SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Phát triển năng lực phân tích nhân vật trong
văn bản truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6
trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Lĩnh vực sáng kiến
: Giáo dục
Tác giả
: Phương Ngọc Thanh Huyền
Trình độ chun mơn : Thạc sĩ
Chức vụ
: Tổ trưởng chuyên môn
Nơi công tác
: Trường TH&THCS Lê Quý Đôn
(CĐSP Lạng Sơn)
Điện thoại liên hệ
: 0868983929
Địa chỉ thư điện tử
:
Lạng Sơn, năm 2023
MỤC LỤC
Trang
TĨM TẮT SÁNG KIẾN.............................................................................
2
I - MỞ ĐẦU..................................................................................................
3
1. Lí do chọn sáng kiến................................................................................
3
2. Mục tiêu của sáng kiến............................................................................
4
3. Phạm vi của sáng kiến............................................................................
5
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................
6
1. Cơ sở lý luận.............................................................................................
6
2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................
11
III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN....................................................................
15
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến.........................
15
1.1. Phát triển năng lực xác định phương thức khắc họa nhân vật...........
15
1.2. Phát triển năng lực suy luận về nhân vật ............................................
18
1.3. Phát triển năng lực kết nối nhân vật ........................................................
21
2. Đánh giá kết quả thu được......................................................................
25
2.1. Tính mới, tính sáng tạo..........................................................................
26
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ........
27
2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng...............................
27
2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực..................................................
28
IV - KẾT LUẬN..........................................................................................
30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................
31
PHỤ LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên
Ngày
Nơi cơng
tháng
tác
năm sinh (hoặc nơi
thường trú)
Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng
danh chun góp vào việc tạo
mơn
ra sáng kiến
(ghi rõ đối với
từng đồng tác giả,
nếu có)
Trường
Giảng Thạc sĩ
CĐSP
100%
viên Ngữ văn
Lạng Sơn
1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Phát triển năng lực phân
Phương Ngọc
1
14/9/1990
Thanh Huyền
tích nhân vật trong văn bản truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6 trường
TH&THCS Lê Quý Đôn”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9 đến tháng 12/2022
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực phân
tích nhân vật trong văn bản truyện đồng thoại, từ đó đề xuất biện pháp phát triển
năng lực phân tích nhân vật truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6 tại trường
TH&THCS Lê Quý Đôn.
Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2022-2023 tại trường. Kết quả
thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những
nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn
ngữ, năng lực văn học của HS lớp 6, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá
thường xuyên trong đọc hiểu văn bản truyện đồng thoại, đem lại hứng thú và
niềm yêu thích bộ môn Ngữ văn.
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Về cơ sở vật chất: có đầy đủ trang thiết bị, học liệu phục vụ cho hoạt động
dạy học.
Về phía GV: xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy theo định
hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018; tâm huyết với nghề,
cập nhật văn bản, chỉ đạo về kiểm tra đánh giá của Ngành, sẵn sàng đổi mới và
có khả năng về cơng nghệ thơng tin để đạt được mục tiêu môn học là phát triển
năng lực và bồi dưỡng phẩm chất cho HS.
Về phía HS: ln phát huy được phẩm chất chăm chỉ, có ý chí vươn lên
trong học tập, có thái độ cầu thị, tích cực chủ động, sáng tạo và cố gắng hết
mình hồn thành các u cầu của bài học vầ yêu cầu về kiểm tra đánh giá.
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sáng kiến “Phát triển năng lực phân tích nhân vật trong văn bản truyện
đồng thoại cho học sinh lớp 6 trường TH&THCS Lê Quý Đôn” đã được áp dụng
thử nghiệm với đối tượng HS lớp 6 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong năm học 2022-2023. Đối tượng thực nghiệm và
đối chứng là 02 lớp 6 của trường.
Qua áp dụng sáng kiến, HS phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng
lực phân tích nhân vật truyện đồng thoại bao gồm: xác định phương thức khắc
họa nhân vật; suy luận về; kết nối nhân vật. Các hoạt động dạy học hướng tới
phát triển năng lực cho HS với nhiều hình thức thực hiện và cơng cụ đánh giá
phong phú, mới mẻ, không gian thực hiện linh hoạt, khơng bó buộc trong phạm
vi phịng học, đan xen giữa nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ nhóm đã tạo được
khơng khí học tập cởi mở, thân thiện, không nhàm chán cho HS; tạo bối cảnh
cho HS bộc lộ và phát huy những khả năng mà mình đã có hoặc chưa được phát
hiện. Phẩm chất chăm chỉ, có ý thức vươn lên trong học tập và thái độ làm việc
nhóm nghiêm túc, cầu thị cũng được bồi dưỡng.
3
Sáng kiến cho thấy khả năng cập nhật quy định mới của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, sẵn sàng thay đổi phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng
của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở GV.
Tính mới của sáng kiến là đưa ra quy trình, cách tổ chức dạy học nhằm
phát triển năng lực phân tích nhân vật truyện đồng thoại cho HS lớp 6; ngoài ra
là hệ thống các phiếu học tập, rubrics đánh giá năng lực phân tích nhân vật
truyện đồng thoại phù hợp với định hướng của chương trình mới.
Về khả năng áp dụng, nhân rộng, sáng kiến có khả năng áp dụng ở lớp 6
các trường THCS khác; nhân rộng áp dụng khi dạy học phân tích nhân vật nói
riêng, dạy học đọc hiểu nói chung ở các thể loại văn bản khác. GV có thể tham
khảo và áp dụng ln mà không mất thời gian xây dựng phiếu học tập, công cụ
đánh giá.
Trên đây là nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến “Phát triển năng lực
phân tích nhân vật trong văn bản truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6 trường
TH&THCS Lê Quý Đôn”. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và
Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Lạng Sơn, ngày 14 tháng 4 năm 2023
Người nộp đơn
Phương Ngọc Thanh Huyền
4
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về phát triển năng lực phân tích nhân
vật trong văn bản truyện đồng thoại, thông qua khảo sát thực trạng dạy học phân
tích nhân vật mơn Ngữ văn lớp 6 tại trường TH&THCS Lê Q Đơn, từ đó đề
xuất biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 6 phát triển năng lực phân tích nhân vật
trong truyện đồng thoại.
Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2022-2023 tại trường sở tại. Kết
quả thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp.
