TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc
nghiệm ôn tập trực tuyến học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường
TH&THCS Lê Quý Đôn.
Lĩnh vực sáng kiến: Lĩnh vực KHTN.
Tác giả: Mai Thị Bính
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ tin học
Chức vụ: Giảng viên
Nơi công tác: Trung tâm Ngoại ngữ Tin học
Điện thoại liên hệ: 0914.382.612
Địa chỉ thư điện tử:
Đề nghị công nhận sáng kiến cấp: Cơ sở
Lạng Sơn, năm 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn
Tơi ghi tên dưới đây:
STT
Họ và tên
1
Mai Thị Bính
Tỷ lệ (%)
Ngày
đóng góp
tháng Nơi cơng tác
Trình độ
Chức danh
vào việc
năm
chun mơn
tạo ra
sinh
sáng kiến
23/05/19 Trường CĐSP
79
Lạng Sơn
Giảng viên
Thạc sĩ
100%
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập
trực tuyến học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực KHTN
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: năm học 2022 - 2023
tại trường TH&THCS Lê quý Đôn.
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
+ Lý do chọn sáng kiến: Nhằm củng cố kiến thức cho học sinh tại trường
có điều kiện học tập và ôn tập tốt trong các kỳ kiểm tra đánh giá cuối học kỳ đồng
thời giúp cho giáo viên có thể triển khai nội dung ơn tập thuận tiện hơn trong q
trình giảng dạy. Sau đợt ơn tập giáo viên có thể thu nhận được số học sinh tham
gia làm bài tập ôn tập trực tuyến, tổng hợp được kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá được mức độ đạt được của học sinh sau từng chủ đề học tập. Bộ ôn tập
trắc nghiệm là cách để giáo viên có thể biết được lượng kiến thức mà học sinh đã
nắm được một kỳ học. Từ đó giáo viên có thể có những thay đổi cần thiết góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
+ Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn: Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá,
về câu hỏi trắc nghiệm khách quan; Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa
hướng dẫn học tin học lớp 4;
1
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khai thác phần mềm dạy học trực tuyến,
lựa chọn tính năng ưu việt sử dụng cho việc ôn tập kiểm tra đánh giá trực tuyến.
Phương pháp điều tra: Thực hiện phát phiếu điều tra trên lớp, học sinh sử dụng hệ
thống câu hỏi trong q trình học để khảo sát sự hài lịng của học sinh đó đối với
hệ thống gói câu hỏi được giới thiệu trong sáng kiến. Phương pháp phân tích, tổng
kết kinh nghiệm: nghiên cứu, xem xét lại những kết quả đạt được trong q trình
thực hiện sáng kiến từ đó rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm.
+ Giải pháp: Để nâng cao chất lượng ôn tập cho học sinh củng cố kiến thức
qua các kỳ kiểm tra đánh giá học kỳ tốt hơn so với các năm học trước đây. Giáo
viên tìm biện pháp xây dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến ôn tập học kỳ để
học sinh ôn tập và đánh giá được kết quả học tập của học sinh. Đồng thời giáo
viên nắm bắt được kiến thức mà học sinh đã học.
- Những thông tin cần được bảo mật: Không
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Đối với giáo viên: Phải có lịng u nghề, tâm huyết với sự nghiệp giáo
dục, luôn đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác triệt để
thiết bị dạy học số trong dạy học. Chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
phù hợp với đối tượng học sinh và từng dạng bài.
+ Đối với học sinh: học sinh phải có máy tính để làm bài ơn tập trực tuyến.
- Đánh giá lợi ích thu được:
+ Lợi ích kinh tế:
Đối với học sinh: Tiếc kiệm được thời gian đi lại, học sinh ở nhà không
phải đến trường vẫn tham gia học bài, chủ động trong việc sắp xếp thời gian học
tập.
Đối với giáo viên: xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến có thể áp
dụng cho rất nhiều học sinh tham gia học mà không bị giới hạn về thời gian khơng
gian; Giảm thiểu chi phí in tài liệu ơn tập;
Đối với nhà trường: Tiết kiệm cơ sở vật chất so với việc thiết lập lớp học
truyền thống cần có phịng học, bàn, ghế….thì phương pháp đào tạo trực tuyến
giúp người dạy và người học được linh động các thiết bị điện tử, laptop, điện
thoại…chi phí rẻ hơn nhiều so với cơ sở vật chất khác.
