Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua các môn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.21 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển học tiếp
các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn
kiến thức kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc
rèn kỹ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có
thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với mơi trường mới, u cầu mới.
Năm học 2018 -2019 là năm học tiếp tục thực hiện phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Rèn kỹ năng sống cho học
sinh chính là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, vì vậy các trường học đều quan tâm chú
trọng đến nội dung này.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với mơi
trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như
vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,...để các em có thể tự tin, chủ động
không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại
lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập
phấn đấu vươn lên.
Trong thực tế hiện nay việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trường đã được chú ý đến, song nhiều trường nhất là các trường tiểu học còn
lúng túng trong việc tổ chức, thực hiện các chương trình hoạt động rèn kỹ năng
sống cho học sinh
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh,
tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua các môn học”.


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Q trình nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu tình hình thực tế thực hiện
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt
tìm hiểu thực tế rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 trong trường Tiểu học Tây
Đằng B. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh,


góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, góp phần nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
1. Nghiên cứu lý luận:
- Tìm đọc tài liệu về tâm sinh lý trẻ lứa tuổi tiểu học.
- Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh.
2. Nghiên cứu thực tế:
- Khảo sát thực tế giáo viên và học sinh.
- Thực hiện phương pháp phỏng vấn, hỏi đáp, điều tra.
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh.

PHẦN NỘI DUNG:
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TẾ:
1. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ:
- Đặc điểm về thể chất của trẻ:
Cơ thể trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ và tâm hồn. Nền tảng có
vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển tốt. “Thân thể khoẻ
mạnh thì chứa đựng một tinh thần sáng suốt”, ngược lại “tinh thần sáng suốt thì
cơ thể có điều kiện phát triển”. Trong cuộc sống thực tế cho thấy những trẻ có


thể lực yếu thường hay ỉ lại, phụ thuộc nhiều vào những người thân trong gia
đình những việc làm tự phục vụ mà lẽ ra chính trẻ phải tự làm tự lập dần như:
rửa chân tay, mặc quần áo,...
- Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc tự lập của học sinh là hệ thần kinh
của trẻ. Hệ thần kinh của trẻ tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh. Bộ óc
của các em phát triển về khối lượng, trọng lượng và cấu tạo. Đến 9, 10 tuổi hệ
thần kinh của trẻ căn bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại
trong suốt cuộc đời. Khả năng kìm hãm (khả năng ức chế) của hệ thần kinh cịn

yếu. Trong khi đó bộ óc và hệ thần kinh của các em đang phát triển đi dần đến
hồn thiện nên các em dễ bị kích thích. Thầy cô giáo và cha mẹ, người thân của
các em cần chú ý đến đặc điểm này để giúp trẻ hình thành tính tự chủ, lịng kiên
trì, sự kìm hãm của bản thân trước những kích thích của hồn cảnh xung quanh,
biết giữ gìn trật tự nơi cơng cộng và trong lớp học. Mặt khác không được mắng,
doạ dẫm, nạt nộ các em vì làm như thế khơng những bị tổn thương đến tình cảm
mà cịn gây tác hại đến sự phát triển thần kinh và bộ óc của các em.
- Khi trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường - đi học Tiểu học, các em
được học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời; khi đến nhà trường
các em phải tiến hành hoạt động học – là hoạt động nghiêm chỉnh có kỉ cương,
nề nếp với những yêu cầu nghiêm ngặt. Chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui
chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập; chắc chắn trẻ không tránh khỏi sự bỡ
ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi học.Việc rèn kĩ
năng sống cho HS tiểu học cũng được bắt đầu ngay từ những buổi đầu các em
đến trường. Nếu không chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ trước khi đi học
sẽ dẫn đến những tình huống như: địi theo bố mẹ về nhà, khơng dám nói
chuyện với bạn bè, khơng dám chào hỏi thầy cô, không dám xin phép cô khi ra
vào lớp,... khơng ít những tình huống dở cười dở mếu vì trẻ lớp 1 khơng dám


