Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học trên địa bàn quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.05 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Kết cấu đề tài.........................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC TIỂU HỌC.......................................................................................................4
1.1 Giáo dục tiểu học và vai trò của của giáo dục tiểu học.......................................4
1.1.1 Khái niệm về giáo dục tiểu học........................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của giáo dục tiểu học........................................................................4
1.1.3 Vai trò của giáo dục tiểu học............................................................................4
1.2 Quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học.........................................................5
1.2.1 Khái niệm quản lí nhà nước về giáo dục..........................................................5
1.2.2 Đặc điểm của quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học...............................5
1.2.3 Vai trị của quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học....................................5
1.2.4 Nội dung của quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
TIỂU HỌC TẠI QUẬN THANH KHÊ....................................................................8
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội của quận Thanh Khê-Thành phố Đà
Nẵng..........................................................................................................................8


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...........................................................................................8
2.1.2. Đặc điểm kinh tế..............................................................................................9
2.1.3. Đặc điểm xã hội.............................................................................................10
2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học của quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng trong
giai đoạn 2015-2020................................................................................................13
2.2.1. Đội ngũ các cán bộ quản lí, giáo viên các cơ sở giáo dục tiểu học trực thuộc


quận Thanh Khê......................................................................................................13
2.2.2. Chất lượng giáo dục tiểu học qua các năm....................................................14
2.2.3. Tài chính, cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy và học của bậc tiểu học tại
quận Thanh Khê......................................................................................................15
2.3. Thực trạng quản lí nhà nước về giáo dục của quận Thanh Khê, Thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 2015-2020.............................................................................19
2.3.1. Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật trong quản lí nhà nước về giáo
dục trên địa bàn quận Thanh Khê............................................................................19
2.3.2. Huy động nguồn lực cho công tác quản lí giáo dục......................................20
2.3.3. Tổ chức bộ máy nhà nước cho cơng tác quản lí giáo dục.............................21
2.3.4. Kiểm tra, giám sát q trình quản lí nhà nước trong cơng tác quản lí giáo dục
tiểu học....................................................................................................................23
2.3.5. Xử lí các hành vi vi phạm trong cơng tác quản lí nhà nước về giáo dục tiểu
học...........................................................................................................................24
2.4. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện quản lí nhà nước
về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng...............24
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................24
2.4.2. Những hạn chế...............................................................................................25


2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠNG TÁC QUẢN LÍ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI QUẬN THANH KHÊ
.................................................................................................................................27
3.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính sách quản lí
nhà nước về giáo dục tiểu học.................................................................................27
3.2 Tăng cường đầu tư, phân bổ hợp lí các nguồn lực liên quan đến quản lí nhà
nước về giáo dục tiểu học........................................................................................28
3.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện cơng tác quản lí nhà nước về giáo dục
tiểu học....................................................................................................................28

3.4 Tăng cường kiểm tra giám sát quá trình quản lí nhà nước về giáo dục tiểu học
.................................................................................................................................30
3.5. Hồn thiện việc xử lí các vi phạm trong q trình quản lí nhà nước về giáo dục
tiểu học....................................................................................................................30
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................33


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông (trong đó có
giáo dục tiểu học) được Đảng và Nhà nước ta xác định là cấp học có tầm quan
trọng đặc biệt góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ một cách toàn
diện nhất. Ở tuổi này, trẻ em là những trang giấy trắng, trên đó cha mẹ, thầy cô
giáo là những người trực tiếp vẽ lên những nét đầu tiên của cuộc đời, từ đó giúp
các em phát triển những nhân tố sẵn có của bản thân. Trong các nội dung cần phát
triển, việc tiếp thu kiến thức mà thầy cô giáo truyền đạt là rất quan trọng, nhưng
việc khơi dậy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức, kĩ năng, thái độ càng hết sức cần
thiết và không kém phần quan trọng. Qua đây, giúp các em trở thành con người
biết yêu thương, trở thành một cơng dân tốt, sống có trách nhiệm với bản thân và
cộng đồng.
Nhận thức được tầm quan trọng của cấp học nền móng đó là giáo dục tiểu học
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong các năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã
thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện để giáo dục cấp tiểu học có được sự đổi mới,
dần tiến tới đồng bộ và vững chắc. Trên địa bàn thành phố Thanh Khê, tỉnh Đà
Nẵng trong thời gian qua, ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng
đã thường xuyên được quan tâm, tạo điều kiện ổn định và phát triển. Đội ngũ cán
bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh có sự phát triển đáng kể, cơ sở vật chất
trường lớp không ngừng được đầu tư, tăng cường, chất lượng chuyên môn ngày
càng được quan tâm chú trọng nhiều hơn. Trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công