Những nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực
đặc thù, đặc biệt là năng lực phân tích nhân vật của học sinh lớp 6, nâng cao chất
lượng kiểm tra đánh giá trong đọc hiểu văn bản truyện đồng thoại, đem lại cho
học sinh sự hứng thú và niềm u thích bộ mơn Ngữ văn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Từ ngữ được viết tắt
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
GDPT
Giáo dục phổ thông
GDĐT
Giáo dục Đào tạo
CĐSP
Cao đẳng Sư phạm
I - MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Dạy học mơn Ngữ văn hướng về “hình thành và phát triển cho HS những
phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi
dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính”; góp phần giúp HS
phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù [1, tr.5]. Năng lực ngôn ngữ
và năng lực văn học của HS được phát triển thông qua quá trình rèn luyện cho
HS ba mạch kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; qua các tri thức cơ bản về tiếng Việt
và văn học nhằm phát triển tư duy hình tượng, tư duy logic nhằm hình thành nên
một cá nhân có văn hóa, có học vấn; khả năng tạo lập văn bản; chủ động tiếp
nhận, đánh giá các văn bản văn học, các sản phẩm giao tiếp, các giá trị thẩm mĩ
của cuộc sống.
Truyện đồng thoại là thể loại truyện đầu tiên được đưa vào SGK Ngữ văn 6
bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. Một trong những yêu cầu HS cần đạt khi đọc
hiểu văn bản truyện đồng thoại là năng lực nhận biết và phân tích được đặc điểm
của nhân vật. Tuy nhiên, là đối tượng đầu cấp mới chuyển sang mơi trường học
tập có nhiều khác biệt so với tiểu học, HS lớp 6 chưa biết cách nhận biết đặc
điểm của nhân vật một cách có hệ thống và tồn diện. Trong khi đó, dù ở
chương trình 2006 hay 2018, phân tích nhân vật vẫn là một yêu cầu quan trọng,
xuyên suốt để đọc hiểu văn bản tự sự từ lớp 6 đến lớp 9, và phát triển năng lực
phân tích nhân vật là một nội dung học tập trọng tâm trong dạy học đọc hiểu văn
bản truyện nói chung, truyện đồng thoại nói riêng. Nếu hình thành được năng
lực phân tích đặc điểm nhân vật trong thể loại văn bản đầu tiên này, HS có thể
vận dụng vào đọc hiểu văn bản nói chung và phân tích đặc điểm nhân vật nói
riêng trong các thể loại văn bản truyện một cách thuận lợi.
Năm học 2022 - 2023 là năm học thứ hai triển khai Chương trình GDPT
2018, đồng thời là năm học đầu tiên có văn bản hướng dẫn của các cấp về dạy
học, kiểm tra đánh giá đối với riêng môn Ngữ văn. Căn cứ công văn
3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ
3
thông; Công văn 2698/SGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2022 của Sở GDĐT hướng
dẫn dạy học, kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn cấp THCS, THPT năm học 20222023, Phịng GDĐT ban hành cơng văn 880/PGDĐT- THCS Hướng dẫn dạy
học, kiểm tra đánh giá mơn Ngữ văn cấp THCS năm học 2022-2023, trong đó
nhấn mạnh việc tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn cần tập trung
thiết kế và sử dụng các câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã
học và kĩ năng đọc, viết, nói, nghe vào bối cảnh và ngữ liệu mới; tạo cơ hội để
học sinh khám phá những tri thức mới, đề xuất ý tưởng và tạo ra sản phẩm mới;
gợi mở những liên tưởng, tưởng tượng, huy động được vốn sống vào q trình
đọc, viết, nói, nghe. Trong đánh giá kết quả học tập cuối học kì, cuối năm học,
cuối cấp học, tránh dùng lại các văn bản đã học trong sách giáo khoa làm ngữ
liệu xây dựng các đề kiểm tra đọc hiểu và viết để đánh giá chính xác năng lực
học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép nội
dung tài liệu có sẵn. Song thực tế vẫn còn một số GV chưa có những biện pháp
tổ chức dạy học hiệu quả nhằm giúp HS hiểu, kết nối và vận dụng, chưa tạo ra
bối cảnh để HS tự làm việc, từ đó hình thành và phát triển năng lực phân tích đối
với nhân vật thuộc các văn bản khác ngồi chương trình.
Xuất phát từ những lí do trên, người viết lựa chọn đề tài“Phát triển năng
lực phân tích nhân vật trong văn bản truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6
trường TH&THCS Lê Quý Đôn”.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Sáng kiến đề xuất biện pháp phát triển năng lực phân tích nhân vật trong
văn bản truyện đồng thoại cho HS lớp 6 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, trực
thuộc trường CĐSP Lạng Sơn với các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Làm rõ những cơ sở lý luận và thực trạng của việc dạy học văn bản truyện
đồng thoại và năng lực phân tích nhân vật trong văn bản truyện đồng thoại của
HS lớp 6.
- Đề xuất giải pháp phát triển năng lực phân tích nhân vật trong văn bản
truyện đồng thoại cho HS lớp 6 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
4
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn nhằm
thể nghiệm đề xuất của sáng kiến.
3. Phạm vi của sáng kiến
- Đối tượng của sáng kiến là phát triển năng lực phân tích nhân vật trong
văn bản truyện đồng thoại cho HS lớp 6 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
- Không gian: khảo sát thực trạng tại lớp 6A1, 6A2; thực nghiệm tại lớp
6A1 trường TH&THCS Lê Quý Đôn trực thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Lạng
Sơn, thành phố Lạng Sơn.
- Thời gian: từ tháng 9/2022 - tháng 12/2022
- Ngữ liệu: SGK Ngữ văn 6 (tập một) - bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
5
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Thể loại truyện và truyện đồng thoại
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, truyện là “tác phẩm văn học
miêu tả tính cách nhân vật và diễn biến của sự kiện thông qua lời kể của nhà
văn”. [6, tr.1350]. Nghĩa là yếu tố cơ bản của truyện bao gồm: nhân vật có tính
cách, diễn biến của sự kiện, lời kể của nhà văn.
Trong Bài 1 - Tôi và các bạn, SGK Ngữ văn 6 bộ Kết nối tri thức với
cuộc sống (tập một) đưa ra định nghĩa về truyện và truyện đồng thoại. Theo đó
truyện là “loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật,
khơng gian, thời gian, hồn cảnh diễn ra các sự việc”. SGK đưa ra các yếu tố cơ
bản của thể loại truyện đồng thoại bao gồm: cốt truyện, nhân vật, người kể
chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
Đối với truyện đồng thoại, SGK đưa ra khái niệm truyện đồng thoại là
“truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là lồi vật hoặc đồ vật được nhân
cách hóa. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của lồi vật hoặc
đồ vật vừa mang đặc điểm của con người”. Như vậy truyện đồng thoại mang các
yếu tố cơ bản của văn bản truyện, và phân biệt với các thể loại truyện khác ở đối
tượng đọc, đặc điểm nhân vật.
Theo Nguyễn Văn Tùng, truyện đồng thoại là “một thể loại tự sự hiện đại
dành cho trẻ em, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực và mơ tưởng... Với
sức tưởng tượng dồi dào, truyện đồng thoại có khả năng phản ánh cuộc sống của
con người qua mọi không gian, thời gian, tạo nên một thế giới thần kì thích hợp
với trí tưởng tượng của trẻ thơ” [7; tr.33].