xin đi vệ sinh rồi bậy ra quần ngay tại trong lớp, hoặc có trẻ xin ra ngồi đi vệ
sinh nhưng lại tranh thủ đi chơi để GV phải đi tìm, ....
- Đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ bao gồm q trình tri giác, chú ý,
trí nhớ, tưởng tượng, tư duy. Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính
cách, nhu cầu nhận thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức
của trẻ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến việc hình
thành và rèn luyện kĩ năng sống của trẻ. Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có
được kiến thức vận dụng trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp
với yêu cầu chuẩn mực xã hội. Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học
là tính hay bắt chước. Học sinh tiểu học thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời

nói,... của các nhân vật trong phim, của các thầy cô giáo, của những người thân
trong gia đình. tính bắt chước là con dao “hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt
cũng nhiều, cái xấu cũng lắm. Chính vì vậy những tính cách hành vi của những
người xung quanh là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng
xử của trẻ.
Các dạng hoạt động của trẻ emđược thực hiện trong các quan hệ:
Trẻ em – Gia đình; Trẻ em - Đồ vật; Trẻ em – Nhà trường; Trẻ em – Xã hội
Trong các mối quan hệ, quan hệ thầy trò là mối quan hệ đặc biệt của mối
quan hệ người – người. Ở tiểu học, do uy tín của người thầy giáo các quan
điểm, niềm tin, toàn bộ những hành vi cử chỉ chủa người thầy thường là những
mẫu mực cho hành vi của học sinh nói chung. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ
và cách ứng xử của các em trong quan hệ với người khác và với xã hội. Các em
thường tin tưởng tuyệt đối ở nơi thầy cô giáo nên chúng thường bắt chước
những cử chỉ tác phong của thầy cơ giáo mình. Ở trường các em còn được tiếp
xúc với bạn bè, với tập thể nhóm bạn, tổ, lớp; những hoạt động tập thể cũng ảnh
hưởng khơng ít đến việc hình thành, phát triển nhân cách, rèn luyện kĩ năng
sống cho trẻ.


* Đặc điểm sinh lý trẻ:
Trong quá trình giáo dục học sinh, rèn kĩ năng sống cho học sinh, người
giáo viên không những cần am hiểu về tâm lý trẻ em mà cịn phải có kiến thức
về sinh lý trẻ em. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân loại hoạt động thần
kinh ở trẻ em làm 4 loại:
1. Loại hình thần kinh mạnh, cân bằng, hưng phấn tối ưu, nhanh: đặc điểm
của loại hình thần kinh này là các phản xạ có điều kiện được hình thành bền
vững; ngôn ngữ trẻ phát triển rất tốt với khối lượng từ lớn.
2. Loại hình thần kinh mạnh, khơng cần bằng, hưng phấn tăng, kém kiềm
chế: Đặc điểm của trẻ em thuộc nhóm này là q trình hưng phấn mạnh, ức chế
yếu. Các em rất dễ bị xúc động. Cũng do hưng phấn mạnh nên chúng nóng nảy

hay cáu gắt. Trẻ em thuộc nhóm này thường hay nói nhanh và hét trong khi nói.
3. Loại hình thần kinh mạnh, cân bằng, chậm: Đặc điểm trẻ em thuộc nhóm
này là chậm chạp. Chúng nhanh biết nói nhưng thường hay nói chậm. Đây là
những đứa trẻ tích cực và kiên trì khi thực hiện bất kì một nhiệm vụ khó khăn
nào.
4. Loại hình thần kinh yếu với quá trình hưng phấn giảm: Quá trình hình
thành phản xạ có điều kiện ở trẻ em thuộc nhóm này rất khó khăn. Trẻ chóng bị
mệt mỏi, khơng chịu được tác động của các kích thích mạnh và kéo dài.
Việc xác định loại hình thần kinh có tầm quan trong đặc biệt đối với giáo
dục, việc tạo ra môi trường giáo dục cho học sinh sẽ giúp cho việc cải tạo, làm
xuất hiện những tính chất mới trong hoạt động thần kinh.
Trên cơ sở những hiểu biết về tâm sinh lý trẻ, người giáo viên có thể phân
loại nhóm học sinh và tìm các biện pháp phù hợp với các đối tượng học sinh để
giáo dục rèn luyện, rèn kỹ năng sống cho học sinh.
2. Cơ sở thực tế:
- Môi trường ảnh hưởng đến kỹ năng sống của trẻ: Thời gian trong 6 năm
đầu đời và giai đoạn học tiểu học của trẻ, các em sống trong gia đình, nhà trẻ và