tác dạy và học được đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn và đồng bộ tạo ra những điều
kiện thuận lợi để giáo dục tiểu học phát huy các tiềm năng thế mạnh của bậc học
góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, sự nghiệp giáo dục cấp tiểu học
ở quận Thanh Khê, Đà Nẵng vẫn còn bộc lộ những tồn tại cần khắc phục như: chất
1


lượng giáo dục còn chưa đồng đều, chất lượng đại trà có nâng lên nhưng chưa
tương xứng với tiềm năng của quận. Chất lượng mũi nhọn chưa được quan tâm
đúng mức...
Để hình thành cái nhìn tổng quát nhất về quản lí nhà nước đối với ngành giáo
dục nói chung và giáo dục cấp tiểu học nói riêng qua đó có hướng cải thiện, bổ
sung thật chủ động và sáng tạo hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục tiểu học
trên địa bàn quận, tơi chọn đề tài “Quản lí Nhà nước đối với giáo dục tiểu học trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng, xác định những thành tựu và hạn
chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng nhằm đưa ra những giải pháp nhằm đổi mới và hồn thiện hơn nữa cơng tác
QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục ở các
trường tiểu học. Cung cấp các thơng tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực
tiễn giáo dục bậc tiểu học trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục bậc Tiểu học
trong giai đoạn tới đối với giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Khê, thành

phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động QLNN đối với giáo dục bậc Tiểu học nói chung và trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Thời gian từ năm 2011 đến giai đoạn
hiện nay (Cuối 2016).
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu QLNN về giáo dục Tiểu học. Phương pháp nghiên
cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc phân tích số liệu, các thơng tin đã được thu
thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó tổng hợp, xác định nguyên nhân của
thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp. Phương pháp chuyên gia: tận dụng các
thông tin của các chuyên gia trong lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc Tiểu
học, để làm phong phú thêm thông tin trong đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo. Đê tài được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học tại quận
Thanh Khê
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lí nhà nước đối với cơng
tác quản lý giáo dục tiểu học tại quận Thanh Khê

3



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1 Giáo dục tiểu học và vai trò của của giáo dục tiểu học
1.1.1 Khái niệm về giáo dục tiểu học
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thơng,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực
hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp
một là sáu tuổi. Ở tuổi này các em rất hiếu động, tò mị, tư duy và suy nghĩ cịn
mang tính cụ thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm
còn hạn chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối
vào thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
1.1.2 Đặc điểm của giáo dục tiểu học
Để giúp trẻ em có cuộc sống trọn vẹn khi cịn nhỏ và nhận ra tiềm năng của
mình như một cá thể độc nhất.
Để cho phép trẻ em phát triển như một thực thể xã hội thông qua việc sống và
hợp tác với những người khác và đóng góp cho những điều tốt đẹp của xã hội.
Để chuẩn bị cho trẻ em tiếp tục học lên cao và học tập suốt đời.
Cho trẻ tư duy phân tích, đạt được mức sống cao, có đủ kỹ năng và bản lĩnh
để đối mặt với những thách thức
1.1.3 Vai trò của giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học có tác động to lớn đối với sự phát triển của mỗi cá nhân.
Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng sự phát triển của trẻ em là một quá trình chịu
ảnh hưởng của 3 yếu tố: di truyền, mơi trường, giáo dục. Giáo dục là hình thức tác
động bên ngoài đến con người đang phát triển, nhưng tác động của giáo dục là sự
4


tác động có mục đích đến sự phát triển đó. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ

thống giáo dục quốc dân. Bởi vì ngay sau khi kết thúc bậc mầm non - bậc học giúp
các em làm quen với môi trường xã hội, vừa học vừa chơi, các em bước vào q
trình học tập chính thức với nhiều môn học. Các em sẽ được học cách viết chữ,
làm các bài tốn. Ở cấp học này, thầy cơ giáo là những người đặc biệt quan trọng,
người giáo viên có vai trị vơ cùng to lớn trong đời sống tinh thần của đứa trẻ.
1.2 Quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học
1.2.1 Khái niệm quản lí nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các
cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của
nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước.
1.2.2 Đặc điểm của quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học
Trong quá trình quản lý nhà nước về giáo dục, các cơ quan được phân cơng
nhiệm vụ này cần đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong việc quản lý, đưa ra
các chủ trương, chính sách về giáo dục. Đồng thời có các chính sách hỗ trợ, ưu
tiên, có khn khổ pháp luật để quản lý GD&ĐT sao cho đúng hướng phát triển đề
ra. Khi tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước cần bảo đảm tương
ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự và
các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhà nước thực hiện
phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm về lĩnh
vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng thời
phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp
trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao.
1.2.3 Vai trò của quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học
5


Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng

ln có mục tiêu hoạt động của mình. Trong quá trình phát triển để đạt được mục
tiêu ấy, rất có thể sẽ xảy ra những hoạt động đi chệch hướng, gây hậu quả đáng
tiếc. Hoạt động QLNN về giáo dục sẽ giúp cho hoạt động của cả hệ thống giáo dục
nhất là giáo dục tiểu học đạt hiệu quả chất lượng cao. Nhằm quản lý tốt các hoạt
động giáo dục tiểu học, Nhà nước nhất thiết phải đề ra những quy định điều chỉnh
ở mức độ phù hợp. Lĩnh vực GD&ĐT bao gồm rất nhiều hoạt động cụ thể bởi các
cơ quan quản lý khác nhau, được phân công phụ trách theo nhiệm vụ và trách
nhiệm rõ ràng 5 kèm theo. Tuy nhiên vẫn có những cơng tác cịn chồng chéo, trùng
lặp trong việc giải quyết các cơng tác liên quan. Do đó cần sự quản lý của nhà
nước để hoạt động GD&ĐT đi vào kỷ cương, và tuân thủ trật tự đề ra. Sự QLNN
về giáo dục là điều cần thiết để đảm bảo cho sự công bằng về cơ hội học tập cho
mọi người dân phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hay địa phương sinh
sống, mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Tạo điều kiện cho mọi người đều có điều
kiện tham gia vào q trình giáo dục.
1.2.4 Nội dung của quản lí nhà nước đối với giáo dục tiểu học
Công tác QLNN về giáo dục tiểu học bao gồm những nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về giáo dục
tiểu học; xây dựng hành lang pháp lý trong quản lý giáo dục tiểu học. Trong hoạt
động quản lý của mình về giáo dục Tiểu học, Nhà nước đã xây dựng và chỉ đạo
thực hiện nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
Bên cạnh việc hoạch định thực thi chính sách về giáo dục, Nhà nước còn tổ chức
song song hoạt động ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng.
Thứ hai: tổ chức bộ máy quản lý giáo dục tiểu học. Theo quy định, các cơ
quan quản lý giáo dục bao gồm: Chính phủ, Bộ GD&ĐT các cơ quan ngang bộ
khác, UBND các cấp, Sở và Phòng GD&ĐT
6


Thứ ba: huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục tiểu học.

Phát triển giáo dục khơng chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước mà cịn là nhiệm vụ chung
của toàn xã hội.
Thứ tư: Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng giáo
dục tiểu học.
Thứ năm: Thu hút, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực giáo dục tiểu học.
Thứ sáu: Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong
hoạt động quản lý giáo dục và phát triển giáo dục tiểu học.
Trong QLNN về giáo dục tiểu học, Nhà nước sử dụng các công cụ sau để
quản lý hoạt động giáo dục:
- Công cụ bằng pháp luật: Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đều được thể chế trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có giá
trị bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động giáo dục và quản
lý giáo dục.
- Công cụ về tổ chức: công cụ tổ chức của các cơ quan chức năng QLNN về
giáo dục là bộ máy tổ chức cùng với chức trách, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền theo luật định của các cơ quan QLNN về giáo dục.
- Cơng cụ chính sách: chính sách được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các chủ
trương, đường lối lớn cũng như nghĩa hẹp là các chính sách cụ thể về giáo dục
nhằm làm cho các hoạt động giáo dục phù hợp với các mục tiêu và lợi ích quốc
gia, xã hội và từng cá nhân. Hệ thống chính sách là cơng cụ chủ yếu để chi phối,
định hướng tồn bộ các hoạt động giáo dục của quốc gia.
- Công cụ về kinh tế: trong q trình thực thi cơng tác QLNN về giáo dục, các
cơ quan quản lý sử dụng các biện pháp kinh tế như công cụ để quản lý và điều tiết
các hoạt động giáo dục thông qua các chính sách, các quy định, chế độ về đầu tư,
học phí, tài chính…

