Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giai phap nang cao vai tro cua HV Nong dan trong XD NTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.04 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẲT…………………………………. …. 1
*MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh chọn đề tài………………………………………………………..... 2
2. Lí do chọn đề tài……………………………………………………….. …… 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu………………………………………….... 3
4. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………….. 3
5. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu………………………………………… 3
*NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN……………………………………………………….. ….. 3
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi…………..……………………………………………………….. 4
2. Khó khăn……………………………………………………….. …………..5
III. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cách khai thác và sử dụng HLĐT…………………………………………...5
1.1.Khái niệm HLĐT………………………………………………………..... 5
1.2. Các loại HLĐT chính trong dạy học……………………………………... 6
1.3. Vai trị và các hình thức sử dụng HLĐT với tư cách là phương tiện dạy
học……………………………………………………………………………. 6
1.4. Cách khai thác và sử dụng HLĐT trong môn Tiếng việt lớp 1……………..8
1.5.Một số lưu ý khi khai thác và sử dụng HLĐT

…………………………13

2. Sử dụng thiết bị dạy học trong môn Tiếng việt lớp 1……………………..13
2.1. Cách khai thác thiết bị dạy học………………………………………….13
2.2. Một số lưu ý khi khai thác thiết bị dạy học……………………………...15
IV.KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀ TRIỂN KHAI……………………………..15
V.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN……………………………………………….16
* KẾT LUẬN
I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM………………………………………17


II.KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT…………………………………………………17


2

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẲT

HLĐT: Học liệu điện tử
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SGK : Sách giáo khoa
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo


3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao vai trị của Hội viên Nơng dân
trong xây dựng Nông thôn mới ở cơ sở
Họ và tên: Hồ Đắc Chiến
Chức vụ công tác: Chủ tịch Hội Nông dân xã Kỳ Xuân

Đơn vị công tác: UBND xã Kỳ Xuân, Kỳ Anh, Hà Tĩnh
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1 Lí do chọn đề tài:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ
và cư dân Nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng Nơng
thơn mới, trong đó, chú trọng nâng cao vai trò chủ thể của người dân và cộng
đồng tham gia xây dựng Nông thôn mới đi vào chiều sâu, đem lại sự chuyển biến
tích cực rõ nét hơn tới từng thơn, bản, ấp, hộ gia đình và cuộc sống trực tiếp của
mỗi người dân sinh sống ở Nông thơn; thường xun cập nhật, phổ biến các mơ
hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng Nông
thôn mới để nhân ra diện rộng. Để xây dựng một Nông thôn mới bền vững và
phát triển, cần phải chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người
dân của Nông thôn, đặc biệt là quan tâm đến vai trị của hội viên Nơng dân.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chưa phát huy được vai trị của Nơng
dân trong thực hiện các dự án phát triển Nơng thơn. Có rất nhiều lý do và lực cản
như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế, phương pháp
triển khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, …
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển Nông thôn mới trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025, bản thân tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao vai
trị của hội viên Nơng dân trong việc tham gia xây dựng Nơng thơn mới ở cơ
sở”.
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của Nơng dân trong
việc tham gia xây dựng Nông thôn mới.
- Đánh giá vai trị của Nơng dân trong việc xây dựng mơ hình Nơng thơn
mới tại Việt Nam.


4


- Đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trị của người dân trong việc xây
dựng mơ hình Nơng thôn mới ở Việt Nam.
2. Nội dung:
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
Để tìm hiểu các quan điểm về phát triển Nơng thơn, chúng ta hãy tìm hiểu
về khái niệm Nông dân, Nông thôn:
Nông dân là những người lao động cư trú ở Nông thôn, tham gia sản xuất
Nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử,
người Nơng dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên
giai cấp Nơng dân, có vị trí, vai trị nhất định trong xã hội.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều Nơng
dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác.
Phát triển Nơng thơn là một q trình nhằm cải thiện và nâng cao đời
sống của người dân Nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội, văn hố và
mơi trường, quá trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân Nơng thơn
và có sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các tổ chức khác.
Xây dựng mơ hình Nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát
triển cả về Nơng nghiệp và Nơng thơn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao qt
nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết
các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn,
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
2.1.2. Nội dung và vai trị của Nơng dân trong việc tham gia xây dựng
mơ hình Nơng thơn mới
Sự tham gia của Nơng dân vào việc xây dựng Nông thôn mới được coi như
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận
phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong mơ hình. Khi tham gia

vào q trình phát triển Nơng thơn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại
các cộng đồng dân cư Nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực
về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngồi. Khi xem xét
q trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong phát triển Nơng thơn,
vai trị của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người dân
vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm
của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân
trong việc tham gia xây dựng mơ hình Nơng thơn mới được hiểu:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người Nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào q trình quy hoạch Nơng thôn,