lớp mẫu giáo, trường tiểu học, các em bước đầu tích luỹ được một số ít những
kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức, kinh nghiệm, các thói quen đạo đức để các em
dùng trong cuộc sống hàng ngày bằng cách học lỏm, học mót, học tại chỗ, học
trực tiếp nhờ phương pháp kèm cặp, truyền tay, thầy cô hướng dẫn,...
- Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế
giới từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển
mạnh song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng
đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là trẻ
em. Theo guồng quay của xã hội, một số gia đình bố mẹ chỉ quan tâm, mải lo
đến việc làm kinh tế mà quên mất gia đình là chiếc nôi của trẻ, quên đi việc cần
tạo một môi trường gia đình đầm ấm, người lớn gương mẫu, quan tâm dạy dỗ

trẻ; Khơng những thế cịn có những gia đình cha mẹ nghiện ngập, cờ bạc, rượu
chè,...ảnh hưởng vơ cùng lớn tới tâm hồn trẻ, tới sự phát triển nhân cách của trẻ.
Một số gia đình hồn tồn phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà trường. Cũng có
những gia đình có điều kiện kinh tế, q chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự
sáng tạo, luôn ỷ lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong
thực tế lúng túng không biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản
thân mình; hoặc có trẻ được chiều chỉ làm theo ý của mình chứ khơng làm theo
ý người khác. Bên cạnh việc học các mơn văn hố nếu trẻ được chú ý giáo dục
đạo đức, được rèn kỹ năng sống biết phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám
dỗ, biết ứng xử, biết tự quyết định đúng trong một số tình huống thì chính trẻ sẽ
là người tác động tốt đến gia đình, xã hội.
- Trong các nhà trường ít nhiều vẫn cịn có hiện tượng học sinh cãi nhau,
chửi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp, trốn học
đi chơi,...


- Trong thực tế hiện nay việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kỹ
năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Qua dùng phiếu thăm
dò, khảo sát thực tế cho thấy một số giáo viên lúng túng cả về nội dung, biện
pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ,
chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kỹ năng sống cho học sinh là rèn những kỹ năng gì; vì
nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên khơng thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ
chức hữu hiệu để rèn kỹ năng sống cho học sinh. Các nhà trường đã có tổ chức
một số hoạt động nhằm rèn kỹ năng sống cho học sinh nhưng còn chung chung,
chưa đi sâu, chưa thể hiện thường xuyên rõ nét.
- Khảo sát: Học sinh lớp 1A4 :
TSH
S

39


Tự mặc quần áo
Tự mình
Cần
mặc quần áo
người lớn
giúp mặc quần áo

Tự giác ngồi học bài ở nhà
Tự giác
Chưa tự giác,
không cần
bố mẹ phải
nhắc nhở
nhắc nhở nhiều

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

17

43,6

22

56,4

15

38,5

24

61,5

- Khảo sát qua quan sát học sinh học tiết Tự nhiên xã hội.
Thực hành thảo luận nhóm
TSH
S

Biết cách lắng nghe, hợp tác

39

Chưa biết cách lắng nghe, hay
tách ra khỏi nhóm


SL

%

SL

%

15

38,5

24

61,5

Nội dung khảo sát học sinh ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi tập thể, qua
giờ thể dục ...

TSH
S
39

Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể
Biết cách
Hay cãi nhau,
ứng xử hài hồ khá phù hợp
xơ đẩy bạn khi chơi
SL


%

SL

%

14

35,9

25

64,1


II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Một số quan niệm về kỹ năng sống:
- Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho mỗi người vững vàng trước cuộc
sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại. Kỹ năng sống
đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng
thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống.
- “ Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với
những yêu cầu thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân
để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua những hành
vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hố và mơi
trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trị quan trọng trong việc phát
huy sức khoẻ theo nghĩa rộng về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là
khả năng thể hiện thực thi năng lực tâm lý xã hội này”(WHO-1993).
- “ Giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi hành vi hay một

sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành vi.
Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta
đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động
(làm gì và làm như thế nào)”(UNICEF).
- Kỹ năng sống được thể hiện trong kỹ năng đánh giá, quyết định, hành
động, ứng xử,... trong các mối quan hệ đa dạng:
+ Mối quan hệ với bản thân (sức khoẻ, thật thà, trung thực, kiên nhẫn, tự
kiềm chế,... )
+ Mối quan hệ của các em với những người xung quanh (ông, bà, cha,
mẹ, anh chị em, thầy cô giáo, những người lớn tuổi, bạn bè,...)


