nhập khẩu

4

XTTM

Xúc tiến thương mại


vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giày dép là một ngành công nghiệp lâu đời ở Việt Nam và có tốc độ
phát triển tương đối mạnh mẽ, giày dép Việt Nam luôn là ngành thiết yếu
và gắn liền với nhu cầu của xã hội trong mọi thời đại.
Trong những năm gần đây, ngành giầy dép Việt Nam có sự phát triển
mạnh mẽ nhờ vào tiếp cận công nghệ mới, các doanh nghiệp dần thay đổi
chiến lược kinh doanh của mình, phân khúc thị trường ngày càng được
nhân rộng và bên cạnh tại Việt Nam nhân công trẻ và môi trường đầu tư
khá thuận lợi. Ngành giầy dép Việt Nam hiện tại được coi là một ngành
mũi nhọn trong chiến lược phát triển hàng tiêu dùng của Việt Nam và trở
thành một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao trong các
ngành.
Đối với thị trường xuất khẩu giày dép không thể không nhắc đến thị
trường Bắc Mỹ, một trong những thị trường lớn và năng động bậc nhất khu
vực Châu Mỹ bao gồm một số quốc gia tiêu biểu như Hoa Kỳ, Canada.
Riêng về Hoa Kỳ và Canada, 2 quốc gia này là hai quốc gia lớn trên thế
giới về kinh tế. Hoa Kỳ là quốc gia có nền kinh tế trị giá 19,422 tỷ USD
chiếm 25% tổng sản phẩm thế giới. Hoa Kỳ là một siêu cường kinh tế tiên
tiến về công nghệ, cơ sở hạ tầng và có nguồn tài nguyên phong phú.
Canada là một quốc gia có lãnh thổ rộng lớn, Canada có một nền kinh tế
định hướng dịch vụ cao và đã có sự tăng trưởng vững chắc trong sản xuất
cũng như trong ngành dầu khí kể từ thế chiến thứ hai. Nền kinh tế dự kiến
tăng trưởng khoảng 1,8-2,0% trong giai đoạn 2017- 2022.
Bởi đây là hai cường quốc nằm trong top những quốc gia có nền kinh
tế mạnh mẽ, do đó Việt Nam hiện đang đẩy mạnh xuất khẩu giày dép đến
thị trường Hoa Kỳ và Canada. Hơn nữa, nhờ vào việc ký kết các hiệp điệp

1


thương mại với hai cường quốc này như Hiệp định Đối tác Tồn diện và
Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP) Việt Nam và Canada; hiệp định
BTA giữa Mỹ và Việt Nam đã tạo cơ hội đặc biệt để tăng cường quan hệ
thương mại, đầu tư song phương thông qua việc tận dụng Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới đầu tiên giữa hai Bên này.
Để nghiên cứu, phân tích và đánh giá về những thành tựu và hạn chế
trong hoạt động xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ và Canada trong những
năm gần đây, sinh viên đã quyết định thực hiện đề tài “Giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường Bắc Mỹ” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hướng tới 3 mục đích sau đây:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
+ Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu giày dép của
Việt Nam sang thị trường Bắc Mỹ
+ Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép sang thị
trường Bắc Mỹ
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Thực trạng xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang
thị trường Bắc Mỹ.
Phạm vi không gian: Việt Nam và thị trường Bắc Mỹ gồm Hoa Kỳ và
Canada.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu xuất khẩu giày dép trong 5 năm
từ 2017-2021.