5

q trình khảo sát thiết kế các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng Nông thôn. Mặt
khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của
q trình xây dựng cơng trình; Người dân nắm được thơng tin đầy đủ về cơng
trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng cơng trình, quy mơ cơng trình, các
u cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người
dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của Nông dân trên địa
bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng cơng trình phúc
lợi cơng cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác cơng trình, tổ chức quản
lý cơng trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương
thức quản lý tài chính, … trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển Nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến Nơng, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và

những cơng việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng cơng trình.
Người dân trực tiếp tham gia vào q trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự
tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những
việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho
người dân. Ngồi ra dân cịn góp của góp cơng. Hình thức đóng góp có thể bằng
tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân kiểm tra: dân kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc đề ra, là biểu hiện
cao nhất của tinh thần "Dân chủ". Từ chủ trương của nhà nước đưa ra xây dựng cơ
sở hạ tầng; hoặc như việc cấp đất, cấp vốn cho một đơn vị, cho đến hiệu quả đích
thực của các vấn đề đầu tư xây dựng cơng trình phúc lợi cơng cộng, các giải
pháp thiết kế, phương thức khai thác cơng trình, tổ chức quản lý cơng trình, các
mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý
tài chính… đều phải được dân kiểm tra, chất vấn, theo dõi, giám sát đến nơi đến
chốn, trên tinh thần "Dĩ công vi thượng".
- Dân hưởng lợi: dân được hưởng những gì mà dân làm, dân đóng góp
trong xây dựng Nơng thơn mới.
2.1.3. Điều kiện cần có để xây dựng mơ hình Nơng thơn mới theo
Quyết định 318/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Cần phát huy sức mạnh cộng đồng: Thực hiện Nghị quyết của Trung
ương, của Tỉnh uỷ về “Nông nghiệp, Nơng dân, Nơng thơn”. Đây là một đề án
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm phát triển Nông thơn một cách tồn diện,
nâng cao đời sống người dân về mọi mặt và được thực hiện chủ yếu theo phương
châm dựa vào nội lực của cộng đồng.
- Rất cần thể chế, chính sách “thơng minh”: Xây dựng Nơng thơn mới là
một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt
động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực Nông thôn và đời sống của
người dân. Các xã cũng cần lựa chọn các tiêu chí để ưu tiên thực hiện nhằm giải


6


quyết các vấn đề bức xúc về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn
thành sớm các tiêu chí có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
- Khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân: Người dân
Nơng thơn đóng vai trị chủ thể trong q trình xây dựng Nơng thơn ổn định và
phát triển bền vững. Ngoài phần đầu tư của Trung ương và địa phương, nhiệm vụ
xây dựng Nông thôn mới cấp xã được thực hiện theo phương châm dựa vào nội
lực của cộng đồng là chính. Do vậy, việc khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức
vươn lên của người dân là hết sức cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện
đề án.
Theo đó, người dân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng nhà ở,
tham gia đầu tư các cơng trình cơng ích như giao thơng, thuỷ lợi…, tham gia các
hoạt động y tế, giáo dục, môi trường.
- Điều quan trọng là các ngành, địa phương cần tập trung tuyên truyền,
vận động để mọi người dân hiểu rõ mục tiêu chính của Chương trình MTQG xây
dựng Nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân Nơng thơn. Từ đó, từng người dân sẽ phát huy tốt vai trò chủ động, tích cực
trong thực hiện chương trình thơng qua việc quyết định các vấn đề quan trọng
như công tác quy hoạch, xây dựng danh mục cơng trình, kể cả việc góp vốn đầu
tư.
2.1.4 Các tiêu chí xây dựng Nơng thơn mới theo Quyết định 318/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
Nhóm I: Gồm tiêu chí 1 là Quy hoạch chung xây dựng xã phải đáp ứng
các yêu cầu về thực hiện: Cơ cấu lại ngành nơng nghiệp gắn với ứng phó với
biến đổi khí hậu, q trình đơ thị hóa của các xã ven đô và bảo vệ môi trường
nông thôn; khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn (hạ tầng
khu sơ chế, chế biến, trung chuyển nguyên liệu và sản phẩm nông nghiệp) phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phươn.
Đơn vị cơ bản của mơ hình Nơng thơn mới là làng - xã. Làng - xã thực sự
là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước khơng can thiệp sâu vào đời
sống Nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thơng qua

hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà
nước và tự quản của Nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền thống
làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo
đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở Nông thôn, giữ vững an
ninh trật tự xã hội, …nhằm hình thành mơi trường thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế Nơng thơn.
Nhóm II: Gồm từ tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các Nhóm tiêu chí hạ
tầng kinh tế - xã hội: Giao thơng; Thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai; điện;
trường học; cơ sở vật chất văn hóa; Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; nhà ở
dân cư.
Đáp ứng yêu cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp Nông dân làm ăn sinh sống và


7

trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo
cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần
Nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch, để họ “ly Nơng bất ly
hương”.
Nhóm III: Gồm tiêu chí thứ 10 đến tiêu chí thứ 13 là Nhóm tiêu chí kinh tế
và tổ chức sản xuất: Thu nhập; nghèo đa chiều; lao động; Tổ chức sản xuất và
phát triển kinh tế nơng thơn. Phải có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng
các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; mơi trường sinh thái
được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng
nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý,
về sinh học...; cơ cấu kinh tế Nơng thơn phát triển hài hồ, hội nhập địa phương,
vùng, cả nước và quốc tế.
Nhóm IV: Gồm từ tiêu chí thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí Văn
hóa – xã hội - mơi trường: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; văn hóa; Mơi trường và an

tồn thực phẩm.
Dân chủ Nơng thơn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể Nông thôn
(lao động Nông thôn, chủ trang trại, hộ Nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các
q trình ra quyết định về chính sách phát triển Nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng.
Người Nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng
của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Nhóm V: gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật; Quốc phịng và An ninh. Nơng dân, Nơng thơn có văn hố phát triển,
dân trí được nâng lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được
phát huy. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng
Nơng thơn mới. Người Nơng dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn
hố, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn
giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống “tắt lửa tối đèn” có nhau,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng, đối ngoại…nhằm vừa tự hồn thiện
bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê
hương văn minh giàu đẹp.
2.1.5 Nội dung trọng tâm của Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây
dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025:
Thứ nhất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết
nối Nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền
Thứ hai, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền
vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế
của mỗi vùng, miền