+ Mối quan hệ của các em với công việc(học tập, hoạt động của lớp, của
trường, công việc giúp đỡ gia đình, hoạt động xã hội,...)
+ Mối quan hệ của các em với thiên nhiên ( môi trường, động vật, thực
vật,....)
+ Mối quan hệ của các em với tài sản riêng, tài sản chung(tài sản riêng: đồ
dùng học tập, sách vở, quần áo,....; tài sản chung: bàn ghế, đồ vật trong lớp,
trong trường, các di sản văn hố, di tích lịch sử,...)
+ Mối quan hệ của các em với xã hội (quê hương, Tổ quốc, Bác Hồ, bộ đội,
thương binh, gia đình liệt sĩ,...)
2.Những kĩ năng sống cần rèn cho học sinh tiểu học:
a. Có thể phân loại kỹ năng sống rèn cho học sinh tiểu học theo nội dung
hoạt động:
+ Kỹ năng học tập: kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân,
xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng phân tích, kỹ năng
tổng hợp, kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng hệ thống hố, kỹ năng trình bày
một vấn đề.
+ Kĩ năng lao động, lao động tự phục vụ: kỹ năng thao tác những hoạt
động tự phục vụ như: tự lấy nước uống, tự xúc cơm ăn, tự mặc quần áo, tự đi

giầy, tất, tắm gội,..., kỹ năng sử dụng có hiệu quả một số dụng cụ chăm sóc cây
xanh, chăm sóc vật ni trong gia đình, lao động vệ sinh trường lớp,...
+ Kĩ năng vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ: trẻ tự thực hiện được một số hoạt
động như: chải đầu, đánh răng rửa mặt, tắm giặt,..., chơi trò chơi lành mạnh, ăn
uống sạch sẽ hợp vệ sinh, thực hiện giờ giấc vui chơi, học tập lao động vừa sức
hợp lý tránh được sự căng thẳng,....
+ Kĩ năng về hành vi, ứng xử: kỹ năng giao tiếp ( nói lời cảm ơn, xin lỗi
phù hợp tình huống, biết cách chào thầy cơ giáo, cách xưng hơ nói năng đúng
mực với những người lớn tuổi,... ), kỹ năng từ chối, kỹ năng ra quyết định, kỹ


năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng vận động, kỹ năng kiềm chế
sự tức giận, kỹ năng biểu lộ cảm xúc,...
b. Trong lĩnh vực tâm lý có thể phân loại kỹ năng sống cần rèn cho
học sinh tiểu học như sau:
+ Nhóm kỹ năng nhận thức: Kỹ năng nhận thức bản thân, tự xác định
được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng đặt ra mục tiêu, kỹ năng xây
dựng kế hoạch, thời gian biểu, kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu, kỹ
năng phân tích tổng hợp, tư duy sáng tạo.
+ Nhóm kỹ năng xã hội: Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kỹ năng giao
tiép khơng lời, kỹ năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng từ chối, kỹ năng hợp
tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng biểu lộ, diến đạt cảm xúc, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng vận động và gây ảnh hưởng.
+ Nhóm kỹ năng quản lý bản thân: Kỹ năng làm chủ cảm xúc, vượt qua
lo lắng, sợ hãi, khắc phục sự tức giận, kỹ năng thực hiện tốt thời gian biểu, kỹ
năng bảo vệ sức khoẻ.
3. Một số hình thức và biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh:
1. Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh,
chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các
hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn

kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế
bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn .
2. Rèn kỹ năng sống cho học sinh lồng ghép trong nội dung các tiết học .
Ví dụ:
+ Mơn đạo đức: Giáo viên giáo dục, rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp
ứng xử: kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi, đồn kết hồ nhã với bạn bè, tơn
trọng không tự ý mở xem đồ đạc của người khác, giữ gìn vệ sinh mơi trường,
nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, kỹ
năng nhận lời, kỹ năng từ chối, kỹ năng quyết định, kỹ năng kiềm chế xúc cảm,
kỹ năng vận động, kỹ năng xử lý một số tình huống cụ thể,...; trong các tiết tự
nhiên và xã hội, khoa học, học sinh được rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả đồ