2
+ Lợi ích xã hội: Nâng cao tinh thần tự học, nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm
theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Lạng Sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2023
NGƯỜI NỘP ĐƠN
Mai Thị Bính
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. 1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN ....................................................................................... 6
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................ 7
1. Lí do chọn sáng kiến ..................................................................................... 7
2. Mục tiêu của sáng kiến .................................................................................. 8
3. Phạm vi của sáng kiến ................................................................................... 8
4. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 8
II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................... 9
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9
1.1. Đánh giá trong dạy học .......................................................................... 9
1.2. Trắc nghiệm và trắc nghiệm khách quan ............................................. 10
1.3. Khai thác phầm mềm iSpring Suite 9 hỗ trợ xây dựng bộ câu hỏi trắc
nghiệm trực tuyến........................................................................................ 13
1.4. Chuẩn đóng gói bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. ............................ 15
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 15
2.1. Thực trạng việc ôn tập môn Tin học cuối học kỳ. ............................... 15
2.2. Đổi mới hình thức ơn tập mơn Tin học lớp 4 học kỳ I tại trường TH và
THCS Lê Quý Đôn...................................................................................... 17
III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN ........................................................................... 17
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến. .............................. 17
1.1. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. ............ 17
1.2. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến. ...................... 22
1.3. Sử dụng tính năng chèn bài tập trắc nghiệm/ khảo sát của phần mềm
trực tuyến iSpring Suite 9 vào vận dụng xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm
ôn tập môn tin học lớp 4.............................................................................. 22
2. Đánh giá kết quả thu được .......................................................................... 27
2.1 Tính mới, tính sáng tạo ......................................................................... 27
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến .......... 28
III – KẾT LUẬN ................................................................................................. 32
4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 33
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 34
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 35
PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... 36
5
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Sáng kiến “Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc
nghiệm ôn tập trực tuyến cuối học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường
TH&THCS Lê Quý Đôn” tập trung nâng cao giải pháp hỗ trợ học sinh ơn tập
trực tuyến, góp phần vào mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học tại
trường TH&THCS Lê Quý Đôn thông qua việc xây dựng bộ câu hỏi ôn tập trực
tuyến.
Nội dung sáng kiến:
1. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
2. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến.
3. Sử dụng tính năng chèn bài tập trắc nghiệm/ khảo sát của phần mềm trực
tuyến iSpring Suite 9 vào vận dụng vào xây dựng bộ câu hỏi ôn tập trắc nghiệm
học kỳ I trực tuyến môn Tin học lớp 4.
Bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến của tơi đã góp phần vào đổi mới
phương pháp dạy học trong nhà trường, nó phù hợp với xu hướng phát triển giáo
dục hiện nay ở nước ta.
6
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Ứng dụng Cơng nghệ thông tin trong dạy và học đang là một trong những
xu thế phát triển nhằm nâng cao chất lượng đào, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học và quản lý trong trường học. Thực hiện chủ trương đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng về việc xây dựng nội dung chương trình, sách giáo khoa
phổ thơng, đổi mới phương pháp dạy học, định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
môn học. Ngành giáo dục đã không ngừng phát triển về mọi mặt với mục tiêu và
phương châm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học toàn diện nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu đơn
giản là dùng máy tính vào các cơng việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng
điện tử ở trên lớp mà ứng dụng CNTT còn là một giải pháp trong mọi hoạt động
liên quan đến giáo dục đào tạo và người làm công tác giáo dục: nghiên cứu, soạn
giảng, lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học
tập…Trong đó kĩ năng biên soạn, xây dựng nội dung ôn tập, đề thi trắc nghiệm
theo chuẩn E-learning là một trong những kỹ năng cần thiết cho mỗi giáo viên
ngày nay.
Xây dựng kho học liệu số ngành Giáo dục có chất lượng phục vụ đổi mới
nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục; xây dựng môi trường học tập suốt đời và mang lại sự công bằng trong
tiếp cận giáo dục.[1]
Nhằm củng cố kiến thức cho học sinh tại trường có điều kiện học tập và ơn
tập tốt trong các kỳ kiểm tra đánh giá cuối học kỳ đồng thời giúp cho giáo viên có
thể triển khai nội dung ơn tập thuận tiện hơn trong q trình giảng dạy. Mặt khác
giúp phụ huynh có thể kiểm tra quá trình học bài ở nhà của con em mình. Tôi
nhận thấy rằng để phục vụ tốt cho công tác dạy học và truyền đạt kiến thức cho
học sinh một cách có hiệu quả nhất thì việc xây dựng hệ thống câu hỏi trực tuyến
ôn tập cuối học kỳ I môn tin học lớp 4 thực sự là cần thiết. Tôi đã chọn tên sáng
kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phần mềm iSpring Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc
nghiệm ôn tập trực tuyến cuối học kỳ I môn Tin học lớp 4 ở trường TH&THCS
Lê Quý Đôn” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
7
2. Mục tiêu của sáng kiến
Giúp cho giáo viên có kĩ năng khai thác tính năng ưu việt phần mềm iSpring
Suite 9 xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến cuối học kỳ I môn Tin
học lớp 4. Nhằm giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và giáo viên nâng cao
chất lượng dạy học. Từ đó làm cơ sở áp dụng bộ câu hỏi ơn tập cho các lớp tin
học khác và cho các môn học khác.
3. Phạm vi của sáng kiến
a. Đối tượng nghiên cứu:
Sử dụng iSpring Suite 9 xây hựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến;
Sách giáo khoa hướng dẫn học tin học lớp 4;
b. Thời gian, không gian áp dụng
Thời gian: Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu và áp dụng năm học
2022 – 2023;
Khơng gian: Áp dụng xây dựng gói câu hỏi ôn tập trực tuyến học kỳ I môn
Tin học lớp 4 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá, về câu hỏi trắc nghiệm khách
quan;
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hướng dẫn học tin học lớp 4;
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khai thác phần mềm dạy học trực tuyến, lựa chọn tính năng ưu việt sử dụng
cho việc ôn tập kiểm tra đánh giá trực tuyến.