8

Thứ ba, bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan Nông thôn
Thứ tư, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch Nơng thơn; Giữ
gìn an ninh và trật tự xã hội Nông thôn
(1) Xây dựng NTM theo chuẩn mực là bộ tiêu chí quốc gia NTM do Thủ
tướng Chính phủ Quyết định.
(2) Phạm vi thực hiện là địa bàn cấp xã.
(3) Cộng đồng cư dân là chủ thể xây dựng NTM.
(4) Mục tiêu chương trình quốc gia NMT là chương trình khung, tổng thể,
bao trùm các mục tiêu về phát triển Nông thôn quyết định 2010-2020, đã xác
định các nội dung cần thiết để đạt 19 tiêu chí.
2.1.6 Các giải pháp chủ yếu xây dựng mơ hình Nơng thơn mới
Trong đề án Chương trình mục tiêu quốc gia về Nơng thơn mới, Chính
phủ quyết định 6 giải pháp chủ yếu để thực hiện 11 nội dung mà Chương trình
mục tiêu quốc gia đề ra, nhằm đạt mục tiêu cụ thể đến năm 2015 có 20% số xã
đạt chuẩn Nơng thơn mới và đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn Nơng thơn
mới (theo bộ tiêu chí quốc gia về Nơng thơn mới do Chính phủ ban hành). Một
số điểm cần lưu ý khi thực hiện các giải pháp để xây dựng Nông thôn mới.
Một là, trong quá trình tổ chức cuộc vận động xã hội về xây dựng Nông
thôn mới phải nhận thức được vị thế chủ thể của người Nơng dân (bao gồm cả vị
thế chính trị, kinh tế). Đây là nhóm dân số đơng nhất hiện nay ở nước ta, nhưng
hiện tại đời sống kinh tế - văn hóa đang cịn nhiều khó khăn và nhìn chung là
nhận thức thấp.
Theo đó, Nơng thơn là khu vực rộng lớn nhất, đa dạng cư dân, đa dạng
văn hóa truyền thống (kể cả tập tục lạc hậu) hạ tầng lạc hậu…, môi trường sinh
thái đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Vì vậy, cần có cách tổ chức vận động phù
hợp.
Hai là, quyết định lựa chọn một cách khoa học, sát thực tế với từng địa

phương những nội dung, việc cần ưu tiên làm trước. Trong đó, kiên trì quy hoạch,
bổ sung quy hoạch lại Nông thôn theo tiêu chí Nơng thơn mới và phải đi trước một
bước.
Từ quy hoạch tổng thể, phân khu chức năng đến quy hoạch chi tiết, tơn
trọng q trình tích lũy nhiều đời quy hoạch làng quê VN. Hạn chế tối đa gây
xáo trộn, tốn kém gây tâm lý không tốt, không thiết thực khi làm quy hoạch.
Việc đầu tư cần thiết về cơ sở hạ tầng trong q trình xây dựng Nơng thơn mới
chỉ thực hiện khi phê duyệt xong quy hoạch.
Ba là, kiên trì, lâu dài hỗ trợ Nơng dân về khoa học – kỹ thuật, đưa tiến bộ
khoa học vào Nông nghiệp, Nông thôn. Nông dân và con cái họ chịu nhiều thiệt
thòi về điều kiện tiếp nhận khoa học – kỹ thuật mới. Khơng đủ lực (kể cả tiền và
trình độ học vấn) để ứng dụng khoa học – kỹ thuật. Phải đi từ thấp lên cao, đưa


9

ứng dụng kỹ thuật mới phải thực tế. Khuyến Nông là một giải pháp rất hữu hiệu
ở nước ta và kinh nghiệm quốc tế. Cùng với việc này là tập trung triển khai
nhanh chương trình đào tạo cho cư dân Nông thôn.
Bốn là, đầu tư từ nhiều nguồn cho Nông thơn để xây dựng hạ tầng và cơng
trình phúc lợi cơng cộng (hiện nay Chính phủ quyết định bảy hạng mục cơng
trình “cứng”) Nhà nước đầu tư 100%, tạo sự thay đổi bộ mặt Nông thôn. Nhưng
về lâu dài là chính sách thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp về với Nông thôn.
Thực tế hiện nay cho thấy, sản phẩm Nơng nghiệp đang góp phần nâng vị
thế quốc gia trên trường quốc tế về mặt kinh tế. Sản phẩm Nông nghiệp xuất khẩu
đứng trong tốp đầu trên thị trường quốc tế. Nhưng hiện nay, doanh nghiệp đứng
chân ở Nông thơn q ít, chính sách giảm phần rủi ro cho người Nông dân trong
sản xuất Nông, lâm, thủy sản quá thiếu, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
này hiệu quả cũng thấp và thiếu ổn định, thường đẩy rủi ro về người sản xuất. Nếu
sự phát triển sản xuất của cư dân Nông thôn gắn kết với doanh nghiệp tại Nơng