Từ những quan niệm trên, có thể thấy giữa truyện đồng thoại và truyện cổ
tích, truyện ngụ ngơn có nhiều điểm gần gũi, đặc biệt là cổ tích lồi vật. Sự khác biệt
cơ bản nằm ở chỗ: cổ tích, ngụ ngơn là thể loại văn học dân gian, xuất hiện từ lâu
trong lịch sử, còn truyện đồng thoại là sáng tác văn học hiện đại, do nhà văn sáng tạo
nên. Truyện ngụ ngơn thường có phần rút ra bài học, còn kết thúc truyện đồng thoại,
tác giả không trực tiếp nêu bài học mà để ngỏ cho người đọc tự suy ngẫm.
6
Hệ thống cốt truyện truyện đồng thoại thường gắn liền với quá trình phiêu
lưu của nhân vật, nhiều lúc kết thúc bất ngờ. Thế giới trong truyện đồng thoại
được tạo dựng không theo quy luật tả thực mà giàu chất tưởng tượng, rất thú vị
và phù hợp với tâm lí trẻ thơ.
1.2. Nhân vật trong truyện đồng thoại
Về nhân vật trong văn bản truyện nói chung, SGK Ngữ văn 6 định nghĩa
nhân vật “là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy
nghĩ,... được nhà văn khắc họa trong tác phẩm. Nhân vật thường là con người
nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,...”.
Nhân vật trong truyện đồng thoại vừa mang những đặc tính vốn có của
lồi vật, vừa mang đặc điểm của con người. Vì vậy trong truyện đồng thoại, yếu
tố tưởng tượng có vai trị hết sức quan trọng. Các nhân vật, đồ vật được miêu tả
thường có những nét tâm lí, suy nghĩ gần gũi với tâm lí, suy nghĩ của trẻ em. Vì
vậy, truyện đồng thoại rất gần gũi với truyện cổ tích, truyện ngụ ngơn và có giá
trị giáo dục sâu sắc. Nguồn chất liệu rộng mở (từ các loài cỏ cây, loài vật, loài
người đến đủ loại đồ vật vô tri - cây cầu, đoàn tàu, cánh cửa, cái kim sợi chỉ,...)
khiến nhân vật đồng thoại rất phong phú, đa dạng. Sự kết hợp giữa hiện thực và
tưởng tượng, ngơn ngữ và hình ảnh sinh động mang lại sức hấp dẫn riêng cho
truyện đồng thoại. Thủ pháp nhân hóa và phóng đại được coi là những hình thức
nghệ thuật đặc thù của thể loại này.
1.3. Dạy học phát triển năng lực phân tích nhân vật trong văn bản
truyện đồng thoại
Từ những định nghĩa trên, người viết xác định năng lực phân tích nhân
vật trong văn bản truyện đồng thoại cần phát triển cho học sinh lớp 6 là tập trung
làm rõ những đặc tính của loài và đặc điểm của con người được nhân cách hóa
trong nhân vật thơng qua các chi tiết miêu tả, tự sự, từ đó HS suy luận ra tính
cách, phẩm chất của nhân vật; biết kết nối nhân vật với các nhân vật khác trong
truyện, kết nối nhân vật với bản thân, với đời sống để đánh giá ý nghĩa của nhân
vật trong việc thể hiện tư tưởng, thông điệp mà tác giả gửi gắm. Có thể phân
chia năng lực phân tích nhân vật thành các năng lực bộ phận sau:
7
- Xác định phương thức khắc họa nhân vật (Characterization)
Theo cuốn Elements of literature (second course), cách nhà văn tiết lộ
nhân vật được gọi là phương thức khắc họa nhân vật. Phương thức khắc họa
khơng phù hợp có thể làm cho độc giả thấy nhàm chán. Ngược lại, phương thức
khắc họa tốt sẽ khiến người đọc tưởng tượng được rằng các nhân vật như đang
tồn tại một cách sống động. Có thể chia phương thức khắc họa nhân vật thành
hai loại cơ bản: trực tiếp và gián tiếp. Phương thức khắc họa trực tiếp là nhà văn
nói thẳng với người đọc về đặc điểm của nhân vật, có thể là người chăm chỉ,
trung thực hay lười biếng, giả tạo. Người đọc vì thế khơng cần phải tốn cơng để
tìm ra phẩm chất, tính cách nhân vật. Tuy nhiên, các nhà văn thường thích thể
hiện tính cách, phẩm chất nhân vật từ vẻ bề ngoài, cách nhân vật xuất hiện (tên
tuổi, xuất thân, tiểu sử, nghề nghiệp…), thông qua hành động, lời nói, suy nghĩ
hoặc phản ứng, thái độ của các nhân vật khác dành cho nhân vật đó. Đây chính
là phương thức khắc họa nhân vật gián tiếp. Xác định phương thức khắc họa
chính là năng lực tìm kiếm, nhận diện các chi tiết miêu tả nhân vật trong văn bản
và phát hiện ra nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả.
Đối với truyện đồng thoại, nhân vật thường được khắc họa qua các chi tiết
miêu tả hình dáng, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ, mối quan hệ giữa
nhân vật với các nhân vật khác. HS cần nhận diện và khai thác được các chi tiết
đó. Bên cạnh đó, HS cần tập trung chú ý vào việc xác định tình huống truyện,
bởi những mâu thuẫn, xung đột trong tình huống bao giờ cũng khiến nhân vật
bộc lộ tối đa tính cách, phẩm chất, hoặc có sự thay đổi trong nhận thức, tư
tưởng, quan điểm, tình cảm… Sau đó, HS phân tích ý nghĩa của tình huống đối
với việc khắc họa tính cách, phẩm chất nhân vật. Do đặc điểm của nhân vật
truyện đồng thoại, HS cần nhận diện được đặc điểm nào là đặc trưng của loài,
đặc điểm nào gợi tính cách, phẩm chất của con người. Trong đó việc xây dựng
đặc điểm thuộc về con người đó thể hiện ý đồ, tư tưởng gì của tác giả.
- Suy luận (Making inferences)
Suy luận là năng lực “liên hệ các phán đoán với nhau để rút ra một hay
nhiều phán đốn với một chủ đề nào đó” [6; tr.1125]. Sau khi nhận diện được
8
các chi tiết miêu tả nhân vật, người đọc tiến hành liên hệ các chi tiết này để rút
ra phán đốn về đặc điểm tính cách, phẩm chất của nhân vật đó.