Phương pháp điều tra: Thực hiện phát phiếu điều tra trên lớp, học sinh sử
dụng hệ thống câu hỏi trong quá trình học để khảo sát sự hài lịng của học sinh đó
đối với hệ thống gói câu hỏi được giới thiệu trong sáng kiến.
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, xem xét lại
những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện sáng kiến từ đó rút ra kết luận
và bài học kinh nghiệm.
8
II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Đánh giá trong dạy học
Đánh giá bao gồm một hệ thống các hoạt động nhằm thu thập số liệu, sản
phẩm, báo cáo có giá trị thực về sự hiểu biết và nắm vững những mục tiêu đã đề
ra. Trong dạy học quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực
hiện các mục tiêu trong quá trình dạy học.
Theo bảng thuật ngữ đối chiếu Anh - Việt: “Đánh giá là quá trình hình thành
những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những
thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc”.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn (Đánh giá và đo lường kết
quả học tập) cho rằng: “Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lí
thơng tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã
xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên cho nhà
trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn”.
Như vậy, trong dạy học đánh giá là một quá trình đươc tiến hành có hệ
thống để xác định mức độ đạt được của học sinh về mục tiêu đào tạo. Nó có thể
bao gồm những sự mơ tả, liệt kê về mặt định tính hay định lượng những hành vi
(kiến thức, kỹ năng, thái độ) của người học, đối chiếu với những tiêu chí của mục
đích dự kiến mong muốn, nhằm có những quyết định thích hợp để nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc dạy và học.[2]
Theo thông tư 22/2016/TT-BGD của Bộ giáo dục Đào tạo, quy định đánh
giá học sinh tiểu học. Đề kiểm tra định kỳ phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và
định hướng phát triển năng lực, gồm câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức
sau:
Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân;
9
Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề
quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết một số vấn đề
mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống một cách linh
hoạt. [3]
1.2. Trắc nghiệm và trắc nghiệm khách quan
1.2.1. Trắc nghiệm
Trắc nghiệm là một phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong đó ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đã được giảm thiểu đến mức tối ưu.
Điểm nổi bật của phương pháp này là số lượng câu hỏi nhiều, số câu hỏi càng lớn,
độ chính xác của việc đánh giá càng cao. Câu hỏi trắc nghiệm sẽ gồm một khái
niệm, nội dung đã có trong chương trình, kèm theo gợi ý để học sinh trả lời. Từ
cách gợi ý trả lời ta sẽ có nhiều câu hỏi trắc nghiệm khác nhau.
Về cách thực hiện trắc nghiệm có thể phân chia các phương pháp trắc
nghiệm ra làm ba loại lớn: loại quan sát, loại vấn đáp, loại viết.
Loại quan sát giúp đánh giá thao tác, các hành vi, các phản ứng vô thức,
các kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết vấn đề trong một tình
huống đang được nghiên cứu.
Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi
được nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được
sử dụng khi tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, chẳng hạn
để xác định thái độ người đối thoại…
1.2.2. Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra, trong đó nhà sư phạm đưa ra các
mệnh đề và có câu trả lời khác nhau yêu cầu người học phải lựa chọn đáp án phù
hợp.
Trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều mệnh đề, câu hỏi hay mơ hình
(tranh ảnh, sơ đồ) và đã được trả lời bằng các dấu hiệu đơn giản, một từ, cụm từ
hoặc là các con số.
10
Trắc nghiệm khách quan mang tính quy ước vì hệ thống đánh giá bằng điểm
mang tính khách quan, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh
giá.
1.2.3 Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng:
Ở tiểu học, đặc điểm tâm lí và nhận thức lứa tuổi của học sinh nên giáo viên
thường dùng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau:
+ Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết
+ Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai;
+ Câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi;
+ Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn;
1.2.3.1 Câu hỏi trắc nghiệm kiểu điền khuyết
Đây là một dạng câu hỏi được đưa ra dưới dạng một mệnh đề thiếu một bộ
phận nhất định, nhiệm vụ của học sinh là tìm ra một nội dung thích hợp để điền
vào chỗ trống.
Ưu điểm: Loại bỏ hoàn toàn được việc học sinh lựa chọn ngẫu nhiên một
phương án trả lời bất kỳ như trong các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác.
Học sinh phải nắm vững được kiến thức mới có thể trả lời được câu hỏi.
Nhược điểm: Nội dung câu hỏi thường không thể bao quát được tồn bộ
kiến thức mơn học. Các câu hỏi thường khơng mang tính tư duy thường dựa vào
sự thuộc bài của học sinh.
Công việc chấm thi tương đối vất vả do mỗi học sinh có một phương án trả
lời khác nhau. Người chấm thi phải sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để
xem xét, phán đốn ý tưởng của học sinh trong những câu hỏi phức tạp hay mập
mờ, chưa rõ ràng.
1.2.3.2. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai
Đây là dạng câu hỏi được xác định bằng cách đưa ra một nhận định, học
sinh phải lựa chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận định đó là
đúng hay sai.