thơn, theo đơn đặt hang của doanh nghiệp đó là cách tốt nhất không chỉ là huy
động nguồn lực, mà cịn là cách “dẫn dắt Nơng dân ra thị trường” khắc phục
được kiểu đưa thị trường về Nông thôn – “thả nổi Nông dân trong cơ chế thị
trường”.
Mặt khác, tạo cơ hội để Nông dân Nông thôn tham gia đầu tư khơng chỉ cho
sản xuất của chính mình, mà cả phúc lợi cơng cộng do chính mình được hưởng.
Hình thành “giá đỡ” để Nông dân yên tâm sản xuất sản phẩm Nông, lâm, ngư
nghiệp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình Nơng thôn
mới trên thế giới.
Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước
Nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu
Á.
Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc: Nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến khu vực kinh tế Nông thôn khi thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I
(1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ trương cơng nghiệp hóa hướng đến
xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào
Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng
Nông thôn cũ thành cộng đồng Nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác
với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là
để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".
Theo đó, Chính phủ các nước này vừa tăng đầu tư vào Nông thôn vừa đặt
mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư
Nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ
hỗ trợ một phần ngun, vật liệu cịn Nơng dân mới chính là đối tượng ra quyết
định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân
chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo



10

phong trào. Ngồi ra, Tổng thống cịn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp
làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến
từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho Nơng dân, Chính phủ Hàn Quốc áp
dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc Nơng nghiệp, giá điện rẻ cho chế
biến Nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về
Nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác... Năm 2005,
Nhà nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính
quyền phải hướng về Nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong
mà Hàn Quốc từ một nước Nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc
gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á.
Nhật Bản và phong trào M
" ỗi làng, một sản phẩm": Từ năm 1979, Tỉnh trưởng
Oita-Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào M
" ỗi làng,
một sản phẩm"(One Village, one Product-OVOP) với mục tiêu phát triển vùng
Nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả
Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3 ngun tắc chính là: địa
phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương trong việc
hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau
20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá
trị thương mại cao như như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam
Kabosu,... giúp nâng cao thu nhập của Nông dân địa phương.
2.2.2. Xây dựng mơ hình Nơng thơn mới ở Việt Nam
Sau gần nhiều năm thực hiện, chương trình thí điểm mơ hình Nơng thôn
mới đã thành công bước đầu và đạt được một số kết quả quan trọng. Mơ hình
Nơng thơn mới theo 19 tiêu chí đã được hình thành, khẳng định việc lấy xã làm
địa bàn tổ chức thực hiện và tổ chức xây dựng mơ hình theo Bộ tiêu chí Nơng

thơn mới là phù hợp.
Chương trình xây dựng thí điểm mơ hình Nơng thơn mới được thực hiện
tại 11 xã, gồm Thanh Chăn (Điện Biên), Tân Thịnh (Bắc Giang), Hải Đường
(Nam Định), Thuỵ Hương (Hà Nội), Tam Phước (Quảng Nam), Tân Lập (Bình
Phước), Gia Phố (Hà Tĩnh), Tân Hội (Lâm Đồng), Tân Thơng Hội (TP. Hồ Chí
Minh), Mỹ Long Nam (Trà Vinh) và Đình Hồ (Kiên Giang). Mục tiêu của
chương trình nhằm thử nghiệm các nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế,
chính sách, xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc
xây dựng Nông thơn mới; hình thành các mơ hình trên thực tiễn về Nông thôn
mới để rút kinh nghiệm triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
Nơng thơn mới trên diện rộng.
Theo kết quả đánh giá của các địa phương, Một số xã đạt được mơ hình tốt
ở một số mặt như: quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch ở Hải Đường; phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ Long Nam; huy động nguồn lực ở Thanh Chăn
và Định Hoà; phát triển sản xuất gắn với quy hoạch đồng ruộng và cơ sở hạ tầng ở
Tam Phước; phong trào cải tạo điều kiện sống của các hộ dân cư ở Tân Thịnh; liên
kết sản xuất giữa Nông dân với doanh nghiệp ở Thụy Hương, Tân Hội; thu hút


11

doanh nghiệp đầu tư vào Nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân Lập… Hiện các mơ
hình này là những điểm thực tiễn được các địa phương khác đến tham quan và học
tập. Phát triển sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, bảo vệ môi trường được xác định là nội dung trọng tâm đặc biệt quan
trọng của Chương trình và được đẩy mạnh triển khai từ năm 2010. Đến nay, mỗi
xã đã có điểm trình diễn về sản xuất Nơng nghiệp được thực hiện. Ngoài sản xuất
tập trung theo các dự án, hầu hết các xã đã tăng nguồn vốn hỗ trợ Nơng dân thơng
qua chương trình khuyến Nơng, khuyến cơng, đặc biệt là vốn tín dụng để hình
thành các mơ hình, dự án sản xuất có hiệu quả kinh tế. Việc thực hiện quy chế dân