dùng dụng cụ chăm sóc cây trồng, vật ni, kỹ năng giữ gìn vệ sinh các nhân,
giữ gìn vệ sinh môi trường,...v...v...; tuỳ từng bài, tuỳ từng nội dung giáo viên
có thể lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh cho hợp lý.
+ Môn tự nhiên xã hội: : Giáo viên giáo dục, rèn cho học sinh kỹ năng
giữ gìn vệ sinh mơi trường, kỹ năng xử lý một số tình huống cụ thể, kỹ năng sử
dụng có hiệu quả đồ dùng dụng cụ chăm sóc cây trồng, vật ni, kỹ năng giữ
gìn vệ sinh các nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường,...v...v...; tuỳ từng bài, tuỳ từng
nội dung giáo viên có thể lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh cho hợp lý.
......
3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Rèn kỹ năng sống cho học
sinh”, tạo cho học sinh một sân chơi để học sinh được thực hành kỹ năng sống,
được giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho
học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống.
4. Giáo viên khơng chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách
làm việc trí óc mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của
học sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng
ở các thầy giáo, cơ giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự

rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh
noi theo.
5. Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Ví dụ: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề,
phương pháp đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học.; qua các hoạt động học tập học sinh được rèn các
kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh
giá, kỹ năng hợp tác trong hóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
Trong bài tập đọc có phần luyện nói về những người trong gia đình, giáo
viên cho các em lên đóng vai và giới thiệu về gia đình mình qua đó giáo dục
cho các em tự tin trước đám đông và kỹ năng thuyết trình...


Hay trong bài “ Bác đưa thư” Giáo viên cho học sinh đóng vai Minh qua
đó giáo dục các em biết quan tâm đến những người xung quanh và kỹ năng giao
tiếp...
6. Rèn kỹ năng cho học sinh kết hợp với rèn học sinh thực hiện các nề nếp
hàng ngày:
Ví dụ: Yêu cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói quen dậy sớm, có
tác phong nhanh nhẹn ( rèn kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu); Yêu
cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng, ngay ngắn, không xô đẩy nhau trong hàng
(rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế bản thân, kỹ năng vận động, gây ảnh
hưởng); Yêu cầu học sinh đến lớp phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập ( rèn
cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch).
7. Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường,
lớp học, hàng tuần, hàng ngày; trồng và chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa,
vườn trường; qua đó học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót
rác, tưới cây, tỉa lá....
8. Xây dựng các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập, nhóm

bạn An tồn giao thơng, nhóm phịng chống ma t, ... trong qua trình hoạt
động của các nhóm, học sinh được rèn kỹ năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử, ứng
xử với bạn hài hoà phù hợp,...
9. Tổ tư vấn của nhà trường cần có kiến thức hiểu biết về tâm sinh lý trẻ,
nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của rèn kỹ năng sống cho học sinh, có kế
hoạch cụ thể, biết cách và thường xuyên quan sát, gần gũi, thân thiện với trẻ,
phát hiện khó khăn, giúp đỡ tư vấn giúp học sinh biết cách tự giải quyết đúng
được những vấn đề khúc mắc trong cuộc sống đa dạng.
10. Quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhà
trường. Khi học sinh biết những điều luật cho phép làm hay những điều luật


cấm (Một số nội dung trong Luật giáo dục, Luật giao thơng, Luật bảo vệ và
chăm sóc trẻ em,..v.v...), học sinh sẽ hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn của mình để
học tập, rèn luyện tốt hơn, biết ra những quyết định đúng đắn, biết tự kiềm chế
mình khơng mắc sai lầm, biết xử lý tình huống đúng hướng, biết tự bảo vệ
mình,... thơng qua các hoạt động tập thể như Rung chng vàng, tìm hiểu kiến
thức xã hội hàng tháng...
11. Nhà trường phối kết hợp các tổ chức, đoàn thể để thực hiện rèn kỹ năng
sống cho học sinh: Phối kết hợp với gia đình học sinh, Hội cha mẹ học sinh: liên
lạc trao đổi thông tin về sự tiến bộ của học sinh, có thể được tư vấn thêm về
cách rèn luyện, giáo dục trẻ, tạo sự thống nhất giữa gia đình - nhà trường trong
cách giáo dục trẻ. Cơng đồn tham gia trong tổ tư vấn của nhà trường giúp trẻ
biết tháo gỡ vướng mắc, xử lý một số tình huống mà trẻ khó tự mình giải quyết
đúng đắn.
Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi
lành mạnh, bổ ích để trẻ được thực hành rèn kỹ năng sống. Các giáo viên
thường xuyên lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh trong các giờ học. Các
đồn thể của thị trấn, thơn cũng phải tìm hiểu và tham gia tư vấn cho các gia
đình về kiến thức pháp luật, kiến thức khoa học, kinh nghiệm thực tế “nuôi con