7


- Công cụ tâm lý – xã hội: trong một chừng mực nhất định và trong những

hoàn cảnh cần thiết Nhà nước cũng sử dụng các công cụ tâm lý xã hội như tổ chức
các phong trào, cuộc vận động để tạo ra sự ủng hộ, đồng thuận trong các tầng lớp,
trong cộng đồng để thực thi các chính sách giáo dục có hiệu quả.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC TIỂU HỌC TẠI QUẬN THANH KHÊ
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội của quận Thanh Khê-Thành
phố Đà Nẵng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Về vị trí địa lý:
Quận Thanh Khê là một trong những quận của thành phố Đà Nẵng, được
thành lập ngày 23/01/1997 theo Nghị định số 07/1997/NĐ-CP của Chính phủ khi
thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Nằm ở
phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, trên trục giao thông xuyên quốc gia về đường
bộ, đường sắt và đường hàng khơng vì vậy quận Thanh Khê có vị trí chiến lược
quan trọng và có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quận Thanh Khê có tổng diện tích tự nhiên 9,47 km2 (chiếm trên 4% diện
tích thành phố Đà Nẵng), với chiều dài đường bờ biển 4,287km rất thuận lợi cho
phát triển du lịch và nuôi trồng thủy hải sản. Về địa giới hành chính, quận Thanh
Khê tiếp giáp với quận Hải Châu về phía đơng, tiếp giáp quận Cẩm Lệ về hướng
Nam, tiếp giáp với quận Liên Chiểu về phía Tây và tiếp giáp với vịnh Đà Nẵng về
phía Bắc.
- Về địa hình: Tổng diện tích đất quận Thanh Khê là 944,31ha, chia làm 3
nhóm sau: Nhóm đất nơng nghiệp 30,01ha, nhóm đất chun dùng 431,76ha, nhóm
đất ở 419,6ha, nhóm đất chưa sử dụng 19,94ha. Tài nguyên đất của Thanh Khê

8


khơng nhiều nên q trình sử dụng đất đai đã đem lại hiệu quả nhất định, đa 29 số
đất của quận được sử dụng vào mục đích phát triển đơ thị

Quận Thanh Khê nhìn chung có địa hình bằng phẳng, tương đối thấp về phía
Bắc, tập trung nhiều dân cư. Vùng trung tâm quận có một số ao hồ đóng vai trị
điều tiết lượng nước mặt cho tồn quận. Hiện nay, tình trạng đơ thị hóa với tốc độ
cao, việc san ủi giải phóng mặt bằng lấy đất đồi núi để đắp đất trũng thấp diễn ra
khá nhiều nên dẫn đến tính đất bị thay đổi, thành phần cơ giới cũng bị biến đổi
khơng cịn tích chất ban đầu.
- Về khí hậu, Quận Thanh Khê có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường xun bị
ảnh hưởng của bão, trung bình hàng năm có 1-2 cơn bão đi qua, hai năm thường có
một cơn bão lớn. Hệ thống sơng ngịi của Thanh Khê chỉ có sơng Phúc Lộc với lưu
lượng nước nhỏ, do nằm sâu trong khu vực nội thị lại nhỏ nên ít có giá trị kinh tế
trong việc vận chuyển bằng đường thủy.
- Về tài nguyên Phải kể đến tài nguyên lớn nhất của Quận Thanh Khê chính là
bờ biển dài hơn 4km với bãi tắm đẹp của thành phố Đà Nẵng thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước đến tham quan và nghỉ dưỡng. Cùng với đó là các điều kiện
thuận lợi để nuôi trồng thủy sản và phát triển kinh tế biển. Do điều kiện kỹ thuật
còn hạn chế, phương tiện đánh bắt còn chưa nhiều và đánh bắt gần bờ vì thế về lâu
dài sẽ ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy hải sản, việc phân định khai thác quản lý sử
dụng tài nguyên biển là một trong những điều kiện cần thiết để phát triển du lịch,
nuôi trồng thủy sản để không làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản ven bờ.
Trong những năm gần đây, nhờ sự năng động của chính quyền và nhân dân,
quận Thanh Khê đã và đang đơ thị hóa với tốc độ cao, hệ thống giao thông được
cải tạo, tuyến đường Nguyễn Tất Thành được xây dựng chạy song song với bờ
biển tạo nên cảnh quan hài hòa, tạo vẻ đẹp riêng của quận Thanh Khê và đã có sức
thu hút khách du lịch đến địa bàn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
9


Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ trên địa
bàn quận hoạt động ổn định, các chỉ tiêu thương mại dịch vụ, công nghiệp - tiểu

thủ công nghiệp đạt tiến độ theo kế hoạch đề ra. Tổng mức hàng hóa, dịch vụ bán
ra năm 2018 ước thực hiện 34.500 tỷ đồng, đạt 101,4% kế hoạch (tăng 15,0% so
với cùng kỳ). Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước đạt 2.600 tỷ
đồng, đạt 100% kế hoạch (tăng 10,6% so với cùng kỳ). Quận Thanh Khê có mật độ
dân cư đơng đúc, tốc độ đơ thị hóa cao, vì vậy Đảng ủy và chính quyền quận luôn
xác định mục tiêu xây dựng, phát triển quận Thanh Khê theo hướng văn minh, hiện
đại, lấy phát triển ngành thương mại - dịch vụ làm trọng tâm. Trong những năm
qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Thanh Khê ln thuộc những địa phương
có tốc độ tăng cao của thành phố Đà Nẵng, bình quân mỗi năm đạt 13%. Tổng thu
ngân sách năm 2018 đạt 673,3 tỷ đồng bằng 100,0% dự toán thu ngân sách quận.
Trong đó: thuế ngồi quốc doanh: 390,0 tỷ đồng bằng 101,0% kế hoạch; thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp: 9,6 tỷ đồng đạt 107% kế hoạch; thuế thu nhập cá nhân:
90,0 tỷ đồng bằng 103,0% kế hoạch; phí, lệ phí: 21,7 tỷ đồng bằng 85,0% kế hoạch
trong đó phí trung ương: 8,2 tỷ đồng đạt 67,0% kế hoạch, phí quận, phường: 13,0
tỷ đồng đạt 104,0% kế hoạch; lệ phí trước bạ: 142,0 tỷ đồng bằng 101,0% kế
hoạch; thu khác ngân sách 20 tỷ đồng đạt 84 % kế hoạch; thu xử phạt an tồn giao
thơng: 4,0 tỷ đồng đạt 100,0% kế hoạch.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Thứ nhất, quận Thanh Khê đã xây dựng được hệ thống y tế chất lượng, công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn quận cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay, Trung tâm y tế quận Thanh Khê là một
đơn vị Y tế cơ sở với 01 Bệnh viện Đa khoa, 02 đội (đội Y 31 tế dự phịng và đội
chăm sóc sức khoẻ sinh sản) và 10 Trạm Y tế phường. Tổng số cán bộ, viên chức
quận Thanh Khê có 247 người với trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu
công việc. Bệnh viện đa khoa Thanh Khê là một bệnh viên hạng II có 180 giường
10


bệnh, với 05 phòng chức năng, 08 khoa lâm sàng và 04 khoa cận lâm sàng. Lĩnh
vực giáo dục và đào tạo cũng đã được chính quyền quận Thanh Khê dành nhiều

nguồn lực cho đầu tư phát triển để tạo sự chuyển biến mới trong sự nghiệp trồng
người. Trong những năm qua, ngành giáo dục – đào tạo quận đã đoàn kết, đồng
tâm hiệp lực, cùng nhau vượt qua những khó khăn, thách thức để hồn thành tốt
những nhiệm vụ được giao và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Hiện nay,
trên địa bàn quận có 32 trường mầm non thì có 3 trường dạt chuẩn Quốc gia, 16
trường tiểu học thì có 9 trường đạt chuẩn quốc gia, 10 trường trung học cơ sở thì
có 4 trường đạt chuẩn Quốc gia, 28 trường Trung học phổ thông, 8 trường đại học,
cao đẳng và 1 Trung tâm huấn luyện quốc gia và 1 Trung tâm giáo dục thường
xuyên - giáo dục dạy nghề và có 10 trung tâm học tập tại cộng đồng. Với đội ngũ
cán bộ, giáo viên đang công tác tại các trường, trung tâm luôn tận tụy, tâm huyết
với nghề, chủ động, tích cực học tập trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo đạt
chuẩn đào tạo vè sư phạm (100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo sư phạm).
Lĩnh vực văn hóa: chính quyền quận Thanh Khê đã thường xuyên có những biện
pháp, hành động nhằm phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng và củng
cố thiết chế văn hóa ở các khu dân cư nhằm đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn hóa,
văn minh đơ thị trong cộng đồng người dân, bên cạnh đó cịn bảo tồn và phát triển
những di tích lịch sử của địa phương. Đồng thời triển khai có hiệu quả chương tình
"5 khơng 3 có" 5 khơng – là khơng có hộ đói, khơng có người mù chữ, khơng có
người lang thang xin ăn, khơng có người nghiện ma túy trong cộng đồng, khơng có
giết người cướp của. Cịn 03 có – là có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn hóa,
văn minh đơ thị. 32 An sinh xã hội: Có thể nói, điểm nổi bật nhất của quận Thanh
Khê trên lĩnh vực văn hóa-xã hội trong những năm qua là thực hiện khá tốt công
tác an sinh xã hội, nhất là công tác giảm nghèo. Quận đã huy động trên 15 tỷ đồng
trong giai đoạn 2016-2018 để hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà, phương tiện sinh kế
làm ăn, vốn cho hộ đặc biệt nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện cho 4.200 hộ nghèo
11