Sau khi nhận diện được các chi tiết về hành động, lời nói, suy nghĩ nhân
vật, tình huống truyện, người đọc có thể tiến hành thao tác suy luận để tìm ra đặc
điểm tính cách, phẩm chất của nhân vật đó. Mỗi lời nói, hành động hay vấn đề mà
nhân vật phải đối mặt sẽ có một ý nghĩa nào đó, mà người đọc phải dựa trên thơng
tin mà nhà văn đã cung cấp kết hợp với những quan sát và kinh nghiệm của mình
để suy luận. Suy luận có thể dễ dàng nảy ra trong não người đọc từ những dấu
hiệu đơn giản, nhưng có khi suy luận cần được chú ý đặt trong bối cảnh của văn
bản. Bởi nhân vật dù có sống động, có chân thực đi chăng nữa cũng vẫn là sáng
tạo nghệ thuật. Vì vậy, người đọc “không nên biến chúng như những con người
có thật, yêu mến và phán xét chúng như những kẻ ngoài đời” [11, tr.123]. Một khi
suy luận trở nên thành thục, người học có thể đạt yêu cầu về năng lực văn học
cấp THCS (2018), đặc biệt là yêu cầu về viết văn bản nghị luận văn học “đòi hỏi
những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm” [1,tr.9].
- Kết nối (Making connections)
Kết nối nhân vật với các nhân vật khác: Bên cạnh ngoại hình, hành động, lời
nói, suy nghĩ…, ta có thể tìm hiểu nhân vật thông qua mối quan hệ với các nhân vật
khác trong cùng văn bản. Thái độ, phản ứng của các nhân vật còn lại trước hành
động của nhân vật chính sẽ nói cho ta biết hành động đó là đúng hay sai, hoặc tình
cảm của họ dành cho nhân vật chính như thế nào. Vì vậy, việc kết nối nhân vật với
nhân vật trong cùng văn bản sẽ tạo nên cái nhìn đa chiều, tồn diện và khách quan về
nhân vật. Q trình kết nối này có thể tiến hành song song với suy luận. Ngoài ra, để
thấy được sự khác biệt giữa truyện đồng thoại và truyện ngụ ngơn, HS có thể kết nối
nhân vật lồi vật ở hai văn bản thuộc hai thể loại này, đối chiếu, so sánh để hiểu được
ý đồ, tư tưởng của tác giả gửi gắm thông qua nhân vật.
Kết nối nhân vật với bản thân người đọc: Muốn khắc họa được hoàn
chỉnh chân dung của nhân vật, ngoài việc khám phá các chi tiết và suy luận từ
chúng, người đọc cần kết hợp với những gì mình đã biết, cụ thể là những kinh
nghiệm của mình. Kinh nghiệm đó có thể được rút ra từ việc đọc các văn bản
9
khác, giao tiếp với mọi người xung quanh, trải nghiệm tình huống tương tự (trải
nghiệm nền) hoặc hiểu biết về các sự kiện xã hội, những tình huống tương đồng
trong văn học, hiểu biết về tác giả, tác phẩm, đề tài… của văn bản (tri thức nền).
Thao tác này gọi là tạo kết nối giữa nhân vật và người đọc, giúp người đọc hiểu
sâu hơn, gần gũi hơn văn bản mình đang đọc cũng như nhân vật mình muốn
phân tích. Từ việc xác định phương thức khắc họa nhân vật (nhận diện chi tiết),
suy luận, kết nối, chân dung nhân vật có thể được hiển thị với đầy đủ tính cách,
phẩm chất. Song đối với bản thân HS, nhân vật đó xứng đáng trở thành đối
tượng để HS yêu mến hay ghét bỏ, bài xích hay noi theo khơng? Giả dụ GV đưa
ra yêu cầu: “Hãy kể về nhân vật trong truyện đồng thoại mà em yêu mến nhất”.
Hoặc: “Em muốn có một người bạn như nhân vật này khơng?”, thì đây chính là
lúc HS tiến hành tạo kết nối với bản thân để đánh giá nhân vật.
Bên cạnh đó, để đánh giá được ý nghĩa của nhân vật và giá trị của tác phẩm,
HS còn phải kết nối nhân vật với đời sống, bao gồm đời sống được phản ánh trong
tác phẩm; hoàn cảnh sáng tác tác phẩm; đời sống xã hội hiện tại. Trên thực tế, GV
luôn mong muốn HS có thể đưa ra những đánh giá phù hợp với tiêu chuẩn của xã hội
về một cá nhân tốt hoặc xấu. Tuy nhiên, với trường hợp HS đánh giá “bất chấp”
chuẩn của xã hội (ví dụ với nhân vật không hẳn là tốt), sẵn sàng “bảo vệ” nhân vật
mình u mến dù nhân vật đó khơng chuẩn mực, GV cần lắng nghe chính kiến của
HS, gợi dẫn HS chia sẻ lí do vì sao như vậy để từ đó cùng HS trao đổi phân tích,
tuyệt đối khơng đưa HS vào thế “ép buộc”. Đó cũng là “bối cảnh” rất tốt để HS phát
huy tư duy phản biện, sẵn sàng nói lên quan điểm của bản thân.
Nếu phát triển tốt năng lực kết nối, người học có thể đạt yêu cầu về năng
lực ngôn ngữ ở cấp THCS (2018): “liên hệ những trải nghiệm cuộc sống của cá
nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và cách cảm nhận riêng về cuộc sống, làm
giàu đời sống tinh thần” [4,9]. Bởi nhân vật văn học là hình thức thể hiện định
hướng giá trị đời sống. Đọc tác phẩm, cần khám phá các nội dung đời sống và
giá trị tư tưởng thể hiện trong nhân vật.
Quá trình phát triển năng lực phân tích nhân vật cũng là q trình người
đọc khám phá giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Phân tích nhân vật
10
thuần thục sẽ giúp HS nhanh chóng lĩnh hội được nội dung tư tưởng, biện pháp
nghệ thuật của tác phẩm, cũng như khả năng hệ thống hóa kiến thức văn học,
kiến thức xã hội, từ đó vận dụng vào quá trình học tập và cuộc sống.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Chương trình SGK Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức với cuộc sống) và
Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2022 - 2023 của trường
TH&THCS Lê Quý Đôn
Các văn bản truyện đồng thoại trong SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với
cuộc sống (tập một) bao gồm:
Thứ tự tiết
1,2,3
Tên văn bản - tác giả
Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Bài 1: Tơi
Mèn phiêu lưu kí - Tơ Hồi)
Nếu cậu muốn có một người bạn (trích
5,6
Bài học
và các
Thứ tự
trong bài
Văn bản 1
bạn
Hồng tử bé - Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-
Văn bản 2
xu-pe-ri)
Ngồi ra cịn 02 văn bản truyền đồng thoại khác dùng để thực hành đọc:
- Những người bạn (trích Tơi là Bê-tơ - Nguyễn Nhật Ánh)
- Lắc-ki thực sự may mắn (Trích Chuyện con mèo dạy hải âu bay - Lu-i
Xe-pun-ve-da)
Nhân vật trong các văn bản truyện đồng thoại trên chủ yếu là loài vật (dế
mèn, cáo, chó, mèo, hải ấu, khỉ).
