Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm lĩnh vực CNTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.96 KB, 30 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN PHỊNG HĐND & UBND HUYỆN

BẢN MƠ TẢ, THUYẾT MINH
BẢN CHẤT SÁNG KIẾN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI UBND HUYỆN …

Người thực hiện:
Lĩnh vực nghiên cứu: Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính.
(

Năm 2020

Trang 1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:
2. Ngày tháng năm sinh:
3. Địa chỉ: Văn phòng HĐND & UBND
4. Chức vụ: Chuyên viên
5. Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Cơng nghệ thơng tin
6. Điện thoại:
7. Nhiệm vụ được giao: Quản trị mạng
8. Đơn vị cơng tác: Văn phịng HĐND & UBND huyện
9. Là tác giả của sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách


hành chính UBND huyện….
10.Tơi làm đơn này đề nghị Hội đồng Sáng kiến huyện xét công nhận có tác
dụng, ảnh hưởng của sáng kiến đối với tơi.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ
- Chuyên ngành đào tạo: Thạc sỹ Công nghệ thông tin

Trang 2


LỜI NÓI ĐẦU
Ứng dụng tin học trong quản lý hành chính nhà nước đóng một vai trị quan
trọng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bối cảnh quốc tế và trong nước đặt ra sự
cần thiết tất yếu của sự thay đổi này.
Một mặt, dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc
biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, cơng nghệ
tự động hố, cơng nghệ năng lượng v.v... nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu
sắc, mạnh mẽ về cơ cấu, về chức năng và phương thức hoạt động. Đây là một bước
ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại: nền kinh tế thế giới đang chuyển từ kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế thông tin - kinh tế tri thức, nền văn minh lồi người đang
chuyển từ văn minh cơng nghiệp sang văn minh trí tuệ.
Mặt khác, Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định phải đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa để đến năm 2020 nước ta về cơ bản sẽ trở thành nước
công nghiệp, đồng thời cũng xác định là chúng ta sẽ phải “tận dụng mọi khả năng
để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ, đặc biệt là tin học,
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những
thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức”.
Ứng dụng tin học trong quản lý hành chính nhà nước nhằm đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử (Chính phủ điện tử); giúp cho
việc xử lý thơng tin nhanh, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức, người dân

và doanh nghiệp. Ứng dụng tin học trong quản lý hành chính nhà nước là vấn đề
quan trọng trong tình hình hiện nay; việc đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin góp phần phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội; đóng góp trực
tiếp và hiệu quả cho cải cách hành chính nhà nước, cho sự phát triển đất nước
trong giai đoạn mới.
Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước
đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thơng tin lớn và mạnh có thể
Trang 3


nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết định
được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm. Vì vậy với sự phát
triển như vũ bão của cơng nghệ thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào
nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được cơng nghệ thơng tin thì sẽ khai thác được
nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách
thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát
huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Ứng
dụng CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác cải cách hành chính,
đổi mới phương thức, lề lối làm việc của nhà nước là xu hướng không thể thay đổi
đối với Việt Nam nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Trong tiến trình cải
cách nền hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện cải cách
hành chính trên 6 lĩnh vực bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy nhà
nước, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC, cải cách tài chính cơng và hiện đại hóa nền hành chính. Để cải cách
hành chính trên 6 lĩnh vực đạt hiệu quả, giải quyết cơng việc cho người dân nhanh
chóng và chính xác, các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhiều công việc khác
nhau, song một trong những công việc không thể không đề cập đến là cần phải ứng
dụng CNTT trong cải cách hành chính và đặc biệt là hiện đại hóa hành chính.
Cho nên tơi đã chọn nội dung “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải

cách hành chính tại UBND huyện …” làm đề tài. Trong đề tài này tôi sẽ tập
trung sâu vào lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan. Mong rằng
một số ít kinh nghiệm này sẽ được phát huy và bổ sung thêm trong công tác quản
lý, điều hành hiện nay đang được Nhà nước quan tâm và chú trọng nhất.