khoẻ, dạy con ngoan”, tạo cho trẻ một mơi trường lành mạnh, an tồn; cách dạy
cho trẻ một số kiến thức để trẻ biết tự bảo vệ mình (Ví dụ: cách từ chối, tránh xa
các tệ nạn xã hội,...)
Tôi đã tổ chức được 4 buổi ngoại khóa : 2 buổi ở trường, 1 buổi ở cây đa
Bác Hồ ( Yên Bồ - Vật Lại ) 1 buổi ở Đình Tây Đằng ( Đình thuộc thị trấn Tây
Đằng – Ba Vì )
Tơi xin trình bày cụ thể 1 buổi ngoại khóa như sau:


HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ
“Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1”
* Thời gian: 1 buổi

- Địa điểm: Cây Đa Bác Hồ

* Chuẩn bị:
- Tăng âm, loa đài. Phông chữ.
- Bàn ghế cho Tổ tư vấn, ghế cho giáo viên và học sinh.
- Chuẩn bị cho học sinh một số tình huống đóng vai.
- Chuẩn bị các câu hỏi để : Hỏi nhanh – đáp nhanh.
- Chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi ở phần thi năng khiếu và phần thưởng
Nội dung: Người dẫn chương trình giới thiệu về chương trình tổ tư vấn.
I.Chương trình:
A. Dâng hương tưởng nhớ Bác Hồ Kính yêu tại Nhà tưởng niệm.
B. Nghe kể về Cây đa Bác Hồ.
C. Chơi trò chơi
- HS xung phong lên trả lời câu hỏi nhanh - đáp nhanh.
+ Tự giới thiệu về mình ( họ và tên, lớp, sở thích,...)
Câu hỏi kiến thức:
1. Địa điểm trồng cây Đa Bác Hồ? Bác Hồ trồng cây Đa này vào ngày tháng

năm nào? ( Bác Hồ trồng cây Đa cuối cùng vào ngày tháng năm nào ?
2. Bác Hồ trồng cây và căn dặn chúng ta điều gì? Tết trồng cây do ai phát động?
3. Tết trồng cây được phát động vào ngày tháng năm nào?
4. Trồng cây gồm mấy bước? Em đã trồng cây bao giờ chưa?
5. Kể một số di tích lịch sử ở quê hương em? Kể một số danh lam thắng cảnh
đẹp ở quê hương em?
6. Hát một bài hát về quê hương em ?


Câu hỏi kỹ năng
1. Trong giờ ra chơi, em đang ngồi đọc sách ở ghế đá, bạn Nam đi qua giật lấy
quyển sách của em, rồi chuyền quyển sách cho bạn khác. Khi đó em sẽ làm gì?
2. Trong khi xếp hàng tập thể dục, Hùng cứ giật đuôi áo của Hải. Hải liền quay
lại kéo áo Hùng rồi quay lên xếp hàng. Nếu là Hải, em có làm như Hải không?
3. Ở nhà, cả ngày em giúp mẹ dỡ lạc, buổi tối em đang ngồi học bài để chuẩn bị
cho ngày hôm sau đi học, mẹ bảo em ra ngồi vặt lạc cùng mẹ cho nhanh. Khi đó
em sẽ làm gì?
4. Cơ giáo dặn về nhà sưu tầm cơn trùng để làm đồ dùng học tập, em ra ngoài
ruộng bắt châu chấu, bắt dế; vậy mà em bị bố mắng bắt đi về nhà. Khi đó em sẽ
làm thế nào?
5. Giờ ra chơi, Hưng cứ phá trò chơi nhảy dây chun của nhóm bạn gái, thế là
các bạn gái đuổi theo, mỗi người đánh cho Hưng một cái. trong thực tế em có
thấy tình huống này xảy ra khơng. Em có nhận xét gì khơng?
6. Khi ở lớp Nga mách cô giáo là bạn Nam lấy đồ của bạn khác, thế là Nam bị
cơ giáo khiển trách, phê bình. Trên đường đi học về Nga bị Nam chặn lại đánh.
Nếu em là Nga em sẽ làm như thế nào, nếu em là người chứng kiến việc đó em
sẽ làm như thế nào?
7. Ở trường Ngọc bị Hồi giật đi tóc đau q, Ngọc phơ với anh là Ngun
đang học lớp 5 bảo anh Nguyên lúc về đánh cho Hoài một trận. Em có nhận xét
gì về Ngọc, Hồi, anh Ngun ? Nếu em là Hồi, khi biết Ngọc phơ với anh