2.2. Thực trạng dạy học phân tích nhân vật trong văn bản truyện đồng
thoại cho HS lớp 6 trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Về phía GV: Người viết tiến hành khảo sát thực trạng dạy học phân tích nhân
vật trong văn bản truyện đồng thoại cho HS lớp 6. Đối tượng được khảo sát là 03 GV
giảng dạy Ngữ văn tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn trong năm học 2021-2022 và
2022-2023 với số lượng 120 học sinh. Hình thức khảo sát là phát phiếu điều tra về
thực trạng dạy học phân tích nhân vật trong truyện đồng thoại cho HS lớp 6.
Kết quả khảo sát như sau:
11
- Theo đánh giá của GV, HS đạt được năng lực phân tích nhân vật truyện
đồng thoại ở mức độ sau đây (tỉ lệ GV đánh giá HS):
Thao tác phân tích nhân vật
Xuất
truyện đồng thoại
sắc
Tốt
Khá
Đạt
Chưa
đạt
1. Xác định phương thức khắc
0
10
30
70
10
họa nhân vật (xác định chi tiết)
0
8,3%
25,0%
56,7%
10,0%
0
10
26
72
12
0
8,3%
21,7%
60,0%
10,0%
0
5
23
77
15
0
4,2%
19,2%
64,1%
12,5%
2. Suy luận
3. Kết nối
- Theo GV, những yếu tố hạn chế việc phát triển năng lực phân tích nhân
vật trong văn bản truyện đồng thoại ở HS lớp 6 bao gồm:
Các yếu tố
Rất hạn chế
Hạn chế một phần
Khơng hạn chế
0
3
0
Văn bản khó, nhân vật
phức tạp.
0%
100%
0%
3
0
0
HS thụ động, chuẩn bị
bài sơ sài.
100%
0%
0%
3
0
0
HS khơng có tri thức
nền, trải nghiệm nền
100%
0%
0%
GV truyền thụ một
3
0
0
chiều, không khái quát
100%
0%
0%
thành kĩ năng.
0
3
0
Các khó khăn khác
0%
100%
0%
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi rút ra một số đánh giá sau:
- Theo đánh giá của GV, năng lực phân tích nhân vật HS đạt được ở mức
tốt nhiều nhất là nhận diện (tìm chi tiết về nhân vật). Năng lực kết nối có tỉ lệ
HS đạt mức yếu cao nhất.
- GV cho rằng việc HS chuẩn bị bài sơ sài, mang tính đối phó, thụ động
trong giờ học; HS khơng có tri thức nền, trải nghiệm nền là yếu tố gây ảnh
hưởng, hạn chế chủ yếu đến việc phát triển năng lực phân tích nhân vật trong
văn bản truyện đồng thoại cho chính các em. GV cũng tự nhận thấy việc truyền
thụ một chiều, đóng khung nhân vật, văn bản, khơng khái quát, hệ thống thành
kĩ năng cũng gây ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện của HS.
12
Bên cạnh đó, qua trao đổi trực tiếp với các GV và dự một số giờ học,
chúng tôi nhận thấy thực tế trong quá trình dạy học, để đạt được mục tiêu về
năng lực, GV thường tổ chức cho HS phân tích nhân vật chủ yếu với các bước
sau: xác định các chi tiết miêu tả trực tiếp xuất thân, ngoại hình, tính cách nhân
vật trong văn bản; tìm ra các chi tiết miêu tả hành động, lời nói, suy nghĩ, tình
cảm của nhân vật; so sánh với nhân vật cùng hoặc khác văn bản; rút ra bài học
từ nhân vật và ý nghĩa tác phẩm. Quy trình này nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho
HS được phát triển năng lực phân tích nhân vật.
Tuy nhiên, những thao tác này được tiến hành tương đối độc lập, đóng
khung trong từng tác phẩm, chưa biểu hiện rõ tính chất “rèn luyện” là phải
thường xuyên, thuần thục hay nói cách khác là chưa kết nối kĩ năng phân tích
nhân vật giữa các bài thành một hệ thống. Vì vậy, nếu theo định hướng chương
trình 2018 là lựa chọn đưa vào đọc hiểu các ngữ liệu mới, khơng có trong SGK
thì HS sẽ gặp trở ngại lớn trong việc tự phân tích nhân vật.
Về phía HS: Người viết tiến hành khảo sát thực trạng năng lực phân tích nhân
vật trong văn bản truyện đồng thoại của HS lớp 6. Đối tượng được khảo sát là 58 HS ở
hai lớp 6 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, trực thuộc Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.
Hình thức khảo sát là cho HS làm bài kiểm tra tự luận. Nội dung khảo sát là yêu cầu HS
phân tích một nhân vật trong văn bản truyện đồng thoại khơng có ở chương trình SGK
bằng cách trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu văn bản. Đề bài kiểm tra như sau:
Đọc văn bản“Sư tử và chó con” của nhà văn Lev Tolstoy và trả lời các
câu hỏi sau:
(1) Nhân vật sư tử được khắc họa bằng những phương thức nào? (ngoại
hình, hành động, ngơn ngữ, hay qua góc nhìn của các nhân vật khác...)
(2) Các chi tiết miêu tả sư tử cho thấy nhân vật này có những đặc điểm
gì?Trong đó chi tiết nào miêu tả đặc trưng của lồi, chi tiết nào gợi tính
cách, phẩm chất con người?
(3) Câu chuyện mang đến thơng điệp gì?
(4) Nhân vật sư tử trong truyện có gì khác so với nhân vật sư tử em
thường gặp trong truyện ngụ ngơn, cổ tích?
(5) Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ như thế nào về tình bạn?
13
Để đánh giá chính xác năng lực phân tích nhân vật của HS, chúng tôi sử
dụng công cụ đánh giá là Rubric gồm bốn tiêu chí, năm mức độ hồn thành các
tiêu chí trong bài kiểm tra. Căn cứ Thơng tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày
20/7/2021 ban hành quy định đánh giá, xếp loại HS THCS và THPT, chúng tôi
đưa ra năm mức độ từ Xuất sắc đến Chưa đạt (Phụ lục 1.1)
Thời gian làm bài của HS là 45 phút. Chúng tôi thu lại bài làm của HS và
tiến hành chấm theo thang điểm 20. Từ rubric đánh giá trên, chúng tôi thống kê
kết quả đạt được của 58 HS như sau:
Bảng 1.1. Kết quả bài kiểm tra lần 1 của HS
Mức độ
4
3
Xuất sắc
Tốt
(20-18
(17-16
điểm)
điểm)
Số bài
0
03
Tỉ lệ %
0%
5,2 %
Như vậy, tỉ lệ bài làm HS xếp loại
2
1
0
Khá
Đạt
Chưa đạt
(15-14
(13-10
(9-0
điểm)
điểm)
điểm)
13
35
10
22,4 %
57,2%
15,2 %
Chưa đạt còn lớn (15,2%). Khi phân
tích khả năng chủ yếu HS đạt được ở mỗi tiêu chí trong năng lực phân tích nhân
vật theo chiều dọc của rubric, chúng tôi thấy:
- HS cơ bản đã nhận diện (tìm chi tiết) và xác định được các chi tiết là đặc
trưng của loài và chi tiết gợi tính cách, phẩm chất của con người.