Trang 4


Tên SKKN: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TẠI UBND HUYỆN …
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm Cơng nghệ thơng tin (CNTT),
theo cách tiếp cận thơng thường thì CNTT, tiếng Anh là Information Technology
hay viết tắt là IT, là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy
tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải, thu thập và quản lý thông tin.
Những công nghệ này bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử
lý thông tin và trợ giúp liên lạc như máy tính, máy điện thoại, vệ tinh và các thiết
bị điện tử viễn thông khác và các phần mềm cần thiết khác.
Ở Việt Nam thì thuật ngữ "Cơng nghệ thơng tin" được hiểu và định nghĩa
trong Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ.
Theo đó "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Theo Luật CNTT số 67/2006/QH11 thì thuật ngữ CNTT được hiểu:
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện
đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.
Ứng dụng CNTT là sử dụng kết quả của CNTT để hỗ trợ các khâu công
việc cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và
các cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường CNTT; cải tiến, đổi

mới quy cách làm việc để đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng được những thay đổi đang
diễn ra.
Ứng dụng CNTT còn được hiểu là “việc sử dụng CNTT vào các hoạt động
thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”.
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, "ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt
động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động
Trang 5


nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ
quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo
đảm cơng khai, minh bạch".
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước là xu thế tất
yếu, là mơ hình phổ biến của nhiều quốc gia. Bởi vậy, ứng dụng CNTT trong tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nước và đặc biệt là lĩnh vực cải cách hành chính (CCHC)
khơng nằm ngồi xu thế này. Nhìn ở góc độ khoa học, việc ứng dụng này là mấu
chốt của cải cách nền hành chính nhà nước, nó tác động tích cực đến các nội dung
khác như cải cách thủ tục hành chính; nó kéo theo việc nâng cao chất lượng cán
bộ, cơng chức… Nó làm cho nền hành chính nhà nước được hiện đại, trong sạch,
vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu ứng dụng CNTT trong CCHC là
việc sử dụng CNTT vào các hoạt động hành chính nhằm giảm thiểu quy trình hành
chính, rút ngắn thời gian thực hiện, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động này nên tôi quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính tại UBND huyện...” làm sáng kiến kinh nghiệm nhằm
giúp cơ quan nâng cao việc ứng dụng CNTT trong CCHC.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận

Tình hình thực tế về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách hành
chính tại UBND huyện… vào các năm trước như sau:
Trong những năm qua các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn
huyện đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về CCHC và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác
CCHC trên địa bàn huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Kỷ cương, kỷ luật
hành chính ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa nghiêm; người đứng đầu
chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc chỉ đạo, điều hành, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ CCHC; tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức chưa cao; vẫn cịn nhiều phản ánh về việc trễ hẹn, phiền hà trong
giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng,…;
Trang 6


cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương còn thiếu, chưa đảm bảo theo quy định, mức độ hiện
đại hóa cịn thấp.
Kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
hàng năm huyện … đều ở thứ hạng chưa cao, không ổn định. Năm 2017 đứng vị trí
thứ 7/11, năm 2018 đứng vị trí thứ 8/11, năm 2019 đứng vị trí thứ 5/11 huyện, thị
xã, thành phố.
2. Cơ sở thực tiễn
Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính gồm nhiều nội dung khác nhau
như: Xây dựng, hồn thiện và đẩy mạnh ứng dụng mạng thơng tin điện tử hành
chính trên Internet, ứng dụng cơng nghệ thơng tin - truyền thơng trong quy trình xử
lý cơng việc, cơng bố danh mục các dịch vụ hành chính cơng trên mạng thơng tin
điện tử hành chính trên Internet, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử
trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng
yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính… Trong các cơ quan hành chính
nhà nước, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính là việc sử dụng văn vản điện

tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, cung cấp thông tin trên cổng
thông tin điện tử, xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”.
- Sử dụng văn vản điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước.
Việc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước thể hiện ở việc các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa
phương trao đổi văn bản điện tử dưới nhiều hình thức trực tuyến khác nhau để giải
quyết công việc hoặc trao đổi văn bản với nhau theo các quy định cụ thể. Những
hồ sơ, tài liệu phải hoàn toàn dưới dạng điện tử. Mỗi tài liệu điện tử thường được
mẫu hóa về tính chất dữ liệu, kiểu file, hình thức trình bày và thời hiệu.
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử, trong đó có nhiệm vụ: Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa
chỉ duy nhất trên mạng điện tử (một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ
các hệ thống thơng tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai, xây dựng và doanh
Trang 7


nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp).
Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015, trong đó, quy định mục tiêu cụ thể
đến năm 2020 “100% văn bản khơng mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song
song cùng văn bản giấy); 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà
nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản
giấy)”.
- Cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử:
Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính cịn thể hiện ở việc cung cấp
thơng tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử. Các loại văn bản quản lý, chỉ