chủ ở cơ sở trong xây dựng Nơng thơn mới đã có nhiều hình thức đa dạng hơn, thu
hút người dân tham gia nhiều hơn. Xây dựng Nông thôn mới đã được cán bộ, nhân
dân ở cơ sở phấn khởi đón nhận, các xã điểm đã tổ chức để người dân đóng góp ý
kiến vào đề án quy hoạch và bản kế hoạch xây dựng Nông thôn mới của xã, tham
gia bàn bạc, lựa chọn cơng trình xây dựng hoặc các cơng việc nào cần làm trước,
làm
sau.
2.2.3 Phát huy vai trị chủ thể của Nơng dân trong xây dựng Nông thôn mới
Người dân là chủ thể trong xây dựng Nơng thơn mới:
- Vai trị chủ thể của Nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại
được thể hiện là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM; chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội ở Nông thôn; trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
CNH, HĐH Nơng nghiệp, Nơng thơn; tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn
giữ đời sống văn hố-xã hội, mơi trường ở Nơng thơn; là nhân tố góp phần quan
trọng vào xây dựng hệ thống chính trị-xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT ở cơ
sở.
- Xây dựng NTM xác định người Nơng dân phải là chủ thể, vì thế chỉ khi
nào cán bộ cơ sở và người dân hiểu đúng, hiểu rõ yêu cầu và nội dung xây dựng
NTM thì mới tạo ra tính chủ động, tự giác tham gia và tham gia một cách sáng
tạo vào việc xây dựng NTM. Chẳng hạn về vấn đề quy hoạch Nông thôn, yêu
cầu đặt ra là làm sao để bộ mặt NTM phải vừa kế tiếp được truyền thống văn hóa
của địa phương và truyền thống hàng nghìn năm của Nông thôn Việt Nam, đồng
thời phù hợp với xu thế phát triển văn minh của cả nước và thế giới. Đây là khâu
hết sức quan trọng, có tính chất lâu dài nên người dân phải bàn bạc và tham gia
ngay từ đầu, đến khi triển khai, người dân quyết định cái gì làm trước, cái gì làm
sau, phù hợp với nguồn lực của chính họ, của địa phương và của Trung ương hỗ
trợ để đạt được hiệu quả cao nhất.
Để thực hiện tốt chương trình xây dựng Nơng thơn mới, vấn đề đặt ra là
cần phải phát huy được vai trị chủ thể của người Nơng dân. Do đó, điều cần làm

trước tiên đối với tất cả các địa phương là phải tổ chức học tập, nghiên cứu để
hiểu đầy đủ và thống nhất hành động, trước hết là đội ngũ cán bộ ở các địa
phương. Xây dựng Nông thôn mới bắt đầu từ nhận thức.
2.2.4 Vai trò của người dân trong việc xây dựng Nông thôn mới


12

Vai trị của Nơng dân trong xây dựng Nơng thơn mới văn minh, hiện đại,
được thể hiện là:
(1) Chủ thể tích cực tham gia vào q trình xây dựng quy hoạch và thực
hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới;
(2) Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở Nông thôn;
(3) Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNHHĐH Nông nghiệp, Nông thôn;
(4) Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hố
– xã hội, mơi trường ở Nơng thơn;
(5) Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã
hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở.
Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn
đề cần tập trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp
bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, phát
huy vai trị Nơng dân trong xây dựng Nơng thơn mới ở nước ta hiện nay theo
chúng ta cần tập trung làm tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, đẩy mạnh CNH- HĐH Nơng nghiệp, Nơng thơn, tích cực xố đói
giảm nghèo. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định, do đó cần thực hiện rà sốt, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng Nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển Nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng xây dựng nền Nơng nghiệp
tồn diện, hiện đại. Đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở Nông thôn;
tiếp tục đổi mới và tổ chức lại sản xuất Nông, lâm nghiệp; tăng cường áp dụng tiến
bộ KH- CN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kết hợp có hiệu quả giữa “4 nhà”; đẩy

mạnh đầu tư và hỗ trợ tín dụng cho hoạt động sản xuất Nơng nghiệp, đồng thời tiếp
tục đẩy nhanh q trình xây dựng, hoàn thiện và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở
Nông thôn, như: giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hoá, chợ,
bưu điện và nhà ở dân cư Nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt cơng cuộc xố đói,
giảm nghèo; tạo việc làm nhằm ổn định đời sống cho Nông dân.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
cơ sở ở Nơng thơn. Cần giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với hệ thống chính trị và tồn xã hội trong q trình xây dựng Nơng thơn mới.
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức địa phương. Tăng cường hiệu
lực quản lý điều hành của chính quyền cơ sở. Củng cố tổ chức, đổi mới phương
thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở Nông thôn, nhất là tổ chức
Hội Nông dân. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để Nông dân phát huy vai trị chủ thể
của mình trong xây dựng Nơng thơn mới.
Ba là, đổi mới hồn thiện chính sách đối với Nơng dân, bảo đảm lợi ích,
phát huy dân chủ và mọi tiềm năng của Nông dân trong xây dựng Nông thôn
mới. Thực hiện có hiệu quả giữa chính sách kinh tế, chính sách xã hội, an sinh xã
hội trong q trình phát triển nền kinh tế bền vững của tỉnh. Giải quyết tốt những