- HS bắt đầu biết suy luận về nghĩa tường minh của tác phẩm và ý nghĩa
của hình tượng nhân vật song chưa đầy đủ.
- HS hạn chế trong việc tạo kết nối giữa nhân vật Sư tử với các nhân vật
trong/ngoài văn bản, với bản thân người đọc và với đời sống.
- Có HS tỏ ra chán nản vì khơng thể giải mã được bề mặt ngôn ngữ, nguyên
nhân một phần là do HS thiếu tri thức về thể loại, một phần vì HS thiếu ý chí
chiếm lĩnh tri thức mới, ngại tiếp xúc với các văn bản văn học ngồi nhà trường,
khơng quen với phương pháp học mới của cấp THCS, chủ động, tích cực tự
khám phá tác phẩm mới. HS thiếu đi những thao tác cần thiết để vận dụng vào
đọc hiểu văn bản và phân tích nhân vật mới.
Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên, người viết đề xuất một số biện pháp dạy
học nhằm phát triển cho HS lớp 6 năng lực phân tích nhân vật trong truyện đồng thoại.
14
III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến:
Từ việc phân xuất năng lực phân tích nhân vật trong truyện đồng thoại,
GV có thể lựa chọn một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực phân
tích nhân vật cho HS tùy theo mục tiêu bài học, khả năng của HS và điều kiện
cơ sở vật chất của lớp, trường, địa phương.
1.1. Phát triển năng lực xác định phương thức khắc họa nhân vật
Biện pháp này bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định các tri thức Ngữ văn cần thiết
Để hoạt động đọc hiểu văn bản của HS diễn ra có hiệu quả, GV cần có
những định hướng giúp HS hình thành, huy động và sử dụng tối đa những tri
thức Ngữ văn của mình, từ đó chiếm lĩnh, kiến tạo ý nghĩa văn bản một cách
tích cực và chủ động.
Các tri thức Ngữ văn cần thiết bao gồm:
- Thể loại truyện và truyện đồng thoại
- Nhân vật truyện và phương thức khắc họa nhân vật
- Đặc điểm nhân vật truyện đồng thoại
- Các ngôi kể trong truyện đồng thoại và tác dụng của ngôi kể
- Thể loại truyện ngụ ngơn, truyện cổ tích và đặc điểm nhân vật truyện
ngụ ngơn, truyện cổ tích
- Các tác phẩm cùng đề tài
- Các yếu tố tác giả thường sử dụng để khắc họa nhân vật.
Bao gồm:
Xuất thân, hồn cảnh sống
Ngoại hình
Hành động, cử chỉ
Ngôn ngữ (lời thoại)
Chi tiết bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, tình cảm của nhân vật
Mối quan hệ với những nhân vật khác
Bước 2: Xác định cách thức tổ chức cho HS hình thành và hoạt hóa tri
thức Ngữ văn
15
(1) Hoạt động hình thành tri thức nền cần được thực hiện ở nhà, từ sự
hướng dẫn, dặn dò chuẩn bị bài mới của GV từ cuối bài học trước.
Đối với các tri thức chung về thể loại và đặc điểm nhân vật truyện đồng
thoại, là bài học đầu tiên trong SGK lớp 6 nên GV chỉ nên phát phiếu học tập và
yêu cầu HS đọc trước phần Tri thức Ngữ văn trong SGK tại nhà. Để HS không
cảm thấy nặng nề, nhàm chán vì phải đọc quá nhiều tài liệu mà chưa chắc hình
thành được kiến thức cần thiết, GV thiết kế phiếu hình thành tri thức nền về các
nội dung lí thuyết chung. Nhờ đó, HS đọc một cách có chủ đích, có trọng tâm,
hình thành được tri thức cần thiết, hỗ trợ hiệu quả cho việc đọc hiểu văn bản cụ
thể và phân tích nhân vật cụ thể (phụ lục 3.2).
(2) Sau khi HS hình thành được tri thức Ngữ văn cần thiết, GV tiếp tục
hướng dẫn HS huy động tri thức hoặc trải nghiệm mình đã có vào tìm hiểu bài
mới. Các hoạt động dạy học có thể sử dụng tri thức Ngữ văn gồm có: tìm hiểu
chung về thể loại; phân tích nhân vật; vận dụng, mở rộng.
Có thể sử dụng chiến thuật cuộc giao tiếp văn học, chiến thuật mối quan
hệ nhận thức - siêu nhận thức, đọc suy luận…. cũng đều giúp cho HS huy động
tri thức Ngữ văn vào phân tích nhân vật một cách hiệu quả.
Ví dụ minh họa: Tổ chức cho HS huy động tri thức nền về đặc điểm của
nhân vật cáo trong truyện ngụ ngơn, truyện cổ tích để thấy được đặc điểm
chung và riêng của nhân vật con cáo trong văn bản “Nếu cậu muốn có một
người bạn”.
GV sử dụng mối quan hệ nhận thức - siêu nhận thức, phát phiếu cho học
sinh, yêu cầu HS hoàn thành phiếu trước khi đọc văn bản (Phụ lục 2.3).
Bước 3: GV tổ chức cho HS xác định phương thức khắc họa nhân vật
trong văn bản truyện đồng thoại.
Trước khi đến bài học, GV cung cấp cho HS công cụ phân tích nhân vật
WALTeR nhằm hướng dẫn HS nhận diện được các chi tiết miêu tả nhân vật chủ
yếu gồm ngoại hình, hành động, lời nói của nhân vật (phương thức khắc họa
trực tiếp); các chi tiết miêu tả nhân vật qua góc nhìn của các nhân vật khác, các
chi tiết bộc lộ tình cảm của các nhân vật khác dành cho nhân vật chính, khơng
gian sống, đồ dùng... của nhân vật (phương thức khắc họa gián tiếp)).
16
Cách sử dụng công cụ WALTeR như sau:
(1) Sau khi đọc xong một lượt văn bản, HS chọn một từ mà bản thân cho
là chính xác nhất để mơ tả về nhân vật.