đạo điều hành của cơ quan; văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; tất cả các
loại biểu mẫu, tài liệu đính kèm đều được đăng tải trên website để phục vụ cho
việc truy cập và trao đổi văn bản điện tử thuận lợi.
Ở nước ta, ngày 13/6/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan hành chính nhà nước. Nghị định nêu rõ Cổng TTĐT Chính
phủ đóng vai trị làm đầu mối kết nối mạng thơng tin hành chính điện tử của Chính
phủ trên Internet, tích hợp thông tin từ cổng TTĐT của các Bộ, ngành, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cổng TTĐT của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ là cổng tích hợp thơng tin của tồn ngành, lĩnh vực do cơ
quan quản lý và được tích hợp thơng tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Cổng TTĐT của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là cổng tích hợp thơng tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn
của tỉnh, và được tích hợp thơng tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan
chuyên môn trực thuộc và UBND cấp huyện của tỉnh.
Trên Cổng TTĐT của các cơ quan hành chính nhà nước phải có 10 mục
thơng tin sau: Thơng tin giới thiệu (về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ
Trang 8


ngành hay tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính... của các địa
phương); Tin tức, sự kiện; Thông tin chỉ đạo, điều hành (ý kiến chỉ đạo, điều hành
của thủ trưởng cơ quan...); Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện
pháp luật, chế độ, chính sách; Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát
triển; Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý
hành chính có liên quan; Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm
cơng; Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân; Thông tin liên hệ của cán bộ,
cơng chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện
thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức; Thơng tin giao dịch của cổng thông tin
điện tử. Đồng thời, Cổng TTĐT của Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương phải được liên kết, tích hợp thơng tin với cổng TTĐT của các cơ
quan trực thuộc để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi
thơng tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, lĩnh vực kinh tế - xã hội
của địa phương.
Nghị định cịn quy định cổng TTĐT Chính phủ và Cổng TTĐT của UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đăng tải Công báo điện tử. Thông
tin đăng tải trên cổng TTĐT của cơ quan hành chính nhà nước là thơng tin chính
thống của cơ quan hành chính nhà nước trên mơi trường mạng.
Bên cạnh đó, cơ quan chủ quản phải có trách nhiệm đăng tải tồn bộ thơng
tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Thơng tin về dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp
thời ngay sau khi có sự thay đổi.
Theo nghị định, Ban biên tập cổng thông tin điện tử là bộ phận giúp việc cho
Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông
tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng thông tin điện
tử. Bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan chủ quản là cơ quan
thường trực của Ban Biên tập.
- Xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”:
Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính ở cơ quan hành chính nhà nước
cịn thể hiện ở việc xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”. Quy trình này cho
Trang 9


phép cơ quan hành chính nhà nước các cấp thơng qua hệ thống một cửa điện tử để
tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cơng trên
hệ thống nhằm từng bước hiện đại hóa hành chính, nâng cao năng lực phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước đối với người dân và doanh nghiệp.
Hệ thống một cửa điện tử cung cấp cơng cụ, phục vụ cơ quan hành chính
nhà nước trong công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ
sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân. Hệ thống này cho phép nâng cao trình

độ quản lý trong các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính. Hệ thống cho
phép định nghĩa quy trình xử lý thủ tục hành chính, hệ thống biểu mẫu kèm theo
thông qua giao diện người dùng. Hệ thống hỗ trợ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
trong công tác tiếp nhận hồ sơ, theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và trả kết quả, tự
động tính tốn ngày hẹn trả kết quả trừ những ngày nghỉ và ngày lễ, giúp kiểm soát
tiến độ của các thủ tục hành chính, theo dõi được luồng xử lý công việc, thông báo
công việc đến hạn, trễ hạn.
Hệ thống cung cấp cơng cụ, phục vụ cơ quan hành chính nhà nước trong
công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ thủ tục hành
chính của tổ chức, cá nhân cũng như cơng khai tình trạng xử lý hồ sơ, cho phép
cơng dân, tổ chức theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ của mình qua nhiều phương tiện
điện tử khác nhau. Mỗi quy trình nghiệp vụ trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính bao gồm nhiều cơng đoạn (bước). Mỗi cơng đoạn bao gồm nhiều thao
tác (cơng việc), trình tự thực hiện các thao tác, đối tượng thực hiện thao tác. Xét
theo khía cạnh các giai đoạn trong q trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thì
các quy trình nghiệp vụ của hệ thống có thể được phân thành các cơng đoạn và
chức năng chính.
Thơng qua hệ thống, người dân và doanh nghiệp được cung cấp văn bản
pháp lý, các quy trình giải quyết hồ sơ, các biểu mẫu qua mạng máy tính. Họ có
thể gửi hồ sơ trực tuyến qua mạng, tra cứu tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính qua mạng. Họ cịn được tư vấn về quy trình, thủ tục qua mạng theo hình thức
cơng dân đưa ra câu hỏi, tình huống và hệ thống cung cấp các thông tin tư vấn về
hồ sơ, thủ tục cần thực hiện.
Trang 10