Ưu điểm: Công việc xây dựng các câu hỏi dạng này tương đối đơn giản,
thích hợp với các câu hỏi nhận biết sự kiện. Trong trường hợp kiểm tra với số
11
lượng câu hỏi nhiều, phương pháp này có thể kiểm tra kiến thức học sinh trong
nhiều lĩnh vực, đồng thời công việc chấm điểm cũng hết sức đơn giản mà lại chính
xác và khách quan.
Nhược điểm: Xác suất trả lời đúng với câu hỏi này là rất cao: 25%. Vì vậy
dù học sinh không nắm vững kiến thức vẫn trả lời đúng được nhiều câu hỏi.
1.2.3.3 Câu hỏi trắc nghiệm kiểu ghép đơi
Trong loại hình này, một câu hỏi thì được tạo thành hai vế thông tin, một
vế chứa câu dẫn, một vế chứa câu trả lời. Yêu cầu học sinh phải ghép các câu ở
hai vế lại với nhau sao cho thích hợp. Ở loại hình này, mỗi câu hỏi là một tập các
bước mơ tả quy trình thực hiện một cơng việc nào đó nhưng khơng được sắp xếp
theo thứ tự. Yêu cầu học sinh phải sắp xếp lại các bước này sao cho đúng thứ tự
ban đầu của nó.
Ưu điểm: Cơng việc xây dựng câu hỏi cũng như chấm điểm theo hình thức
này là rất đơn giản và chính xác. Q trình ghép đơi từng câu hỏi với làm cho độ
may rủi trong việc trả lời ngẫu nhiên của học sinh được giảm bớt.
Nhược điểm: Mỗi một câu hỏi gồm một dãy các câu khác nhau với lượng
thông tin lớn, điều này làm cho học sinh không khỏi bối rối, nhầm lẫn. Vì vậy mà
chất lượng bài thi không được đảm bảo.
1.2.3.4 Câu hỏi trắc nghiệm kiểu phương án chọn đúng nhất
Đây là một dạng câu hỏi được sử dụng rất phổ biến đặc biệt trong những
môn học địi hỏi sự tư duy logic và trí nhớ của người học như: ngoại ngữ, toán
học, tin học…Mỗi câu hỏi được xây dựng dưới dạng đưa ra một nhận định cùng
với một số phương án trả lời (thường là bốn phương án trở lên), học sinh chỉ được
chọn một phương án đúng nhất trong các phương án.
Ưu điểm: Với số lượng phương án chọn lớn, yếu tố may rủi trong việc trả
lời câu hỏi của học sinh được giảm đi rất nhiều.
Mỗi câu hỏi được đi kèm với một lượng lớn các phương án chọn. Do đó
nội dung câu hỏi thi có thể bao trùm được tồn bộ mơn học. Vì thế học sinh phải
sử dụng tối đa kiến thức cùng với sự phán đốn logic của mình để trả lời câu hỏi.
Cho dù học sinh không trả lời được đúng câu hỏi thì các dạng câu hỏi này
cũng giúp cho học sinh nắm vững hơn kiến thức chuyên mơn của mình.
12
Công việc chấm điểm cũng đơn giản hơn nhiều, điểm được chấm một cách
hết sức khách quan và chính xác.
Nhược điểm:
Cơng việc biên soạn câu hỏi là rất khó khăn, yêu cầu người viết câu hỏi
phải am hiểu về lĩnh vực chun mơn của mình cũng như phải biết được một số
kiến thức về văn phạm. Bởi vì nội dung câu phải rõ ràng mạch lạc giúp cho học
sinh có thể hiểu được ý tưởng của câu đồng thời không cho họ có thể đốn trước
được phương án đúng.
Từ việc phân tích ưu và nhược điểm của từng dạng câu hỏi trong phương
pháp trắc nghiệm khách quan, nhận thấy kiểu câu hỏi nhiều phương án chọn là
dạng câu hỏi nhiều ưu thế nổi bật, nó đã giảm đến mức tối đa yếu tố may rủi trong
thi cử, giúp cho người làm bài nâng cao kiến thức, giúp cho giáo viên điều tra
đánh giá được trình độ của học sinh, qua đó sẽ cải tiến từng bước phương pháp
học tập, giảng dạy. Nên phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều phương án
lựa chọn được lựa chọn trong việc thiết kế chương trình.
1.3. Khai thác phầm mềm iSpring Suite 9 hỗ trợ xây dựng bộ câu hỏi trắc
nghiệm trực tuyến.
Có rất nhiều phần mềm khác nhau dùng để soạn giảng E-learning:
Storyonline, Violet, Ispring trong đó Ispring là một phần mềm có giao diện đẹp
và chuyên nghiệp. iSpring là phần mềm giúp giáo viên soạn bài giảng E-Learning
được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Đây là một trong những phần mềm chuyên
để soạn bài giảng với nhiều phiên bản được nâng cấp. Phiên bản mới nhất hiện
nay là phiên bản iSpring Suite 9 ra mắt vào tháng 4/2018 được rất nhiều người áp
dụng và được tải nhiều nhất dùng trong giảng dạy và thuyết trình.