2



4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp được sử dung để thu thập các tài liệu, văn bản, báo chí,
các bài báo khoa học, báo chính thống từ các trang báo uy tín như tổng Cục
Thống Kê, Tổng cục Hải Quan để thu thập các dữ liệu về hoạt động xuất
khẩu giày dép của Việt Nam trong những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu, phân tích và đánh giá:
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu về hoạt
động xuất khẩu giày dép của Việt Nam, phân tích tình hình xuất khẩu về
quy mô sản xuất, cơ cấu mặt hàng, giá xuất khẩu giày dép qua các năm,
đánh giá những thành tựu và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu giày dép
qua các năm.
Phương pháp so sánh:
Phương pháp này được sử dụng để so sánh các số liệu qua các năm, sự
chênh lệch và khác biệt giữa các năm trong hoạt động xuất khẩu giày dép
của Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nghiên
cứu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu giày dép của việt nam sang thị
trường Bắc Mỹ
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép sang thị trường
Bắc Mỹ

3


4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
1.1. Các lý thuyết chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
- Theo điều 27 trong Luật Thương Mại số 36/ 2005/ QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005, kinh doanh xuất khẩu là:
+ Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
+ Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
- Khoản 1, điều 27 trong luật thương mại số 36/ 2005/ QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005 quy định như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật”.
- Mục đích của kinh doanh xuất khẩu là khai thác được lợi thế của các
quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước . Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
với nhiều loại mặt hàng khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng
cả về không gian và thời gian.
- Hay hiểu rộng hơn xuất khẩu là việc hàng hoá và dịch vụ được sản
xuất ở một quốc gia sang một quốc gia khác. Không quan trọng chúng được
gửi như thế nào. Chúng có thể được vận chuyển qua các phương tiện giao
thông, gửi qua bưu điện, hoặc mang theo hành lý cá nhân trên máy bay.

5



Nếu chúng được sản xuất trong nước và bán cho ai đó ở nước ngồi thì
chúng là hàng xuất khẩu.1
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
+ Xuất khẩu đề cập đến một sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất tại
một quốc gia nhưng được bán cho người mua ở nước ngồi.
+ Xuất khẩu là một trong những hình thức chuyển giao kinh tế lâu đời
nhất và xảy ra trên quy mơ lớn giữa các quốc gia.
+ Xuất khẩu có thể tăng doanh thu và lợi nhuận nếu họ tiếp cận thị
trường mới, và thậm chí họ có thể tạo cơ hội để chiếm thị phần tồn cầu
quan trọng.
+ Các cơng ty xuất khẩu nhiều thường có rủi ro tài chính cao hơn.
+ Xuất khẩu là vô cùng quan trọng đối với các nền kinh tế hiện đại bởi
vì chúng cung cấp cho người dân và các công ty nhiều thị trường hơn cho
hàng hóa của họ. Một trong những chức năng cốt lõi của ngoại giao và
chính sách đối ngoại giữa các chính phủ là thúc đẩy thương mại kinh tế,
khuyến khích xuất khẩu và nhập khẩu vì lợi ích của tất cả các bên giao
dịch.
1.1.3. Phân loại xuất khẩu
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
mà bên mua và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về
quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng
tham gia ký kết hợp đồng. Xuất khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài
1

Điều 27, Luật thương Mại năm 2005

6



nước, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương
hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.Trong hoạt
động xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và
phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động xuất khẩu từ nghiên cứu thị
trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết
và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí
phát sinh trong hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu
được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.Khi xuất
khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch xuất khẩu, khi tiêu
thụ hàng xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức.
Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng xuất khẩu với nước
ngoài.
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ của cơng ty
ra nước ngồi thơng qua trung gian (bên thứ ba).
Hình thức này vẫn được các cơng ty vừa và nhỏ ưu tiên sử dụng. Nó
khắc phục được các nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp, giảm
thiểu rủi ro. Tuy nhiên, hình thức này có một yếu điểm là xuất hiện bên thứ
ba. Việc kiểm soát bên thứ ba khơng phải là đơn giản, và cơng ty có thể
gặp phải rủi ro do sự thiếu trách nhiệm hay sự gian dối từ phía trung gian.
1.1.3.3. Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu có thể được coi là một phương thức thanh tốn trong
thương mại quốc tế, nó cũng là một dạng thức thâm nhập thị trường đặc
thù. Buôn bán đối lưu thường được sử dụng trong các giao dịch mua bán
với chính phủ của các nước đang phát triển. Hàng hóa và dịch vụ được
dùng để đổi lấy hàng hóa và dịch vụ khác trong trường hợp việc thanh