Hệ thống cho phép cán bộ công chức tiếp nhận và trả kết quả có thể tạo lập
hồ sơ, in các phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu hẹn, phiếu trả kết quả hay tiếp nhận hồ
sơ mà công dân nộp trực tuyến qua mạng. Những cán bộ thụ lý hồ sơ có thể thực
hiện tác nghiệp trên mạng theo quy trình thụ lý đối với từng thủ tục hành chính in

phiếu tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận khác. Cán bộ tiếp nhận, các bộ thụ lý có thể xuất
các bảng tổng hợp về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Lãnh đạo các
bộ phận chun mơn có thể theo dõi trạng thái giải quyết các hồ sơ thủ tục hành
chính, tra cứu nhanh chóng các thơng tin về hồ sơ thủ tục hành chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng
CNTT trong CCHC.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thúc đẩy ứng dụng CNTT vào
CCHC trong cả nước nói chung và ở huyện… nói riêng chưa thể đạt được hiệu quả
cao là do việc chưa nhận thức và đánh giá đúng được vai trò của việc ứng dụng
CNTT. Khi chưa nhận thức rõ, chưa thống nhất thì mọi nỗ lực đầu tư hoặc chính
sách đưa ra đều có thể bị vơ hiệu. Vì vậy, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT
là một trong những giải pháp hết sức quan trọng.
Việc nhận thức ở đây trước hết phải bắt đầu ở các cấp lãnh đạo rồi đến các
công chức, viên chức. Bởi lẽ, lãnh đạo được coi là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của việc ứng dụng CNTT. Hơn thế nữa, nhận thức và hỗ trợ
của người dân đối với việc ứng dụng CNTT cũng đặc biệt quan trọng đối với sự
thành công và khả năng duy trì, phát triển cho các dịch vụ trực tuyến và cho cơ sở
hạ tầng sau này. Nhận thức về CNTT ln đi kèm với trình độ chun mơn và mức
độ am hiểu về CNTT. Nếu trình độ khơng cao, nhận thức sẽ chậm; đồng thời, nếu
không am hiểu hoặc khơng biết sử dụng CNTT thì nhận thức sẽ khơng triệt để. Từ
đó sẽ tạo nên những rào cản về tâm lý, thậm chí là có xu hướng chống lại việc triển
khai ứng dụng CNTT.
Để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng CNTT trong
CCHC cần phải thông qua hệ thống tuyên truyên đến người dân, doanh nghiệp về
Trang 11


chủ trương về ứng dụng CNTT, giới thiệu các tính năng hữu ích mà việc ứng dụng
CNTT đem lại, đồng thời cung cấp thơng tin về tình hình phát triển và kinh nghiệm

ứng dụng CNTT tại các cơ quan, địa phương đã triển khai thành công.
Đẩy mạnh truyền thông xã hội về Chính quyền điện tử. Cần phải có sự tham
gia của người dân và doanh nghiệp đây là đối tượng chính của Chính quyền điện
tử. Khuyến khích, hướng dẫn, động viên người dân và doanh nghiệp tham gia sử
dụng các dịch vụ công đã được cung cấp dưới sự hỗ trợ của CNTT, cụ thể trên đài
phát thanh huyện về các trang thông tin điện tử, ứng dụng một cửa liên thông hiện
đại, các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn đang cung
cấp. Định kỳ hàng tuần có các phóng sự chuyên đề về ứng dụng CNTT trong các
cơ quan Nhà nước, nêu gương các đơn vị thực hiện tốt ứng dụng CNTT vào trong
hoạt động quản lý, điều hành. Để người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện biết đến các hoạt động ứng dụng CNTT đang được triển khai. Điều này vừa
kích thích ứng dụng CNTT của người dân vừa góp phần thực hiện cơng tác cơng
khai, minh bạch hóa nền hành chính.
Tạo ra các hiệu ứng lan tỏa bằng cách tổ chức các phong trào, các hội thi
ứng dụng CNTT trong CCHC để nâng cao kiến thức cho cán bộ, công chức về
CNTT trong CCHC. Đây là giải pháp hữu hiệu để nâng cao trình độ và nhận thức
của người dân về CNTT, từ đó rút ngắn khoảng cách phát triển CNTT giữa thành
thị và nông thôn.
2. Giải pháp 2: Xây dựng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin
bảo đảm tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng
Hiện nay trong một số cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn huyện vẫn
chưa có biên chế chuyên trách CNTT. Vị trí việc làm này hiện vẫn do viên chức,
cán bộ hợp đồng lao động kiêm nhiệm. Do đó tuyển dụng cơng chức chun trách
về CNTT là rất cần thiết để hỗ trợ tốt hơn cho công tác vận hành hệ thống mạng và
phần mềm hiện nay.
Cán bộ chuyên trách về CNTT phải thỏa mãn tiêu chuẩn quy định về quản lý
chuyên môn nghiệp vụ đối với đơn vị và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
Trang 12