Phần mềm iSpring Suite có ưu điểm tốt và dễ sử dụng, có thể tận dụng, kết
hợp khả năng thiết kế bài giảng một cách mềm dẻo của Powerpoint. iSpring Suite
giúp chuyển đổi các bài trình chiếu Powerpoint sang dạng chuẩn HTML5 có thể
chạy được cả trên máy tính và điện thoại di động, có lời thuyết minh (narration),
có câu hỏi tương tác (quiz), đồng bộ âm thanh, hình ảnh, có thể chèn phim ra lề
bài giảng... Ispring Suite biến Powerpoint thành công cụ soạn bài giảng ELearning có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, tự suy nghĩ có thể ghi lại lời
giảng, hình ảnh giảng bài; chèn các câu hỏi tương tác, các bản flash, các hoạt động
13
ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng lời giảng trực
tuyến.
Phần mềm iSpring Suite cung cấp cho chúng ta rất nhiều dạng bài tập trắc
nghiệm khác nhau. Tổng cộng có tất cả 14 dạng bài tập, chi tiết được liệt kê bên
dưới:
Dạng 1. Là dạng bài tập chon một đáp án đúng, loại bài tập này có nhiều
lựa chọn để trả lời nhưng chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất.
Dạng 2. Là dạng bài tập chọn nhiều đáp án đúng, loại bài tập này có nhiều
lựa chọn để trả lời và cũng có nhiều đáp án đúng.
Dạng 3. Là dạng bài tập đúng sai, đối loại bài tập này người học cần lựa
chọn một trong hai phương án là đúng hoặc sai.
Dạng 4. Là dạng bài tập trả lời ngắn, loại bài tập này cho phép người soạn
thảo soạn ra một hoặc nhiều câu trả lời có thể chấp nhận được và người học có
thể trả lời bằng cách nhập câu trả lời ngắn gọn của mình vào.
Dạng 5. Là dạng bài tập số học, loại bài tập này thiên về toán học, điền số
và dấu,…
Dạng 6. Là bài tập sắp xếp theo trình tự, loại bài tập này yêu cầu người học
sắp xếp phương án, đối tượng theo trình tự trước sau.
Dạng 7: Là dạng bài tập ghép đôi, loại bài tập này người học cần kéo ghép
phương án trả lời ở cột trái với cột bên phải tương ứng.
Dạng 8. Là dạng bài tập điền khuyết, loại bài tập này câu hỏi mang nội dung
điền khuyết vào chổ trống và người học sẽ hoàn thành loại bài tập này bằng cách
nhập đáp án trả lời vào ô trống.
Dạng 9. Là dạng bài tập lựa chọn phương án, loại bài tập này có nhiều lựa
chọn để trả lời nhưng chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất và đặc biệt ở dạng
bài tập này danh sách đáp án sẽ có dạng thả xuống.
Dạng 10. Là dạng bài tập kéo thả từ, loại bài tập này người học sẽ chọn
phương án có sẳn bên dưới và kéo thả vào chổ trống sao cho đúng nhất.
Dạng 11. Là dạng bài tập xác định điểm nóng, loại bài tập này các câu hỏi
xác định vị trí trên hình ảnh. Với bài tập này người soạn thảo sẽ xác định trước vị
14
trí đúng, người học chỉ cần nhấn chọn đúng vị trí đã thiết lập là hồn thành bài
tập.
Dạng 12. Là dạng bài tập kéo và thả, loại bài tập này yêu cầu người học
kéo hình ảnh hoặc hình dạng và thả vào vị trí thích hợp.
Dạng 13. Người học được yêu cầu cho biết mức độ đồng ý hoặc không
đồng ý với các câu đã cho
Dạng 14. Người học cần viết một văn bản tự do.
1.4. Chuẩn đóng gói bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến.
Nhóm chuẩn đóng gói mơ tả cách thức ghép các đối tượng học tập riêng rẽ
để tạo ra một giáo trình điện tử hay các đơn vị nội dung độc lập, sau đó có thể
chuyển tải và tái sử dụng được chúng trong nhiều hệ thống LMS/LCMS khác nhau
gồm 2 chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn SCORM: Sharable Content Object Reference Model (viết tắt
là SCORM) là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình elearning dựa vào web. Nó định nghĩa sự giao tiếp thông tin giữa nội dung máy
khách và hệ thống máy chủ, được gọi là môi trường runtime (thông thường được
gọi là LMS - learning management system). SCORM cũng định nghĩa cách để
nén nội dung lại vào trong một file ZIP. Ta có thể hiểu, để bài giảng điện tử có
thể lưu thành CD bài giảng hay đưa lên website e-learning để người học có thể
truy cập và học tập được thì phải tương thích với website này, bộ những tiêu chuẩn
đó được thơng nhất trên tồn thế giới và được gọi tên là chuẩn SCORM.
- Tiêu chuẩn AICC: là tiêu chuẩn E-Learning sử dụng HTTP – AICC
Communication Protocol. Liên quan tới việc hỗ trợ data cho các web sử dụng.