vươn lên thoát nghèo theo các chuẩn quy định của thành phố. Đời sống của các hộ
nghèo, cận nghèo đã bớt khó khăn hơn và có điều kiện vươn lên cải thiện cuộc

sống. Một trong những giải pháp trọng tâm thực hiện cơng tác giảm nghèo là quận
tích cực tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi hỗ trợ về vốn cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo đầu tư kinh doanh, buôn bán, sản xuất để
có cơ sở thốt nghèo bền vững. Cùng với việc được vay vốn, các hộ nghèo, cận
nghèo còn được tuyên truyền, hướng dẫn đăng ký, hỗ trợ học nghề; chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi; đưa những loại cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao
vào sản xuất; chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Để giúp
người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm, quận quan tâm hỗ trợ dạy nghề lồng
ghép chương trình dạy nghề cho lao động nơng thôn với dạy nghề cho người
nghèo, phụ nữ nghèo thành thị, bộ đội xuất ngũ. Bên cạnh đó, quận cũng tạo điều
kiện, chính sách thu hút các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, kinh doanh trên địa bàn,
giải quyết việc làm cho người lao động. Nhờ đó, nhiều lao động thuộc diện nghèo
đã có nghề, tìm được việc làm, có thu nhập ổn định... Về dân số - lao động: Theo
số liệu thống kê của Chi cục thống kê năm 2018, quận Thanh Khê có dân số
192.661 người, mật độ dân số cao nhất trong các quận của thành phố Đà Nẵng
(20.534 người/km2 ), dân số của quận phân bố không đồng đều ở các phường chủ
yếu tập trung ở các phường An Khê, Hồ Khê, Thanh Khê Đơng. Cơ cấu lao động
trên địa bàn quận có sự chuyển dịch rõ nét theo hướng tăng lao động trong các
ngành công nghiệp, giảm lao động trong nông nghiệp. Theo số liệu thống kê thì lao
động sản xuất nơng 33 nghiệp giảm cả về số tuyệt đối và tương đối, giảm từ 2.290
năm 2015 xuống còn 1.631 người năm 2018, lao động công nghiệp - xây dựng tăng
từ 16.476 năm 2015 lên 22.109 năm 2018, lao động khối dịch vụ tăng từ 50.346
người năm 2015 lên 62.412 người năm 2018. Tuy đạt được thành tựu khá quan
trọng so với năm đầu tái thành lập quận, song trong những năm qua vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế như kinh tế tuy phát triển mạnh nhưng hiệu quả và tính bền vững
12


còn thấp; dịch vụ chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của quận; sản phẩm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh; hiệu quả khai thác hải sản

chưa cao, đầu tư chưa thỏa đáng. Quản lý đơ thị cịn nhiều bất cập và thiếu các giải
pháp căn bản. Nếp sống văn hóa, văn minh đơ thị, giải quyết việc làm, thực hiện an
sinh xã hội, chất lượng giáo dục-đào tạo, y tế, ô nhiễm môi trường, trật tự an tồn
giao thơng, tình hình tội phạm và các giá trị nhân văn, đạo đức xã hội còn nhiều
vấn đề bức xúc. Năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước còn một số địa phương cơ sở chưa phát huy; trình độ, năng lực, tinh thần
trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận, các hội đồn thể vẫn cịn những
mặt hạn chế. Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cịn một số mặt cần được khắc
phục.
2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học của quận Thanh Khê, Thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 2015-2020
2.2.1. Đội ngũ các cán bộ quản lí, giáo viên các cơ sở giáo dục tiểu học trực
thuộc quận Thanh Khê
+ Đội ngũ cơng chức, viên chức ngành giáo dục
Nhìn chung đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục quận Thanh Khê,
Thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây đáp ứng được nhu cầu phát triển
của giáo dục. Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt trình độ trên chuẩn
được nâng cao theo từng năm. Giáo viên được dạy đúng chuyên môn được đào tạo,
được đánh giá xếp loại cuối năm từ trung bình trở lên.
Tại địa bàn quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng tổng số công chức, viên
chức, người lao động bậc tiểu học: …người. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ngày càng được nâng cao.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý

13


Theo đánh giá chung, đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng, và các

yêu cầu khác của CBQL. Cụ thể: Tổng số CBQL: 39 người, trong đó Hiệu trưởng:
16 người, hiệu phó 17 người.
+ Đội ngũ giáo viên Tiểu học quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng:
Hàng năm, Phòng GD&ĐT tham mưu cho UBND thành phố tổ chức các đợt
tập huấn về chuyên môn, cũng như lý luận, hoạt động thi đua theo cụm chuyên
môn, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, và giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên Tổng
phụ trách Đội giỏi; theo định kỳ 2 năm/lần đối với cấp thành phố, 4 năm/lần đối
với cấp tỉnh, các cơ sở giáo dục hàng năm tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
theo thông tư số: 21/2010/TT-BGDĐT, ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ
GD&ĐT ban hành. Hiện nay đội ngũ GV tiểu học toàn quận là: 676 giáo viên.
2.2.2. Chất lượng giáo dục tiểu học qua các năm
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 3269, tỷ lệ: 100%
- Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: 100%
- Tỷ lệ học sinh lớp 1,2,3,4,5 hồn thành chương trình lớp học: 15926/16014
em, tỉ lệ 99,5 %.
- Huy động trẻ khuyết tật trong độ tuổi tiểu học đi học: 137/137, tỷ lệ 100%
- Duy trì, nâng cao chất lượng, mức độ đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo
dục tiểu học: 10/10 phường thuộc quận Thanh Khê đạt mức độ 3 phổ cập giáo dục
tiểu học.
- Trong năm học 2020-2021, các trường tiểu học quận Thanh Khê khơng có
học sinh bỏ học.
- Kết quả việc triển khai dạy và học tiếng Anh cấp tiểu học trong năm học
2020-2021:
+ Tỉ lệ học sinh khối 3-5 được học chương trình Tiếng Anh đảm bảo 4
tiết/tuần: 100% (9341/9314)
14


+ Tỉ lệ học sinh khối 1-2 được học chương trình làm quen Tiếng Anh: 89.5%
(5786/6442)

+ Tỉ lệ giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn năng lực (từ B2 trở lên): 95.8% (46/50)
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, tỉ lệ giáo viên ngoại ngữ
được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm
+100% giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn phương pháp giảng
dạy Tiếng Anh Tiểu học do Sở GDĐT tổ chức.
+ Tổ chức được các hoạt động tại địa phương nhằm phát động phong trào học
Tiếng Anh
+ Khuyến khích các trường thực hiện xã hội hóa theo tinh thần tự nguyện
trong dạy học tiếng Anh để tăng thời lượng học tiếng Anh; học tiếng Anh qua mơn
Tốn, Khoa học và các hoạt động trải nghiệm.
+ Thành lập câu lạc bộ ngoại ngữ, đa dạng hình thức hoạt động của câu lạc bộ
Các trường thành lập câu lạc bộ tiếng Anh, đa dạng hình thức hoạt động của
câu lạc bộ: tổ chức thi Rung chuông vàng môn Tiếng Anh cho HS khối lớp 3, 4, 5,
thu hút được nhiều HS tham gia; tổ chức cho HS lớp 4, 5 tham gia viết bài tham
gia cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc” bằng Tiếng Anh,...
+ Xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ đến các trường tiểu học
trong địa bàn; hiệu quả việc xây dựng các trường điển hình về học ngoại ngữ
Các trường tổ chức các câu lạc bộ luyện giao tiếp, hùng biện Tiếng Anh theo
khối lớp, có kế hoạch theo tháng, theo chủ đề. Một số trường phối hợp với Trung
tâm tiếng Anh Res, AMA tổ chức các hoạt động để thu hút học sinh. Các giáo viên
tổ chức các trò chơi để tạo hứng thú cho học sinh vì vậy, chất lượng học mơn
Tiếng Anh của học sinh ngày càng tốt hơn, học sinh có kỹ năng giao tiếp mạnh
dạn, tự tin hơn.
2.2.3. Tài chính, cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy và học của bậc tiểu
học tại quận Thanh Khê
15