trong các cơ quan Nhà nước. Cụ thể là cán bộ chuyên trách CNTT phải có bằng tốt
nghiệp đại học chuyên ngành CNTT; ưu tiên có thêm các chứng chỉ chun mơn
như: CCNA, CCNP... Khi có cán bộ chun trách CNTT và bộ phận chuyên trách
QLNN về CNTT cần tham mưu UBND huyện ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đề án, dự án, quy định, quy chế …triển khai ứng dụng
CNTT trên địa bàn phù hợp. Bộ phận này có trình độ để hướng dẫn, hỗ trợ hoặc
trực tiếp quản lý, vận hành sử dụng các hệ thống CNTT, các phần mềm dùng riêng
và dùng chung của UBND huyện, các đơn vị thuộc UBND huyện đảm kỹ thuật, an
tồn thơng tin, đảm nhiệm giải quyết sự cố máy tính trên địa bàn. Bộ phận này
cũng sẽ làm tốt công tác thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND huyện, thành phố; tham mưu cho UBND huyện tổ chức triển khai
bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp, giải quyết dịch vụ hành chính cơng.
UBND huyện nên cần xây dựng cơ chế riêng về thu hút, sử dụng nhân lực
công nghệ thông tin chất lượng cao như tạo môi trường làm việc, sống thuận lợi
cho hoạt động công nghệ cao; chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm; bổ nhiệm vào
vị trí then chốt để thực hiện các nhiệm vụ; tạo cơ hội thăng tiến; tôn vinh, khen
thưởng người có thành tích xuất sắc.
UBND huyện tạo mọi điều kiện cho cán bộ chuyên trách CNTT tham gia
đầy đủ các buổi tập huấn, đào tạo về CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức hoặc cử đi đào tạo nghiệp vụ theo các chương trình phù hợp.
3. Giải pháp 3: Nâng cao trình độ cơng nghệ thông tin cho đội ngũ cán
bộ, công chức chuyên môn
Tăng cường trang bị kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng CNTT cho đội
ngũ công chức. Đây cũng là nội dung rất quan trọng quyết định sự thành công hay
thất bại của việc ứng dụng CNTT. Kinh nghiệm cho thấy, trong công tác đào tạo
cần lưu ý phân loại đối tượng để có chương trình và nội dung đào tạo phù hợp.
Càng phân chia được nhiều loại đối tượng, hiệu quả đào tạo sẽ càng cao. Chẳng
hạn đối với đội ngũ lãnh đạo quản lý, cần trang bị các kiến thức tổng quát về ngành