Nhờ có HTTP – AICC Communication Protocol mà sự kết hợp giữa các bài giảng
và hệ thống quản lý diễn ra vơ cùng nhanh chóng. AICC có ưu điểm vượt trội so
với các tiêu chuẩn khác là tốc độ truyền tải nội dung cao, đặc biệt, HTTP có tính
bảo mật cao hơn hẳn so với mức thơng thường nên đây cũng là điểm cộng rất lớn
cho AICC. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cần lưu ý rằng nội dung bài giảng tiến
hành theo tiêu chuẩn AICC bắt buộc phải lưu trữ ở server riêng mỗi khi vận hành.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng việc ôn tập môn Tin học cuối học kỳ.
15
Sau khi kết thúc học kỳ, để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Giáo viên có một tiết hướng dẫn ôn tập, một tiết kiểm tra đánh giá cuối học kỳ.
Nội dung kiểm tra gồm 2 phần. Phần I: trắc nghiệm, tự luận và phần II: kiểm tra
thực hành. Đánh giá cho điểm phần trắc nghiệm, tự luận là 30 % - 40% tổng điểm
bài thi, đánh giá cho điểm phần thực hành 60 - 70 %. tổng điểm bài thi. Trong một
tiết hướng dẫn ôn tập cả nội dung lý thuyết và thực hành nên giáo viên thường ra
đề cương ôn tập phát cho học sinh, đến tiết ôn tập giáo viên chữa đề cương. Giáo
viên khó kiểm sốt được mức độ đạt được của từng học sinh vì thời gian ơn tập
cho học sinh rất ít.
Khi đánh giá kết quả học tập mơn tin học của học sinh tiểu học ở dạng các
câu tự luận thì phạm vi đánh giá và nội dung kiểm tra sẽ hẹp, khơng bao qt được
tồn bộ kiến thức học tập môn tin học trong một chương, một kỳ, hay một năm
học. Do vậy độ tin cậy ở kết quả không cao, các câu trả lời thường rất dài, tốn thời
gian. Vì vậy việc chữa bài kiểm tra ngay cho học sinh cũng khơng tốn ít thời gian.
Kết quả kiểm tra định kỳ cuối kỳ I của lớp 4 năm học 2021 -2022 khi học
sinh chưa được áp dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến vào giảng dạy
đối với môn tin học lớp 4 tại trường TH&THCS Lê Q Đơn.
Số HS
HS hồn thành tốt
Số lượng Tỷ lệ %
HS hoàn thành
Số lượng Tỷ lệ %
HS chưa đạt
Số lượng Tỷ lệ %
72
56
77,8
16
22,2
0
0
Bảng 1. Tổng hợp kết quả KTĐK cuối học kỳ 1 năm học 2021 -2022
Qua kết quả kiểm tra định kỳ cuối kỳ I số lượng học sinh đạt mức hoàn
thành tốt chưa cao chỉ đạt 77,8% so với chỉ tiêu đầu năm học đặt ra yêu cầu hoàn
thành tốt đối với học sinh lớp 4 là 80% đạt chỉ tiêu hoàn thành tốt.
Để đánh giá kết quả học tập môn Tin học của học sinh là nhiệm vụ của giáo
viên giảng dạy môn tin học mà trong đó học sinh có thể tham gia vào việc đánh
giá, có thể xác định mình đạt được kết quả học tập ở mức độ nào.
Vì vậy việc lựa chọn phương pháp đánh giá cho phù hợp và khách quan là
việc cần thiết mà mỗi giáo viên nên làm.
16
2.2. Đổi mới hình thức ơn tập mơn Tin học lớp 4 học kỳ I tại trường TH
và THCS Lê Quý Đôn.
Trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã được trang bị phịng máy, phịng học
thơng minh, kết nối mạng Internet tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng
vào quá trình dạy học của mình. 100% các giáo viên ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào dạy học. Học sinh có đầy đủ máy tính thực hành, học sinh biết sử dụng
máy tính vào cơng việc tìm kiếm thơng tin từ Internet. Vậy để học sinh bổ xung
kiến thức, có một bài ơn tập sinh động, hiệu quả có sự tương tác cao giữa cô giáo
và học sinh qua các bài làm trắc nghiệm, lấy ý kiến thăm dò của học sinh thì việc
xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến sẽ là cần thiết.
Đối với giáo viên:
+ Chủ động trong mọi tình huống dạy học, tiết kiệm thời gian, chi phí. Thực
hiện kiểm tra, đánh giá học sinh ở mọi lúc, mọi nơi có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
qua mạng Internet;
+ Thuận lợi trong quá trình giảng dạy, kiểm sốt được nội dung, thể hiện
tiến trình giảng dạy một cách khoa học và logic.
Đối với học sinh:
+ Tích cực tham gia học tập, phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo, học
tập của học sinh.
+ Tạo ra môi trường học tập công bằng, lành mạnh. Gây hứng thú trong học
tập và khơi gợi tư duy, trí nhớ bền bỉ…
+ Học sinh có thể sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập trực tuyến củng
cố kiến thức trong quá trình tự học ở nhà;
+ Học sinh chủ động trong việc học, học ở mọi lúc, mọi nơi.
Từ các thực trạng trên nhận thấy việc tạo ra bộ câu hỏi ôn tập trực tuyến
cho học sinh củng cố kiến thức là công việc thiết thực.