Nguyên thì em làm thế nào?
8. Trong giờ ra chơi, em đang đứng trên sân, liền bị bạn Dũng đấm cho một quả
vào vai. Em chọn cách xử lý như thế nào:
a. Quay lại đấm trả lại bạn một quả.

b. Quay lại du cho bạn một cái.

c. Chửi bạn mấy câu cho bõ tức.

d. Không chọn các cách trên .


9. Trên đường đi học về, qua quán điện tử, Hoà rủ Quân vào xem, Quân chần
chừ chưa vào, Hoà bảo chỉ vào xem thơi như mình xem ti vi ở nhà chứ mình có
chơi đâu có nhiều trị hay lắm. Nếu em là Quân em sẽ làm gì?
10. Trong dịp tết, Liên được các bác mừng tuổi hơn hai trăm ngàn. Liên đưa cho
mẹ cất đi một nửa, còn một nửa Liên giữ lại không cho mẹ biết. Em thử đốn
xem Liên giữ tiền lại để làm gì. Em có làm như Liên khơng?
11. Trên đường đi học về, ở đoạn đường vắng, Hoa thấy một bác đội mũ cối, đi
xe máy chặn Hoa lại để hỏi đường. Nếu là Hoa em sẽ làm gì?
12. Trên đường đi học về, Hùng và Cường gặp một nhóm 3 - 4 thanh niên đang
gây gổ cãi nhau, thế là Hùng và Cường đứng lại xem một lúc, Hùng còn can các
anh đừng cãi nhau nữa. Hùng và Cường làm thế có đúng khơng? Vì sao?
13. Trên đường đi học về, Nguyệt gặt một chị lạ mặt bế con nhỏ nhờ cầm hộ
chiếc túi chị bảo một lúc nữa nhìn thấy cơ mặc áo xanh, quần trắng là em gái chị
sẽ đến lấy chiếc túi và sẽ cho Nguyệt tiền, chị phải đi ngay vì có việc bận. Nếu
em là Nguyệt, em có giúp chị đó khơng? Vì sao?
14. Anh Sinh rủ An đi chơi bi-a, anh nói anh sẽ trả tiền cho An chơi cùng. Nếu
em là An em có đi chơi cùng anh Sinh khơng? Vì sao?
15. Bé năm nay học lớp 2, từ nhà Bé đến trường phải đi qua đoạn đường quốc lộ

nhiều xe qua lại. Mỗi lần qua đường Bé phải làm thế nào nhỉ?
.........
(Tuỳ theo từng địa phương có thể thiết kế lựa chọn câu hỏi, tình huống có nội
dung phù hợp. Trong q trình học sinh xử lý tình huống, tổ tư vấn có thể giúp
HS tìm thêm những cách giải quyết phù hợp thực tế)
* Đóng vai xử lý tình huống:
Nhóm học sinh đóng vai (có chuẩn bị trước) xử lý tình huống có liên quan đến
rèn kỹ năng sống.