13

bức xúc trong nhân dân trong quá trình phát triển cơng nghiệp và đơ thị hố, bảo
đảm lợi ích cho người Nông dân. Phát huy dân chủ ở cơ sở theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hưởng”. Khơi dậy, sử
dụng và phát huy tốt mọi tiềm năng của Nông dân, như: nguồn nhân lực tại chỗ,
ngành nghề đa dạng, kinh nghiệm trong sản xuất và sự gắn bó với quê hương.
Bốn là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề, nâng
cao dân trí, tiến tới trí thức hoá đội ngũ cán bộ cơ sở. Nâng cao chất lượng đời
sống văn hố - xã hội ở Nơng thơn văn mình, hiện đại. Đẩy mạnh cơng tác tun
truyền, cổ động nhằm chuyển biến và nâng cao nhận thức trọng Nơng dân về

chương trình xây dựng Nơng thơn mới. Xây dựng Nơng thơn mới mang lại lợi
ích thiết thân cho người dân sống ở Nơng thơn. Từ đó lơi cuốn họ tham gia tích
cực với vai trị là chủ thể chân chính của q trình này.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các bậc học,
nhất là giáo dục phổ thơng nhằm nâng cao trình độ dân trí, trí thức hố đội ngũ
cán bộ cơ sở ở Nông thôn. Song trước hết là đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tay
nghề cho Nông dân để họ tự mình sản xuất, kinh doanh trên chính q hương
mình, đặc biệt những hộ Nông dân mất đất do phát triển cơng nghiệp và đơ thị
hố.
Nâng cao chất lương và hiệu quả các thiết chế văn hố, khuyến khích,
động viên các lực lượng tham gia, kịp thời phê phán các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội, xây dựng đời sống văn hoá mới lành mạnh, bảo vệ thuần phong mĩ
tục ở Nơng thơn. Xây dựng mơi trường văn hố, đội ngũ cán bộ văn hố thơng
tin cơ sở, các đội văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng… thực hiện dân chủ
hố đời sống tinh thần ở Nơng thơn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả khám chữa
bệnh cho nhân dân, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái xanh - sạch - đẹp, hiện
đại ở Nông thôn; giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Những giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện phải giải quyết đồng bộ và tồn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai
trị người Nông dân trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới văn minh, hiện đại
ở nước ta hiện nay giành thắng lợi.
2.2.5 Vai trò của người dân trong huy động vốn vào xây dựng Nơng thơn
mới
Năm 2011, Chính phủ đầu tư 1.600 tỉ đồng quy hoạch và thí điểm việc
xây dựng Nông thôn mới nhằm phấn đấu đến năm 2015 có 50% số làng xã đạt
tiêu chuẩn Nơng thơn mới. Riêng thành phố Hải Phịng đã có kế hoạch huy động
đầu tư từ năm 2012 đến năm 2015 trên 5000 tỉ đồng để xây dựng Nông thôn mới
ở các huyện ngoại thành.
- Huy động đóng góp của Nơng dân để chỉnh trang, sửa sang các cơng
trình, đầu tư sản xuất của chính họ trên đất của họ, trong đó một số ít cũng tham

gia vào các cơng trình cơng cộng. Cũng có nơi huy động ngày cơng, có nơi hiến
đất, cũng có nơi đóng tiền.


14

- Vốn đầu tư của doanh nghiệp là 20%, đây là khâu bền vững nhưng để
thu hút được vốn đầu tư doanh nghiệp thì các địa phương phải có quy hoạch rõ
ràng, có chính sách ưu đãi để doanh nghiệp an tâm đầu tư vào Nông thôn, Nông
nghiệp và đứng vững ở Nông thôn, gắn với Nông dân, phát triển sản xuất và
định hướng sản xuất.
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại) là 30% đầu
tư sản xuất cho người dân và cơng trình phúc lợi… .
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 40% bao gồm 2 khoản, thứ nhất là các
chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình có mục tiêu trên địa bàn Nông
thôn chiếm 23%; thứ 2 là từ xây dựng Nơng thơn mới 17% (cho 8 nhóm, như:
nước sạch mơi trường, đường liên thơn, liên xóm, giao thông nội đồng, hệ thống
thủy lợi kênh mương nội đồng… và 8 danh mục cơng trình nhà nước hỗ trợ, 7
danh mục cơng trình nhà nước đầu tư 100% vốn).
- Vốn tài trợ khác: Vận động, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cá
nhân, đơn vị và con em của quê hương thành đạt hướng về quê hương.
2.2.6 Vai trị nịng cốt của Nơng dân trong việc xây dựng Nơng thơn mới.
Nơng dân đóng vai trị nịng cốt xây dựng Nông thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương mới, một chương trình lớn,
rất quan trọng của Đảng, Nhà nước ta trong những năm tới, Nông dân phải tham
gia tích cực, đóng vai trị nịng cốt để thực hiện thắng lợi chủ trương này.
“Xây dựng Nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diên, hiện đại
hố Nơng nghiệp là then chốt”... “Là chủ thể của quá trình phát triển Nông
nghiệp và xây dựng Nông thôn mới” (Nghị quyết 7 Trung ương khố X) Nơng