III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến.
1.1. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
1.1.1. Nguyên tắt khi viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
17
- Câu hỏi khơng được sai sót về nội dung chun mơn.
- Câu hỏi có nội dung phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; không
vi phạm đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng Cơng Sản Việt Nam,
của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Câu hỏi phải mới; không sao chép nguyên dạng các nguồn tài liệu khác
tránh vi phạm bản quyền.
- Các kí hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất. Ví dụ như
gọi thư mục hay gọi Folder, gọi tệp hay file là phải thống nhất trong từng câu hỏi,
từng chủ đề. Câu hỏi hỏi về thư mục, nhưng đáp án trả lời cho các phướng án thì
folder thì thuật ngữ khơng thống nhất trong một câu hỏi.
Ví dụ, xây dựng câu hỏi về thông hiểu về biểu diễn cấu trúc cây thư mục
trong máy tính.
Một thư mục có thể có bao nhiêu thư mục con?
A. Một thư mục con.
B. Hai thư mục con.
C. Nhiều thư mục con.
D. Không có thư mục con nào.
Đáp án C. Nếu học sinh thực hành tạo cấu trúc thư mục, biết lưu trữ các tệp
vào thư mục riêng theo từng nhóm phân loại thư mục, học sinh sẽ không chọn đáp
án A, B, D.
1.1.2. Yêu cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn:
- Mỗi câu hỏi phải đo được một kết quả học tập quan trọng (xác định mục
tiêu của câu hỏi). Xác định được mức độ học sinh đạt được theo các mức độ của
thông tư 22/TT/2016-BGD.
Câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế theo các mức sau:
Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân;
Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
18
Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết một số vấn đề
mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống một cách linh
hoạt.
- Câu hỏi phải tập trung vào một vấn đề duy nhất.
- Dùng từ ngữ, thuật ngữ nhất quán với nhóm đối tượng kiểm tra.
- Tránh việc một câu hỏi trắc nghiệm này lại gợi ý cho một câu hỏi trắc
nghiệm khác, giữa các câu hỏi trong một chủ đề, một bài kiểm tra cần độc lập với
nhau.
- Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân
- Tránh sử dụng các cụ từ nguyên văn trong sách giáo khoa.
- Tránh sử dụng sự khôi hài.
- Tránh viết câu không phù hợp với thực tế.
Ví dụ, xây dựng câu hỏi chủ đề 1. Khám phá máy tính ở các mỗi câu hỏi
phải đo được một kết quả học tập quan trọng.
Ví dụ mức độ 1. Nhận biết thư mục và tệp tin trong quá trình thực hành
được thao tác tạo thư mục;
Em hãy cho biết biểu tượng nào là thư mục?
A.
B.
C.
D.
Đáp án A. Phương án nhiễu là các tệp tin. Nếu học sinh đã được tạo thư
mục và thực hiện các thao tác với thư mục học sinh sẽ không chọn đáp án nhiễu
là B, C, D.
Ví dụ mức độ 2: Phân biệt được chức năng của các thiết bị máy tính.
Điền các từ thích hợp: hiển thị kết quả, xử lí, tín hiệu vào, tin hiệu ra vào
vị trí thích hợp trong các câu sau để được câu trả lời đúng.
- Thân máy tính chứa nhiều chi tiết tinh vi, trong đó có bộ ………………..
- Màn hình máy tính dùng để ……………….. làm việc của máy tính.
- Chuột và bàn phím dùng để đưa ……………..máy tính.
Đáp án:
19
- Thân máy tính chứa nhiều chi tiết tinh vi, trong đó có bộ xử lí
- Màn hình máy tính dùng để hiển thị kết quả làm việc của máy tính.
- Chuột và bàn phím dùng để đưa tín hiệu vào máy tính.
Ví dụ mức độ 3: Kết nối, sắp xếp được kiến thức về q trình xử lí thơng
tin trong máy tính. Câu hỏi lựa chọn một đáp án đúng.
Mơ hình ba bước của q trình xử lí thơng tin là:
A. Xuất → nhập → xử lí
B. Nhập → xử lí → xuất
C. Xuất → xử lí → nhập
D. Nhập → xuất → xử lí
Đáp án: B. Các phương án nhiễu đều được xáo trộn các bước, học sinh cần
hiểu rõ q trình xử lý thơng tin ở các bước: Nhập, xử lí, xuất thì sẽ khơng lựa
chọn đáp án A, C, D.
Ví dụ mức độ 4: Vận dụng kiến thức hiểu biết về máy tính.
Máy tính có thể giúp em làm những công việc nào sau đây?
A. Làm bài tập, trồng cây, xem phim, nghe nhạc.
B. Học tập, chơi đá bóng, chơi game, liên lạc với bạn bè.
C. Nghe nhạc, gửi thư, quét nhà, giải trí.
D. Học tập, liên lạc với bạn bè, gửi thư, giải trí.
Đáp án: D. Học sinh hiểu biết được máy tính khơng thể làm được tất cả các
công việc của con người như trơng cây, chơi đá bóng, qt nhà.