Ví dụ: Hơm nay lớp chúng em đi thăm cây đa Bác Hồ, các bạn đi thăm có bạn
đi vào vườn cây, bỏ rác ra gốc cây đa, em và các bạn nhìn thấy sẽ làm gì?
Học sinh từng nhóm lên đóng vai, giáo viên và tổ tư vấn nhận xét, đánh giá.
*. Phần thi tài năng:(Phần thi này yêu cầu có sự kết hợp hài hồ của các thành
viên trong nhóm, vì thế học sinh cần biết cách phân công nhau cùng làm, biết
lắng nghe, biết lựa nhau cùng hợp tác trong cơng viêc chung )
Ví dụ:

3 nhóm thi, mỗi nhóm vẽ chung một bức tranh.
Hát bài hát về quê hương em.

*. Kết thúc: Trao quà, nhắc nhở HS về việc học tập và rèn luyện

KẾT QUẢ, TRIỂN VỌNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Trong thời gian công tác tại trường Tiểu học Tây Đằng B tôi đã điều tra
nghiên cứu và thử áp dụng thực tế đã được các đồng nghiệp trong trường đồng
tình ủng hộ. Kết quả cho thấy học sinh ngoan hơn, tự giác chủ động, mạnh dạn
hơn, đã thể hiện được cách xử lý trong ứng xử khá phù hợp.
- Khảo sát kết quả cuối năm học như sau:
TSH

S

39

Tự mặc quần áo
Tự mình
Cần
mặc quần áo
người lớn
giúp mặc quần áo

Tự giác ngồi học bài ở nhà
Tự giác
Chưa tự giác,
không cần
bố mẹ phải
nhắc nhở
nhắc nhở nhiều

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

35

89,7

4

10,3

33

84,6

6

15,4

- Khảo sát qua quan sát học sinh học tiết Tự nhiên xã hội.
Thực hành thảo luận nhóm
TSH
S
39

Biết cách lắng nghe, hợp tác

Chưa biết cách lắng nghe, hay

tách ra khỏi nhóm

SL

%

SL

%

32

82,1

7

17,9


Nội dung khảo sát học sinh ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi tập thể,
qua giờ thể dục ...

TSH
S
39

Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể
Biết cách
Hay cãi nhau,
ứng xử hài hồ khá phù hợp

xơ đẩy bạn khi chơi
SL

%

SL

%

33

84,6

6

15,4

- Nội dung đề tài này phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học có thể vận
dụng được trong tất cả các trường tiểu học.
- Sau đề tài này tôi dự định sẽ tiếp tục nghiên cứu để thiết kế thêm hình
thức và tìm thêm biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh được phong phú hơn.

KẾT LUẬN
Trẻ em trong lứa tuổi tiểu học rất hồn nhiên ngây thơ trong trắng. Vốn
kiến thức, vốn kinh nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt
được mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện của nhà trường, các thầy cơ giáo
cần phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề, bên cạnh kiến thức về
chun mơn nghiệp vụ, người giáo viên phải có vốn kiến thức tâm lý học, hiểu
được tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những phương pháp hiệu quả để
giáo dục trẻ. Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy “ làm người”, và

phải được xuất phát ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ nhất trong
cuộc sống thực tế của học sinh. Ngay trong những giờ học ngoài việc đảm bảo
mục tiêu kiến thức kỹ năng của bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kỹ năng sống
cho học sinh. Học sinh được rèn kỹ năng sống qua nội dung kiến thức của bài,
qua lĩnh hội kiến thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp,
hoạt động ngoài giờ do giáo viên tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ


hội để rèn kỹ năng sống. Học sinh được học tập sinh hoạt vui chơi, rèn luyện
trong môi trường gia đình, nhà trường, xã hội; vì vậy cần thực hiện tốt gắn kết 3
môi trường để giáo dục học sinh. Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn
thể để giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện cho học sinh tích luỹ có thêm nhiều kỹ
năng sống và rèn kỹ năng sống được tốt hơn.
Là một cán bộ giáo viên nhà trường, tôi luôn cố gắng và mong muốn đóng
góp cơng sức và trí tuệ cho giáo dục với phương châm “Tất cả vì học sinh thân
yêu”. Đề tài “Rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua các môn
học” được viết với mong muốn thực hiện tốt nhiệm vụ rèn kỹ năng sống cho
học sinh góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
toàn diện. Tuy nhiên, do năng lực có hạn nên chắc chắn đề tài khơng tránh khỏi
sơ xuất, kính mong được các thầy cơ giáo và các bạn giúp đỡ, góp ý để đề tài
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI VIẾT:





×