Trang 13



CNTT và các kỹ năng cơ bản phục vụ cho công tác quản lý, tránh đào tạo quá sâu
các kỹ năng cơ bản dành cho nhân viên.
Đối với đội ngũ CBCCVC, những người thực hiện ở mức tác nghiệp nào sẽ
có chương trình đào tạo các kỹ năng tương ứng. Cần tổ chức các sự kiện, các cuộc
thi hiểu biết và kỹ năng thực hành ứng dụng CNTT trong thực thi công vụ cho cán
bộ, công chức nhằm tạo môi trường gia lưu học hỏi nâng cáo trình độ CNTT, kỹ
năng ứng dụng CNTT trong CCHC.
Vận dụng các phương pháp phổ cập CNTT mới trên cơ sở phối hợp với các
doanh nghiệp truyền thông, các cơ sở giáo dục.
UBND huyện cần chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo uy tín để đa dạng
hóa trong việc mở các lớp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT cho
cán bộ, cơng chức. Kinh phí hỗ trợ các lớp học này được được trích từ ngân sách
đào tạo, bồi dưỡng UBND huyện.
Khuyến khích cán bộ, cơng chức tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ
CNTT, hồn thiện các kỹ năng ứng dụng CNTT vào công việc gắn với vị trí cơng
tác trong cơ quan hành chính nhà nước của huyện.
4. Giải pháp 4: Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin cả
phần cứng và phần mềm
- Đối với đầu tư cơ sở hạ tầng và phần cứng:
Với phương châm công tác quy hoạch đi trước một bước để chủ động quản
lý, cần phải quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng CNTT nằm trong quy
hoạch chung xây dựng, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch chi tiết xây
dựng.
Đề làm được việc này, UBND huyện cần phải đã chỉ đạo cơ quan chuyên
môn lập, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực. Công tác quy hoạch được triển
khai đồng bộ từ khâu lập mới đến rà soát, bổ sung, điều chỉnh đảm bảo tính thống
nhất, khả thi và chất lượng.


Trang 14


Về công nghệ, cần xác định cơ sở hạ tầng CNTT đóng vai trị quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, xã hội của huyện, hạ tầng thông tin cần được được
đầu tư đồng bộ và hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và
nhân dân trong tương lai. Thực tế cho thấy hiện nay mạng internet đã phủ đến tất
cả các thôn, làng, khu phố; cáp quang đã đến tất cả các xã, phường, thị trấn. Trước
mắt UBND huyện cần triển khai hệ thống mạng diện rộng (WAN nội tỉnh) kết nối
giữa các cơ quan chuyên môn cấp huyện. Đây là hệ thống hạ tầng kỹ thuật quan
trọng, đảm bảo cho việc trao đổi thông tin trong hệ thống luôn được thông suốt và
ổn định.
UBND huyện cần phải xây dựng máy chủ tích hợp dữ liệu để phát huy được
hiệu quả của hệ thống hạ tầng này. Đây cũng là một trong những yêu cầu để đảm
bảo cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan được tiện lợi và sẵn sàng cho sự
tích hợp khi cần thiết. Mặt khác, tập trung đầu tư tích hợp dữ liệu sẽ tiết kiện được
rất nhiều chi phí cho đầu tư hệ thống an ninh và chi phí cho vận hành hệ thống
(như nguồn nhân lực quản trị mạng).
Do ngân sách huyện có hạn nên UBND huyện cần phải xã hội hóa nguồn
kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các cơ quan, đơn vị đầu mối.
- Đối với phần mềm:
Trước hết cần hoàn thiện hệ thống Cổng thơng tin điện tử cấp huyện vì đây
là khâu then chốt trong mơ hình chính quyền điện tử. u cầu cổng thơng tin ngồi
chức năng của trang thơng tin điện tử cấp huyện, nó phải tạo được nền tảng thích
hợp và phát triển cho các ứng dụng khác của huyện, tạo môi trường cộng tác và
khả năng chia sẻ, liên thông với các đơn vị khác của tỉnh.
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử cấp huyện, cổng
thông tin cần phải đảm phải đầy đủ các chức năng như: Cung cấp đầy đủ các thơng
tin, truyền đạt các chủ trương chính sách của Huyện ủy, HĐND, UBND và các
ban, ngành, đoàn thể huyện đến người dân và doanh nghiệp; Xây dựng cổng thông

tin điện tử thành phần cho các xã, thị trấn, các ban, ngành, đoàn thể theo yêu cầu
nhiệm vụ; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 cho người dân và
Trang 15