(2) HS trở lại đọc kĩ văn bản. Trong khi đọc, HS có thể xác định được các
chi tiết chứng minh đặc điểm nhân vật được HS đã mơ tả trước đó. Bằng việc
xác định và phân tích các chi tiết này, HS có thể khẳng định được đặc điểm nổi
bật của nhân vật hoặc phát hiện ra những đặc điểm khác. HS cũng có thể nhìn ra
sự thay đổi của nhân vật trong suốt câu chuyện. Ví dụ: từ hung hăng, hống hách,
tự phụ, khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã biết ăn năn, hối lỗi,
nhận ra sai lầm của mình, rút ra bài học về sự khiêm tốn, biết giúp đỡ những
người yếu thế,...
Các chi tiết này bao gồm:
W (character’s words) - ngơn ngữ nhân vật: Những gì một nhân vật nói
thơng qua đối thoại và cách nhân vật nói sẽ bộc lộ tính cách của nhân vật. Ngồi
ý nghĩa hiển thị trên từ ngữ, cách nhân vật nói (nói trong tức giận, mỉa mai, thất
vọng hay hài hước….) sẽ giúp HS hiểu được đầy đủ ý nghĩa của lời thoại cũng
như tính cách nhân vật.
A (character’s actions) - các hành động của nhân vật: Cách một nhân vật
hành động hoặc hành xử mang lại cái nhìn sâu sắc ngồi lời nói của họ. Phân
tích hành động nhân vật trong bối cảnh, tình huống truyện sẽ giúp HS thấy được
đặc điểm nổi bật của nhân vật.
L (character’s looks) - ngoại hình nhân vật: Đặc điểm bên ngồi góp phần
tạo nên tính cách hoặc biến cố nào đó của nhân vật.
T (character’s thoughts) - suy nghĩ của nhân vật sẽ tiết lộ điều gì đó về
bản thân: nỗi sợ hãi, ước mơ, mục tiêu, niềm tin, v.v ... Suy nghĩ của nhân vật
thường gắn liền với độc thoại nội tâm, chính là phần sâu kín bộc lộ bản chất,
tình cảm trung thực nhất của nhân vật.
eR (others character’s response) Phản ứng của các nhân vật đối với nhân
vật chính: Các nhân vật khác sẽ phản ứng với nhân vật chính là tích cực, tiêu
cực hoặc trung tính.
17
(3) Rút ra đánh giá mới về nhân vật, đối chiếu xem có trùng khớp với
đánh giá ban đầu hay khơng. Nếu khơng, nói rõ hơn về sự thay đổi ở nhân vật và
nguyên nhân thay đổi.
Từ công cụ trên, trong các phiếu học tập nhằm phát triển năng lực phân
tích nhân vật, GV sẽ hướng dẫn HS nhận diện các chi tiết. Biện pháp này có ưu
điểm là chuyển giao được trách nhiệm tối đa cho HS, buộc HS phải đọc văn bản
và tự tìm kiếm các chi tiết cần thiết. Ngoài ra, việc GV và HS cùng sử dụng biện
pháp này trong giờ học sẽ tiết kiệm được thời gian. GV không cần mất thời gian
để yêu cầu “Em hãy tìm những chi tiết…”. Thay vào đó GV có thời gian lắng
nghe ý kiến của HS và bình giảng nhiều hơn, khiến giờ học mang tính đối thoại
cao, đậm khơng khí văn chương và ghi lại ấn tượng sâu sắc trong HS.
Ví dụ minh họa: Tổ chức cho HS xác định phương thức khắc họa nhân vật
Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
GV phát phiếu học tập (phụ lục 4.3) yêu cầu HS làm việc cá nhân tại nhà.
Trên lớp, trong hoạt động Hình thành kiến thức - phần Đọc hiểu văn bản, GV tổ
chức cho HS thảo luận theo nhóm bàn để đại diện lên bảng giới thiệu về một
phương thức khắc họa (ngoại hình/hành động/lời nói/suy nghĩ/thái độ của các
nhân vật khác với Dế Mèn).
1.2. Phát triển năng lực suy luận về nhân vật
Nếu sử dụng tri thức Ngữ văn nhằm chuẩn bị cho việc phân tích văn bản;
xác định phương thức khắc họa nhân vật là chuẩn bị cho việc phân tích nhân vật,
thì suy luận là thao tác chọn lọc, ghép nối các kết quả của quá trình chuẩn bị đó
để tập trung vào xử lí các chi tiết miêu tả nhân vật, tức là căn cứ trực tiếp vào bề
mặt văn bản để giải mã các tầng ý nghĩa của tác phẩm và khám phá đặc điểm
của nhân vật. Thao tác suy luận được sử dụng ở giai đoạn trong và sau khi đọc
văn bản, gồm ba bước:
(1) Suy luận về tâm lí/tình cảm/tính cách nhân vật từ từng chi tiết riêng lẻ.
(2) Ghép nối các suy luận riêng lẻ thành suy luận chung để thấy được sự
thay đổi trong tâm lí/tình cảm/số phận của nhân vật.
18
(3) Đưa ra nhận định đầy đủ về tính cách, phẩm chất nổi bật của nhân vật,
đánh giá nhân vật. Lưu ý ở bước này, GV nên khuyến khích HS đánh giá nhân
vật dựa vào cả tiêu chuẩn xã hội và tình cảm cá nhân.
Với mỗi loại chi tiết thuộc phương thức khắc họa trực tiếp hay gián tiếp,
cần lưu ý một số nội dung sau:
- Suy luận về nhân vật thơng qua ngoại hình, hành động
Ngoại hình là sự miêu tả các thuộc tính tự nhiên, bề ngồi của nhân vật
(như thuộc tính lứa tuổi, thân hình, nét mặt, màu tóc,...), các biểu hiện về mặt xã
hội, hồn cảnh, truyền thống văn hóa như ăn mặc, trang điểm, kiểu tóc… Các
thuộc tính bên ngồi này có thể cho người đọc ấn tượng nào đó về nhân vật hoặc
biểu lộ một trạng thái tâm lí nào đó của nhân vật.
Ví dụ: miêu tả bề ngoài của nhân vật Dế Mèn, tác giả Tơ Hồi đặc tả sự
cường tráng của chàng dế thanh niên với một loạt các cụm tính từ: đơi càng mẫm
bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt,... cùng những hình ảnh so sánh gợi cảm: đôi cánh như
cái áo dài kín xuống tận chấm đi, hai cái răng như hai lưỡi liềm máy,... Đó đều là
những đặc điểm của lồi dế, song cũng cho thấy sự tự tin của Dế Mèn về một cơ thể
khỏe mạnh nhờ ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực.