dân là lực lượng quyết định xây dựng Nông thôn hiện đại gắn với giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hố dân tộc, là lực lượng trực tiếp áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản và chế biến Nông
- lâm, thuỷ - hải sản, cây công nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành và tăng giá trị sản phẩm Nông nghiệp cho tiêu dùng trong nước, cho xuất
khẩu và cạnh tranh thắng lợi với thị trường Nông - lâm, thuỷ - hải sản thế giới
ngày càng gay gắt và phức tạp và xây dựng người Nông dân hiện đại xã hội chủ
nghĩa tiêu biểu cho Nông dân yêu nước và cách mạng Việt Nam, xây dựng hợp
tác xã Nông nghiệp mới thực sự tiêu biểu cho tổ chức nghề nghiệp của Nơng dân
Việt Nam. Chỉ bằng cách đó, mới nâng cao được đời sống vật chất, văn hố cho
người Nơng dân, từng bước rút ngắn được khoảng cách về trình độ phát triển và
đời sống giữa Nông thôn với thành thị, thực hiện có hiệu quả q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố Nơng nghiệp và Nơng thơn.
2.2.7 Kết quả chung đạt được.
+ Đến hết năm 2015 cả nước có hơn 1800 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí xây
dựng Nơng thôn mới trên tổng hơn 8900 xã thuộc địa bàn Nơng thơn đã triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới theo


15

Quyết định số 800 của Thủ tướng Chính phủ, nay thay thế bổ xung bằng Quyết
định 1600 trong xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
+ Người dân đã tham gia nhiều hơn trong các hoạt động xây dựng Nông
thôn mới, quan tâm hơn đến công việc của cộng đồng và tự giác thực hiện tại gia
đình mình; là cơ sở để hình thành và phát triển được các phong trào xây dựng
Nơng thơn mới. Khơng chỉ có người dân mà cả các cấp, ngành từ Trung ương
đến địa phương cũng đã có sự thay đổi trong nhận thức về vai trị Nơng nghiệp,
Nơng dân, Nơng thơn. Việc triển khai chương trình cũng đưa ra được kinh
nghiệm bước đầu về cách làm, cơ chế, triển vọng để thực hiện thành công Nghị

quyết Trung ương 7 về "Nông nghiệp - Nơng dân - Nơng thơn”.
+ Qua thực hiện thí điểm tại 11 xã đã có những mơ hình tốt trên các mặt:
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, huy động nguồn lực; phát triển sản xuất gắn
với quy hoạch ruộng đồng và cơ sở hạ tầng; phong trào cải thiện điều kiện sống
của các hộ dân cư; mơ hình liên kết sản xuất giữa Nông dân và doanh nghiệp;
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào Nông thôn. Qua thực tiễn các mơ hình đã phát
huy tốt hiểu quả và đang được lan tỏa, nhân rộng.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới đã và đang
được triển khai ở các địa phương, trong đó vai trị của người Nông dân là vô
cùng quan trọng.
+ Trong xây dựng Nông thôn mới, người Nông dân được bàn và tham gia từ
đầu về quy hoạch, tạo sự nhất trí, đồng lịng cao trong cả q trình tổ chức triển khai.
Người dân đã thảo luận từng việc, cơng trình làm trước, làm sau cho phù hợp với
nguồn lực của chính họ, của địa phương và Trung ương hỗ trợ để hiệu quả nhất.
+ Đồng thời, từng người dân tự giác điều chỉnh trong nhà, vườn của mình
theo quy hoạch chung của xã, góp phần văn minh, sạch – đẹp làng xã; tích cực
tham gia sản xuất, xóa đói giảm nghèo, chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương vững mạnh, bảo đảm
an ninh trật tự xã hội ở Nông thôn.
+ Thu nhập của người Nông dân ở xã Nông thôn mới tăng từ 20-30%. Đời
sống nhân dân được nâng lên rõ rệt.
3. KẾT LUẬN:
Từ thực tiễn nói trên chúng ta có thể rút ra được một số bài học kinh
nghiệm như:
+ Kinh nghiệm quan trọng nhất rút ra sau thời gian thực hiện thí điểm xây
dựng mơ hình Nơng thơn mới tại 11 xã điểm và 1800 xã đã hồn thành 19 tiêu
chí của cả nước là; quy hoạch phải đi trước một bước, đồng thời cần có sự cân
đối đầu tư sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và xây dựng đời sống văn hóa ở
Nơng thơn.
+ Việc xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn nội dung xây dựng Nơng