doanh nghiệp; tạo môi trường làm vịêc cộng tác, an toàn cho các cơ quan thuộc
huyện; đảm bảo kết nối với Cổng thông tin của tỉnh và các ứng dụng cấp tỉnh đang
triển khai.
Như đã nêu ở phần trên, phải gắn liền ứng dụng CNTT với công tác CCHC
của huyện. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng bắt đầu bằng việc đảm bảo một hạ tầng đủ
mạnh để triển khai các ứng dụng/dịch vụ công qua mạng. Khi đã sử dụng trên mơi
trường mạng thì sẽ hỗ trợ lại cơng tác CCHC như rút gọn các thủ tục hành chính,
thời gian đáp ứng nhanh hơn, người dân theo dõi được trạng thái xử lý hồ sơ qua
mạng, lãnh đạo huyện trực tiếp theo dõi được tình hình xử lý cơng việc trên các
đơn vị mà không cần phải chờ báo cáo.
Huyện phải cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu là mức độ 3. Trên
cơ sở đó, tập trung các dịch vụ này và phát triển thành cổng thơng tin tích hợp
cung cấp các dịch vụ cơng cho người dân, doanh nghiệp, chỉ từ một cổng thông tin
duy nhất, bất kỳ người dân hay doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng các dịch vụ
cơng trực tuyến, điều này sẽ làm cho việc cung cấp và khai thác dịch vụ công được
thuận tiện và hiệu quả hơn. Do đó, cần phát huy thế mạnh về tính minh bạch của
thông tin trên môi trường mạng. các trang web phải có nhiều kênh thơng tin để tiếp
nhận ý kiến phản hồi như: hệ thống hỏi - đáp, diễn đàn, giao lưu trực tuyến…
Cần đẩy mạnh phát triển và sử dụng phầm mềm quản lý văn bản và điều
hành trong công việc ở các cơ quan chuyên môn của huyện. Để nâng cao hiệu quả
sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc trong thời gian tới:
UBND huyện cần trang bị đầy đủ thiết bị cho các phòng ban, mở các hội nghị
hướng dẫn sử dụng và thao tác vận hành phần mềm cho toàn bộ lãnh đạo, cán bộ,
cơng chức, viên chức trong tồn huyện; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện, nghiêm túc phê bình lãnh đạo đối với các

cơ quan, đơn vị triển khai hệ thống chưa hiệu quả.
Trong ứng dụng CNTT nói chung, thư điện tử là một cơng cụ cơ bản và
quan trọng. Nó đảm nhiệm chính cho trao đổi thơng tin cả bên trong và bên ngồi
hệ thống. Đó cũng là lý do tại sao khi đánh giá mức độ ứng dụng CNTT người ta
Trang 16


thường quan tâm đến việc “có sử dụng email hay không?”. Trong trao đổi văn bản,
hệ thống thư điện tử (email) là công cụ đắc lực trong quản lý điều hành, do đó cần
phải đảm bảo việc cung cấp đủ cho mỗi cán bộ cơng chức có hộp thư điện tử để
trao đổi công tác chuyên môn; mỗi đầu mối hành chính có hộp thư cơng vụ của đầu
mối của mình. Ngồi việc ban hành các quy định bắt buộc sử dụng email công vụ
trong trao đổi công việc, cần nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen sử dụng văn
bản giấy bằng việc tăng cường trao đổi văn bản điện tử qua hệ thống thư công vụ.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua phân tích từ thực tế tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong CCHC
trên địa bàn huyện… cũng đã chỉ ra và làm rõ những hạn chế, tồn tại của công tác
ứng dụng CNTT trong CCHC, từ đó đưa ra các quan điểm và 04 giải pháp cơ bản
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC trên địa bàn huyện… trong những
năm tiếp theo, cụ thể là: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng
CNTT trong CCHC; xây dựng đội ngũ chuyên trách về CNTT đảm bảo tiêu chuẩn
về số lượng và chất lượng; nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức
chuyên môn; ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về CNTT; đồng
bộ hóa cơ sở hạ tầng CNTT cả phần cứng và phần mềm.
Để CCHC thành công cần xây dựng một nền hành chính hiện đại mang tính
phục vụ, hiệu lực, hiệu quả thì việc ứng dụng CNTT là một xu hướng tất yếu của
các cấp chính quyền. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hành
chính phải mang tính song song cùng thực hiện giữa người dân và chính quyền.
Đặc biệt giải pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của việc ứng dụng CNTT
trong CCHC có ý nghĩa hết sức thiết thực và là yếu tố quyết định để nâng cao hiệu

quả ứng dụng CNTT trong tiến trình CCHC phù hợp với tình hình tại huyện…
cũng như các địa phương khác trên cả nước.