Muốn suy luận về nhân vật thơng qua ngoại hình, hành động, trước hết
người học phải tập trung phân tích các chi tiết nói về ngoại hình, hành động của
nhân vật. Một thái độ, một hành động có thể chưa cho thấy bản chất của nhân
vật. Nhưng nhiều hành động bộc lộ cùng một loại tính cách thì đó chắc chắn là
tính cách, phẩm chất thật của nhân vật. Đặc biệt khi phải đối mặt với tình huống
căng thẳng, bất ngờ, nhân vật sẽ bộc lộ rõ nhất, thật nhất tính cách, phẩm chất
của mình bằng thái độ và hành động mang tính cao trào. Như vậy, HS có thể tìm
ra tính cách nhân vật bằng việc tập trung nhận diện các chi tiết về ngoại hình, về
hành động của nhân vật đặt trong tình huống truyện.
- Suy luận về nhân vật thơng qua lời thoại
Trong truyện đồng thoại, đối thoại mang nội dung cá tính và tâm lí nhân vật.
Nhân vật có thể bộc lộ tính cách, suy nghĩ của mình khi nói chuyện với người khác.
GV cần lưu ý HS khi phân tích chi tiết lời thoại, bên cạnh nội dung thoại, HS cần chú
19
ý đến cách thoại, tức là nhân vật nói bằng giọng điệu được tác giả mô tả như thế nào,
mỉa mai, giễu cợt, buồn bã hay vui sướng… Đây cũng chính là thao tác suy luận
giúp HS nhận ra ý nghĩa ngồi ngơn từ mà nhân vật truyền đạt.
Ví dụ minh họa 1: Tổ chức cho HS xác định hình thức thoại; nhận xét
diễn biến tâm lí, tình cảm của nhân vật Dế Mèn qua lời thoại của nhân vật.
GV phát phiếu học tập để HS hoàn thiện trước khi đến lớp. Trong phiếu, GV
hiển thị sẵn nội dung lời nói và cách nói của nhân vật; HS nhận diện các lời thoại của
nhân vật Dế Mèn, đánh dấu vào cột hình thức thoại tương ứng; HS suy luận trạng
thái tâm lí, tình cảm từ nội dung và cách nói của các lời thoại (phụ lục 4.4).
GV chốt kiến thức về nghệ thuật xây dựng nhân vật qua lời thoại: ngơn
ngữ đối thoại sinh động, góp phần bộc lộ tâm trạng và tính cách nhân vật.
Ví dụ minh họa 2: Nhân vật cáo trong văn bản “Nếu cậu muốn có một
người bạn” có nhiều đối thoại với nhân vật hồng tử. Hãy suy luận cách nhìn
cuộc sống, con người và bản thân của cáo, tính cách, tình cảm của cáo tương
ứng với các chi tiết thoại. Sau đó đưa ra nhận xét chung về nhân vật cáo.
GV xây dựng phiếu học tập gồm các thông tin sau: nhận diện các chi tiết
thoại trong văn bản một cách đầy đủ; Suy luận về sự thay đổi cách nhìn cuộc
sống, con người, tính cách, tình cảm của cáo; Đánh giá cáo là nhân vật như thế
nào; Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả.
- Suy luận về nhân vật thông qua mối quan hệ của nhân vật với nhân vật khác
Người đọc có thể khám phá nhân vật tồn diện hơn, khách quan hơn qua
góc nhìn của các nhân vật còn lại trong văn bản (phương thức khắc họa gián
tiếp). Thái độ của các nhân vật trước hành động của nhân vật sẽ nói cho ta biết
hành động đó là đúng hay sai, cũng như tình cảm của các nhân vật đối với nhân
vật như thế nào. Suy nghĩ, tình cảm của nhân vật khác đối với nhân vật cũng là
một “kênh” giúp người đọc có thể suy luận để đánh giá được tính cách, phẩm
chất của nhân vật cũng như mối quan hệ giữa nhân vật và các nhân vật khác.
Ví dụ minh họa: Tìm các chi tiết cho thấy thái độ của các nhân vật dành
cho nhân vật Dế Mèn; từ đó suy luận về nhân vật Dế Mèn và nhận xét phương
thức khắc họa nhân vật của tác giả (phụ lục 4.3)
20
Trên thực tế, để suy luận một cách chính xác và tồn diện tính cách, phẩm
chất của một nhân vật, HS cần phân tích đầy đủ các chi tiết miêu tả nhân vật
(ngoại hình, hành động, lời thoại, mối quan hệ với nhân vật khác) và tổng hợp
chúng để đưa ra đánh giá cuối cùng về đặc điểm nhân vật, cũng như nhận xét
được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.
1.3. Phát triển năng lực kết nối nhân vật
HS cần đặt nhân vật của mình trong thế so sánh với các nhân vật khác trong
văn bản hoặc ngoài văn bản trên một phương diện cụ thể đó để thấy được đặc điểm
riêng về tư tưởng, tính cách. Ngồi ra, việc kết nối nhân vật với bản thân, kết nối
nhân vật với đời sống (bao gồm đời sống được tác phẩm phản ánh, đời sống xã hội
hiện tại) cũng tạo ra không gian đối thoại để HS hiểu được ý nghĩa của nhân vật,
giá trị nghệ thuật, tư tưởng, sức sống của tác phẩm. Để làm được điều này, GV có
thể sử dụng chiến thuật Cuộc giao tiếp nhân vật. Sử dụng chiến thuật này, HS sẽ
vận dụng những tri thức, trải nghiệm nền của mình để đối thoại, giao tiếp cùng tác
giả một cách bình đẳng, nhiều chiều về một vấn đề, một quan điểm, một sự kiện,
… trong văn học và đời sống. Cuộc giao tiếp văn học được thực hiện sau khi HS
đọc văn bản, hiển thị đối tượng và nội dung giao tiếp trên phiếu học tập (với vịng
đọc ở nhà). Trên lớp, GV có thể đề nghị HS sử dụng phiếu này để kết nối khi đang
phân tích nhân vật. GV cũng có thể tổ chức chiến thuật này trong giờ ngoại khóa,
kết hợp với phương pháp đóng vai để thu hút HS tham gia đối thoại trực tiếp. Chiến
thuật này cũng giúp HS củng cố, ôn tập các tri thức Ngữ văn về đặc trưng thể loại
và đặc điểm nhân vật để phân biệt rõ văn bản truyện đồng thoại với truyện ngụ
ngôn, truyện cổ tích; nhân vật trong truyện đồng thoại với nhân vật lồi vật, đồ vật
trong truyện ngụ ngơn, truyện cổ tích. Năng lực kết nối nhân vật thể hiện ở việc kết
nối nhân vật với nhân vật, nhân vật với người đọc, nhân vật với đời sống.
- Kết nối nhân vật với nhân vật
Kết nối nhân vật với nhân vật bằng xây dựng cuộc giao tiếp văn học được
sử dụng sau khi HS đã cơ bản nắm được đặc điểm của các nhân vật và nhận ra
các vấn đề nổi bật chứa đựng nhiều yếu tố cần giải mã sâu.
21