7



tốn bằng các phương thức truyền thống khó khăn, tốn kém,hoặc
khơng thực hiện được.
Các loại hình mua bán đối lưu:
Hàng đổi hàng (Barter) là loại hình mua bán lâu đời nhất. Trong loại
hình này hàng hóa được trao đổi trực tiếp mà khơng dùng tiền để thanh
tốn.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation deals) là một loại hình mua bán có
thanh tốn bằng cả hàng hóa và tiền. Ví dụ, một cơng ty bán trang thiết bị
cho chính phủ Braxin và được thanh toán một nửa bằng tiền tệ mạnh, một
nửa bằng hàng hóa.
Mua đối lưu (Counter Purchase): hay cịn được gọi là mua bán giáp
lưng hoặc giao dịch bù trừ, bao gồm hai hợp đồng riêng biệt. Trong hợp
đồng thứ nhất, người bán đồng ý bán hàng ở một mức giá nhất định, sau đó
nhận tiền thanh tốn từ người mua.
Nghiệp vụ mua lại (Buy back agreement): theo đó người mua đồng ý
cung cấp công nghệ hoặc trang thiết bị để xây dựng các cơ sở sản xuất và
nhận thanh toán dưới dạng sản phẩm do cơ sở đó sản xuất.
1.1.3.4. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu
tạm thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng
hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một nước khác. Hình thức này là tiến hành
nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu
sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban
đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành
đồng thời hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương
8



nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập
khẩu.
1.1.3.5. Gia công xuất khẩu ủy thác
là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại thương đứng ra nhập
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia cơng, sau đó
thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí ủy
thác theo thỏa thuận với các xí nghiệp ủy thác.
Ưu điểm của hình thức này là độ an toàn cao do dựa vào vốn của
người khác để kinh doanh thu lợi và chắc chắn sẽ được thanh toán. Ngồi
ra, doanh nghiệp sử dụng hình thức này cịn có cơ hội nhập được những
trang thiết bị công nghệ cao, tạo nguồn vốn để xây dựng cơ bản.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có nhược điểm là lợi nhuận thu được
không cao; khách hàng không biết đến đơn vị gia công nên không nắm
được nhu cầu thị trường hay mở rộng thị phần. Khi trình độ phát triển của
một quốc gia cịn thấp, thiếu vốn, thiếu cơng nghệ, thiếu thị trường thì các
doanh nghiệp thường ở vào vị trí nhận gia cơng th cho nước ngồi.
Nhưng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì sẽ chuyển sang th nước
ngồi gia cơng cho mình.
1.1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Hình thức xuất khẩu tại chỗ thì hàng hóa xuất khẩu sẽ bao gồm những
mặt hàng sau:
a) Sản phẩm gia cơng; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên
liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy
định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế
xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
9



c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá
nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân
nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt
Nam.
Như vậy hàng hóa được xuất khẩu tại chỗ sẽ khơng được vận chuyển
vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam, mà khách hàng nước ngoài vẫn
mua và sử dụng được hàng hóa của mình,
1.1.4. Vai trị của xuất khẩu
1.1.4.1. Đối với kinh tế Việt Nam
“Xuất khẩu là một trong những hoạt động chủ yếu của thương mại
quốc tế, nắm giữ vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của
một quốc gia:
Một là, xuất khẩu giúp tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ q
trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Cùng với vốn đầu tư nước
ngồi, vốn từ hoạt động xuất khẩu có vai trị quyết định đối với quy mơ và
tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu.
Cơng nghiệp hóa đất nước là một bước đi phù hợp cho sự phát triển,
tuy nhiên, để có thể thực hiện cơng nghiệp hóa địi hỏi phải có số lượng
vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ tiên tiến. Những nước
đang phát triển là những nước đang nằm trong tình trạng thiếu vốn, thiếu
công nghệ và thừa lao động. Đối với những nước này, việc nhập khẩu lại
càng cần thiết. Song, muốn nhập khẩu thì cần có ngoại tệ. Nguồn vốn ngoại
tệ có thể lấy được từ các hình thức: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và
thu từ xuất khẩu…Nguồn vốn chủ động nhất là nguồn lấy từ xuất khẩu.
Cho nên, có thể nói xuất khẩu quyết định quy mơ và tốc độ tăng trưởng của
nhập khẩu.
10