Trang 17


V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Để xác định được các đề tài có phạm vi áp dụng thực tế đạt hiệu quả tại đơn
vị. Trên cơ sở đó, đề xuất:
1. Đối với UBND huyện… .
- Thứ nhất, cần xây đầu tư xây dựng trung tâm hành chính cơng cấp huyện:
Có thể khẳng định cơ chế một cửa, một cửa liên thông triển khai thực hiện
trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả trong việc khắc phục tình trạng chậm trễ,
đùn đẩy, né tránh; giảm bớt phiền hà, tiêu cực, nhũng nhiễu trong q trình giải
quyết cơng việc cho tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tại các cơ quan hành chính nhà nước huyện chưa đáp ứng yêu cầu
đặt ta. Cần thiết phải xây dựng một đầu mối tập trung là Trung tâm Hành chính
cơng để thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc giải quyết thủ
tục hành chính của tổ chức và cá nhân hoạt động theo cơ chế “Tiếp nhận, thẩm
định tại chỗ các thủ tục hành chính”; chuyển tồn bộ việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả ở các cơ quan, đơn vị về tập trung tại một nơi, tổ chức, cá nhân chỉ đến một
nơi để giải quyết các thủ tục hành chính. Các quy trình giải quyết thủ tục hành
chính được số hóa hiện đại theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, lưu giữ sử dụng
chung các dữ liệu, kết nối giải quyết trực tuyến thủ tục hành chính cấp độ 3,4. Mọi
quy trình giải quyết thủ tục hành chính đều được cơng khai, minh bạch. Thơng qua
các phần mềm CNTT, người dân có thể nộp hồ sơ, tra cứu được tình trạng giải
quyết hồ sơ mà khơng cần đến cơ quan hành chính.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong thời gian qua và qua nghiên cứu mơ hình
thực tế tại một số huyện trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện thành công, việc
thành lập Trung tâm Hành chính cơng cấp huyện là một giải pháp hiệu quả của

việc đáp ứng yêu cầu CCHC trong thời kỳ mới.
- Thứ hai, cần ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng CNTT trong
CCHC:
UBND huyện nên xây dựng lại kế hoạch CNTT cho phù hợp với yêu cầu
của CCHC và cụ thể hóa bằng các chương trình hành động. Xây dựng hệ thống
Trang 18


đánh giá chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT cấp xã, thị trấn phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương. Đơn đốc và có chế tài cụ thể đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thứ tự xếp hạng CNTT 3 năm liên tục ở tốp cuối.
- Thứ ba, UBND huyện cần thiết phải bổ sung mục ngân sách hàng năm
cho CNTT:
UBND huyện hàng năm đều ban hành quyết định giao chỉ tiêu và dự toán
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nguồn vốn dành cho đầu tư CNTT còn thấp một
phần do còn phụ thuộc nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh, chưa thu hút được nguồn vốn từ
xã hội hóa. UBND huyện cần chủ động bố trí và huy động nguồn vốn từ địa
phương, xây dựng các đề án về CNTT và kêu gọi xã hội hóa, tận dụng chuyển giao
cơng nghệ để đầu tư phát triển CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước tương xứng
với tầm quan trọng của CNTT.
2. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh…
- Trước hết cần xây dựng và nâng cấp các hệ thống ứng dụng CNTT dùng
chung:
Nâng cấp và phát triển các hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung như: Phần
mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống văn phòng điện tử, thư điện tử, phần
mềm một cửa... Hỗ trợ việc triển khai sử dụng các ứng dụng dùng chung tại các cơ
quan, địa phương và hướng dẫn các giải pháp xử lý các sự cố liên quan để đảm bảo
việc sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung thống nhất, thông suốt, thuận lợi.
- Tham mưu UBND tỉnh… ban hành chế độ ưu đãi cán bộ chuyên trách
CNTT tại các cơ quan, đơn vị:

Việc chưa xây dựng chính sách đãi ngộ cho cán bộ chuyên trách CNTT dẫn
đến hệ quả các cơ quan nhà nước khó thu hút được nguồn nhân lực CNTT đáp ứng
yêu cầu về trình độ cũng như nhiệt tâm. Những người có đủ năng lực, trình độ
chun mơn CNTT có xu hướng làm cho các doanh nghiệp, ngân hàng vì mơi
trường làm việc năng động, lương và các độ đãi ngộ đi kèm cao hơn rất nhiều so
với làm việc tại các cơ quan nhà nước. Mặt khác, nếu có tuyển dụng được những
Trang 19


người có năng lực, trình độ thì cũng khó có thể giữ chân họ ở lại làm việc nếu
khơng có một chính sách thu hút đủ mạnh. Chính vì vậy, việc ban hành chính sách
hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT sẽ có ý nghĩa rất lớn tới việc phát
triển CNTT lâu dài trên địa bàn tỉnh….
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 12/05/2020 của UBND huyện… Về tăng cường
các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính huyện…;
Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định 1575/QĐ-UBND ngày 27/04/2020 của UBND tỉnh… về Phê
duyệt Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.

…, ngày

tháng 11 năm 2020
Người thực hiện


Trang 20



×