Tất cả các trường Tiểu học trong quận đều được xây dựng kiên cố, khang
trang đảm bảo các điều kiện dạy và học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục

cho học sinh. 100% học sinh tiểu học đều được học 2 buổi/ngày, 100% phòng học
đảm bảo ánh sáng theo quy định. Hầu hết các trường có sân chơi và cây bóng mát.
100% trường học có nguồn nước sạch, cơng trình vệ sinh hợp vệ sinh cho thầy và
trị. Các trường đều thực hiện việc phục vụ nước đảm bảo vệ sinh cho học sinh
hằng ngày. Các trường có tổ chức bán trú đều bảo đảm đủ các điều kiện theo quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức tốt việc chăm sóc ăn, ngủ cho học sinh
tại trường.
Thực hiện công tác cơ sở vật chất và đảm bảo các cơng trình vệ sinh, nước
sạch trong các cơ sở giáo dục.
- Kế hoạch chi tiết và văn bản chỉ đạo của UBND quận, huyện, Phòng Giáo
dục và Đào tạo (đã được phê duyệt):
+ Thực hiện Công văn số 1142/SGDĐT-VP ngày 08 tháng 5 năm 2020 của
Sở Giáo dục và Đào tạo về việc báo cáo thực trạng nhà vệ sinh trong các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thơng, Phịng Giáo dục và Đào tạo đã triển khai văn bản về
hướng dẫn các trường học triển khai thực hiện đảm bảo các cơng trình vệ sinh,
nước sạch trong các trường mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn quận.
+ Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của UBND quận liên quan đến công tác
cơ sở vật chất và đảm bảo các cơng trình vệ sinh, nước sạch trong các cơ sở giáo
dục.
- Thực trạng nhà vệ sinh đạt chuẩn, số lượng cơng trình nước sạch các cơ sở
giáo dục.
Tỷ lệ (số lượng) trường, điểm trường có nhà vệ sinh.
- Tổng số trường Cơng lập: 36 trường. Trong đó tiểu học: 16/16 trường.

16


+ 100% các trường đều được lắp đặt hệ thống nước thủy cục, cung cấp đầy đủ
cho nhu cầu của học sinh, giáo viên, nhân viên.
+ Một số trường có sử dụng hệ thống nước khoan để tưới cây.

- Tỷ lệ (số lượng) trường, điểm trường có nhà vệ sinh đáp ứng điều kiện đảm
bảo vệ sinh theo TCVN, QCVN 01:2011/BYT, TT 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT:
36 trường; 54 điểm trường; tỷ lệ 100%.
- Tỷ lệ (số lượng) trường, điểm trường có nhà vệ sinh thực hiện theo Quyết
định số 1486/QĐ-BGDĐT và Quyết định số 4792/QĐ-BGDĐT: 36 trường; 54
điểm trường; tỷ lệ 100%.
- Tỷ lệ (số lượng) trường, điểm trường có nhà vệ sinh có sử dụng vật liệu phù
hợp với từng khu vực (ví dụ khu vực miền biển thì sử dụng các loại vật liệu chống
ăn mịn, gió, bão; khu vực miền núi thì sử dụng các vật liệu chống mối, mọt, côn
trùng…): 100% các trường đảm bảo.
- Tỷ lệ (số lượng) trường, điểm trường có nhà vệ sinh có thiết kế đảm bảo số
lượng phịng vệ sinh, quy mơ sử dụng theo quy định: có 513 khu vệ sinh/598 khu
vệ sinh có thiết kế đảm bảo số lượng phịng vệ sinh, quy mô sử dụng theo quy
định.
- Tỷ lệ (số lượng) trường, điểm trường có nhà vệ sinh đảm bảo cung cấp
nước: 100% các trường đảm bảo.
- Tỷ lệ (số lượng) trường, điểm trường có nhà vệ sinh có thu gom và xử lý
nước thải: 100% các trường đảm bảo.
- Công tác thiết kế xây dựng:
+ Hầu hết các nhà vệ sinh xây dựng mới đều áp dụng đầy đủ các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về xây dựng nhà vệ sinh.
+ Hàng năm UBND quận, các trường đều đầu tư kinh phí để sửa chữa, nâng
cấp, bảo dưỡng, thay thế thiết bị trong các nhà vệ sinh.

17



×