thơn mới cịn chậm, do đó các xã đều lúng túng trong cơ chế huy động nội lực,


16

cơ chế lồng ghép các nguồn vốn, trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, trong tiếp
cận và giải ngân các nguồn vốn ngân sách cấp;
+ Tiến độ triển khai một số nội dung cơng việc cịn chậm so với kế hoạch.
+ Trong thực hiện các nội dung, mới chú trọng nhiều đến các xây dựng cơ
sở hạ tầng, ít quan tâm đến các hoạt động phát triển sản xuất, xây dựng các hình
thức tổ chức sản xuất phù hợp, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.
+ Hạ tầng là khâu đột phá, đầu tư có thứ tự ưu tiên.
+ Cân đối hài hoà đầu tư cho sản xuất, tăng thu nhập.
+ Xây dựng đời sống văn hoá.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng được quan tâm nhiều nhất.
3.1 Thuận lợi:
+ An ninh Nơng thơn tốt, mối đồn kết nhân dân bền chặt và có sự đồng
thuận của người dân.
+ Thu nhập của người dân không ngừng tăng cao, đồng thời tỉ lệ hộ nghèo
giảm đáng kể (đánh giá theo tiêu chí mới hiện nay chỉ cịn trên 4,0 % số hộ nghèo).
Trong xây dựng Nông thôn mới, người Nông dân được bàn và tham gia từ
đầu về quy hoạch, tạo sự nhất trí, đồng lịng cao trong cả quá trình tổ chức triển
khai. Người dân đã thảo luận từng việc, cơng trình làm trước, làm sau cho phù hợp
với nguồn lực của chính họ, của địa phương và Trung ương hỗ trợ để hiệu quả nhất.
+ Đồng thời, từng người dân tự giác điều chỉnh trong nhà, vườn của mình
theo quy hoạch chung của xã, góp phần văn minh, sạch – đẹp làng xã; tích cực
tham gia sản xuất, xố đói giảm nghèo, chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương vững mạnh, bảo đảm
an ninh trật tự xã hội ở Nơng thơn.
3.2 Khó khăn:

Khó khăn lớn nhất là nhận thức của người dân về mục tiêu Chương trình,
đây khơng phải là chương trình đầu tư mà là chương trình nhằm phát huy nhân tố
con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của Nơng dân vào cơng cuộc xây
dựng Nơng thơn. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, để người dân có
thể hiểu được, và cả hệ thống chính trị vào cuộc tích cực hơn nữa.
Thực tế hiện nay trong quá trình chỉ đạo 11 xã điểm triển khai xây dựng
Nông thôn mới ở nước ta đang gặp phải ba khó khăn lớn sau đây:
+ Một là; tăng nhanh, bền vững thu nhập cho Nông dân. Theo tinh thần
Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư, đến 2020 thu nhập của dân Nông thôn tăng gấp 2,5
lần hiện nay, bình qn cư dân Nơng thôn hiện nay thu nhập 1.100
USD/người/năm (cả nước thu nhập trung bình năm 2015 xấp xỉ 2.100
USD/người/ năm), trong khi cả nước hiện còn gần 2.000 xã nghèo/8.900 xã của
cả nước có tỷ lệ hộ nghèo dưới 50%, khoảng cách chênh lệch giữa Nông thôn và


17

đô thị đang ngày càng rộng ra, đất đai Nông nghiệp ngày càng thu hẹp, khí hậu
thời tiết ngày càng khắc nghiệt, khó khăn cho Nơng dân trong việc sản xuất.
+ Hai là; xây dựng hạ tầng Nông thôn hiện đại, trong điều kiện thực tế hạ
tầng Nông thôn quá lạc hậu, trong khi nguồn vốn đầu tư của Chính phủ rất hạn
chế. Mặt khác, lại phải xây dựng được mơi trường sinh thái Nơng thơn, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng Nơng thơn mới khơng phải biến Nông thôn
thành thành thị.
+ Ba là; chuyển dịch cơ cấu lao động trong Nông thôn theo hướng giảm
dần lao động Nông nghiệp, sao cho đến năm 2020, lao động Nơng nghiệp chiếm
30% lao động của xã hội (thay vì gần 60% như hiện nay).
4. KIẾN NGHỊ:
Trước những vấn đề nêu trên thì cần có một số giải pháp để khắc phục để
nâng cao vai trị của Nơng dân trong xây dựng Nông thôn mới là:

+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề cho Nơng
dân, nâng cao dân trí (nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các bậc học, nhất là
giáo dục phổ thông); chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tay nghề cho
Nơng dân để họ tự mình sản xuất, kinh doanh trên chính q hương mình.
+ Khuyến khích Nơng dân tham gia lập kế hoạch phát triển làng: Người
dân có vai trị rất quan trọng trong việc thành lập kế hoạch phát triển làng. Việc
khuyến khích sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch hết sức quan
trọng, cần phát huy đẩy mạnh hơn nữa vai trò người dân.
+ Huy động nguồn lực từ dân: Để xây dựng thành cơng mơ hình Nơng
thơn mới, cần phát huy và huy động nguồn lực của người dân tham gia nhiệt
tình, đem lại những kết quả thắng lợi khơng chỉ cho riêng cho xã Bát Trang
huyện An Lão TP Hải Phịng.
+ Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của người dân: Người dân có
vai trị rất quan trọng trong quá trình kiểm tra, giám sát các hoạt động của làng.
Giúp cho việc thực hiện các hoạt động mơ hình Nông thôn mới thành công hơn,
người dân được hưởng quyền lợi tự do của mình.
+ Đổi mới hồn thiện chính sách đối với Nơng dân, bảo đảm lợi ích, phát
huy dân chủ và mọi tiềm năng của Nông dân trong xây dựng Nông thôn mới. Cụ
thể, phát huy dân chủ ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra và dân được hưởng”. Khơi dậy, sử dụng và phát huy tốt mọi tiềm
năng của Nông dân, như: Nguồn nhân lực tại chỗ, ngành nghề đa dạng, kinh
nghiệm trong sản xuất và sự gắn bó với quê hương.


18



×