1.1.3. Kĩ thuật viết phần dẫn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn:
- Đảm bảo các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ
cho phép học sinh biết chính xác học sinh yêu cầu làm cái gì.
- Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bầy phần dẫn theo định
dạng câu hỏi thay vì định dạng hồn chỉnh câu.
- Tránh sự dài dịng trong phần dẫn.
- Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định.
20
1.1.4. Kĩ thuật viết các phương án lựa chọn của câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn:
- Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng nhất.
- Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó.
- Cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa ngược
nhau hoặc phủ định nhau.
- Các phương án phải đồng nhất theo nội dung và ý nghĩa.
- Các phương án nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ ngữ, …)
- Tránh lặp lại một từ ngữ (hoặc thuật ngữ) nhiều lần trong câu hỏi.
- Nên viết phương án nhiễu ở thể khẳng định.
- Tránh dùng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “khơng có phương án
nào”
- Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không xác định cụ thể về mức độ như: “thông
thường”, “phần lớn”, “hầu hết”, … hoặc các từ hạn định cụ thể như “luôn luôn”,
“không bao giờ”, “tuyệt đối”, …
1.1.5. Lưu ý khi viết phương án nhiễu cho câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn
- Không nên sai một cách quá lộ liễu;
- Tránh dùng các cụm từ kỹ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh thiếu
kiến thức và đang tìm câu trả lờ có tính thuyết phục để đốn mị.
- Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức, …): hãy
viết các phương án nhiễu là các phát biểu đúng nhưng không trả lời cho câu hỏi.
- Lưu ý các điểm liên hệ về văn phạm của phương án nhiễu có thể giúp học
sinh nhận biết câu trả lời.
Ví dụ xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khi viết phương án nhiễu:
Mức 1. Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
Câu 1. Nhận biết các bộ phận chính của máy tính để bàn. Lựa chọn phương
án đúng.
Máy tính để bàn có các bộ phận chính nào?
21
A. Màn hình, thân máy, bàn phím, loa.
B. Màn hình, thân máy, bàn phím, chuột.
C. Thân máy, chuột, bàn phím, máy in.
D. Thân máy, màn hình, bàn phím.
Đáp án: B. Các phương án nhiễu A, C, D đưa ra dựa trên những sai lầm
thường gặp ở học sinh do không nắm được các thiết bị cần thiết để máy tính hoạt
động và làm việc. Nếu học sinh hiểu được các chức năng của các thiết bị sẽ không
chọn đáp án A, C, D.
1.2. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến.
Để xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm có chất lượng cần những bước cơ bản
sau:
Bước 1. Nắm được nội dung và mục tiêu từng chủ đề
Bước 2. Xác định phạm vi nội dung và mục đích của bài ôn tập
Bước 3. Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm: nội dung, mục tiêu, kỹ thuật kiểm
tra đánh giá và số lượng câu hỏi cho mỗi mục tiêu;
Bước 4. Viết câu hỏi trắc nghiệm
Bước 5. Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm bằng cách đối chiếu nội dung
câu trắc nghiệm với mục tiêu tương ứng ôn tập, ngôn ngữ diễn đạt của các câu
trắc nghiệm;
Bước 6. Sử dụng tính năng chèn bài tập trắc nghiệm/ khảo sát của phần
mềm dạy học trực tuyến iSpring Suite 9 để đưa bộ câu hỏi trắc nghiệm lên hệ
thống trực tuyến.
Bước 7. Tổ chức ôn tập và thu nhập kết quả;
Bước 8. Đánh giá chất lượng ôn tập trực tuyến.
1.3. Sử dụng tính năng chèn bài tập trắc nghiệm/ khảo sát của phần mềm
trực tuyến iSpring Suite 9 vào vận dụng xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn
tập môn tin học lớp 4.
Giáo viên sử dụng tính năng chèn bài tập trắc nghiệm/ khảo sát để làm sáng
kiến kinh nghiệm của mình để xây dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến hỗ trợ
22
học sinh khối 4 ôn tập học kỳ I môn Tin học.
Trước khi bắt đầu tạo một bài tập trắc nghiệm thì cần phải thiết lập thuộc
tính cho nó trước. Chủ yếu sẽ thiết lập các thuộc tính sau:
Bước 1. Thông tin phần giới thiệu bài ôn tập
Trang 1: Giới thiệu thơng tin cần trình bày, tức là thơng tin về slide chứa
bài tập trắc nghiệm Quiz.
Trang 2: Biểu mẫu thông tin người làm bài, Tức là thông tin về người học,
ở đây có thể yêu cầu người học cung cấp các thông tin như tên, thư điện tử…
23
Trang 3: Hướng dẫn trả lời câu hỏi.
Bước 2. Thiết lập thuộc tính cho bài kiểm tra ơn tập trục tuyến.
Để thiết lập thuộc tính cho Quiz tại cửa sổ iSpring Quizmaker bạn chọn
vào Thiết lập thông số bài kiểm tra.
+ Tùy chọn chính: điền thơng tin tên bài kiểm tra Ơn tập học kỳ I mơn Tin
học lớp 4. Kích cỡ trang hiển thị, nếu giới hạn thời gian làm bài thì chọn thời gian
24