Hai là, xuất khẩu thúc đẩy sản xuất và đóng góp vào q trình chuyển

dịch cơ cấu nền kinh tế. Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng, việc dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp sang
công nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới là tất
yếu, và các nước cần đấy mạnh các hoạt động chuyển dịch.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế:
(1) Xuất khẩu chỉ là tiêu thụ các sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa. Với các nước đang phát triển, trong điều kiện nền kinh tế
còn lạc hậu, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, và nếu chỉ thụ động chờ
sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ khơng có cơ hội phát triển.
(2) Trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước, coi thị trường là điểm xuất
phát và đặc biệt coi thị trường quốc tế là hướng quan trọng để tổ chức sản
xuất, thị trường cần thì mình sản xuất, gắn với tiềm năng, thực lực của đất
nước. Việc nhìn nhận hoạt động xuất khẩu theo hướng này có tác động tích
cực tới chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Ví dụ như, khi du lịch phát triển, các ngành kèm theo như sản
xuất thủ công mỹ nghệ, dịch vụ khách sạn, sản xuất hàng tiêu dùng… cũng
phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển. So với cách nhìn nhận thứ nhất, xuất khẩu chỉ có
khi có các sản phẩm thừa của thị trường nội địa, ở đây, ta hướng thị trường
là trung tâm, sản xuất những thứ thị trường cần. Việc coi thị trường quốc tế
rộng lớn là thị trường chính thay vì chỉ phục vụ thị trường nội địa nhỏ bé,
rõ ràng đã mở rộng thị trường tiêu thụ, việc sản xuất cũng nhờ đó mà phát
triển hơn.
11


- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản

xuất, n ng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới, các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải
tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị
trường. Cịn rất nhiều những tác động khác của xuất khẩu như việc tăng dự
trữ ngoại tệ của quốc gia, đóng góp quan trọng trong việc đưa đất nước trở
thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng tồn cầu, thể hiện sự
phát triển của ph n công lao động quốc tế. Các tác động này đều dẫn đến
việc dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế theo hướng tích cực.
Ba là, xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết cơng ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân. Như đã phân tích ở trên, xuất khẩu có ảnh
hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát
triển. Từ đó, vấn đề việc làm cho người dân sẽ được giải quyết, tạo ra thu
nhập ồn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm đáp ứng nhu
cầu ngày càng lớn của nhân dân.
Bốn là, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta trên cơ sở vì lợi ích các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong
nước với quá trình ph n công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một trong
những nội dung chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của nước ta với
các nước trên thế giới vì mục tiêu phát triển đất nước.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, tạo động lực để giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh
tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong
quá trình phát triển nền kinh tế.”2

2

Nguyễn Duy Bột, Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, 2003, Hà Nội, NXB Thống kê.

12



1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
và tiếp cận thị trường thế giới. Nếu thành công, đây sẽ là cơ sở để các
doanh nghiệp mở rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình. Xuất
khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết cơng ăn việc làm cho
người lao động.
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế, tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp
vào một mơi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát
triển thì địi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã hàng hóa… Đây là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và n ng cao năng lực của doanh nghiệp
đó. Thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng tận dụng được năng lực
sản xuất dư thừa, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao doanh số và mở rộng
thị trường.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
1.1.5.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Kinh tế:
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trị rất quan trọng, quyết định đến
việc hình thành và hồn thiện mơi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ
làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và
dịch vụ tăng lên. Là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu
13




×