Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Phân loại dendrimer

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 6 trang )

4.

Phân loại (Thanh Ngân)
4.1. Phân loại Dendrimers dựa trên các tính chất vật lý và hóa học
(TLTK: )
4.1.1. Polyamidoamine (PAMAM) dendrimers.


PAMAM dendrimers hay còn gọi là dendrimers ưa nước được giới
thiệu lần đầu vào năm 1985. Phần lõi của nó được tạo thành từ một
chuỗi phân tử tuyến tính có các amin bậc 1 như cystamine ,
amoniac, ethylenediamine,...[1]

Hình: Dendrimer PAMAM


PAMAM dendrimer được tổng hợp bằng phương pháp phân kỳ. Bắt
đầu bằng phản ứng cộng của ethylenenediamine và monome của
methyl acrylate tạo ra các chất trung gian phân nhánh, cứ tiếp tục
phản ứng như vậy đến khi đạt thế hệ mong muốn và kết thúc bằng
các nhóm bề mặt [2].


Thuốc sẽ được bao bọc ở khoang bên trong của PAMAM, xuyên
suốt cấu trúc hoặc trên bề mặt của dendrimer để ngăn chặn sự
phân hủy của chúng. Chúng thích hợp cho các mục tiêu thụ động và
tích lũy thuốc trong vị trí khối u nhờ tác dụng tăng cường thẩm thấu
và lưu giữ giúp giảm tác dụng phụ của thuốc được nạp vào.
4.1.2. Demdrimer PPI



Dendrimer PPI là các đại phân tử siêu phân nhánh có đầu tận cùng amin bậc 1
hoặc bậc 3, chủ yếu được tổng hợp bằng phương pháp phân kỳ[3]

Các dendrimer PPI này có sẵn trên thị trường từ Dutch State Mines (DSM), Hà
Lan và Công ty hóa chất Aldrich
4.1.3. Glycodendrimer


Được bao phủ bởi carbohydrate ở mặt ngoài, tương tác với các thụ thể
khác nhau hiển thị trên bề mặt tế bào, từ đó kiểm sốt một số quá trình bình
trong cơ thể



Glycodendrimer đã được báo cáo là được sử dụng như một chất mang
trong điều trị ung thư, như một tác nhân di căn và như một chất kích thích
miễn dịch [4]
4.2. Phân loại Dendrimer dựa trên cấu trúc


4.2.1. Dendrimer đơn giản
Những loại dendrimer này bao gồm các đơn vị đơn phân đơn
giản dựa trên sự thay thế đối xứng của este axit benzen
tricarboxylic. Chúng có 4, 10, 22 và 46 vòng benzen liên kết đối
xứng và đường kính phân tử 45 Å
4.2.2. Dendrimer tinh thể lỏng (Liquid crystalline)
Những loại dendrimer này được hình thành bởi các monome mesogen
( hợp chât có đặc tính tinh thể lỏng) [3]



(kiếm hình)
4.2.3. Dendrimer chirus ( dendrimer bất đối xứng)
tính bất đối phụ thuộc vào việc xây dựng 4 nhánh khác nhau
về mặt cấu trúc nhưng tương tự về mặt hóa học với lõi bất đối. Cấu
trúc cuối cùng tạo thành một kiến trúc đuôi gai trực giao không đồng nhất..
 Ví dụ: Dendrimer Polyethylene Glycol (PEG) tăng cường với các
nhóm cuối à hydroxyl


4.2.4. Dendrimer micellar
Siêu phân nhánh, có thể hịa tan trong nước và có cấu trúc tương tự micel
do đó có thể liên kết với các phân tử nhỏ trong nước[1]

4.3. Các cách phân loại Dendrimer khác


1.
2.
3.
4.

Mehra, N.K. and K. Jain, Dendrimers in Nanomedicine: Concept, Theory and
Regulatory Perspectives. 2021: CRC Press.
Mittal, P., et al., Dendrimers: a new race of pharmaceutical nanocarriers.
BioMed Research International, 2021. 2021.
Kesharwani, P., K. Jain, and N.K. Jain, Dendrimer as nanocarrier for drug
delivery. Progress in Polymer Science, 2014. 39(2): p. 268-307.
Tripathy, S., L. Baro, and M.K. Das, Dendrimer chemistry and host-guest
interactions for drug targeting. International Journal of Pharmaceutical Sciences
and Research, 2014. 5(1): p. 16.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×