Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu và phân tích về máy vật lý trị liệu sóng ngắn Carupuls 419

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 87 trang )

SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
KHOA ĐẠI HỌC TẠI CHỨC
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
1. Đề tài :
Nghiên cứu và phân tích về máy vật lý trị liệu sóng ngắn Carupuls - 419.
2. Nội dung chính gồm có :
Lời mở đầu.
Chương I : NGHIấN CỨU CHUNG VỀ VẬT LÝ TRỊ LIỆU
SểNG NGẮN .
Chương II : ĐẶC ĐIỂM CỦA MÁY VẬT LÝ TRỊ LIỆU SểNG
NGẮN CURAPULS - 419.
Chương III : PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY
VẬT LÝ TRỊ LIỆU SÓNG NGẮN CURAPULS - 419.
Chương IV : CÁC QUY TẮC AN TOÀN - SỬ DỤNG - HỎNG HểC
THÔNG THƯỜNG VÀ CÁCH SỬA CHỮA.
Phần phụ lục.
3. Hình vẽ bao gồm :
- Sơ đồ khối máy vật lý trị liệu sóng ngắn Curapuls - 419.
- Khối điều khiển.
- Khối nguồn và bảng rơle.
- Khối phát sóng cao tần và tầng ra.
- Khối đồng hồ thời gian và dải hiển thị.
- Sơ đồ nguyên lý bộ so pha.
- Sơ đồ nguyên lý mạch S/H.
- Khối điều khiển mô tơ và chỉ thị điều hưởng.
4. Cán bộ hướng dẫn :
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
4


1. Thầy giáo : PGS - TS NGUYỄN VĂN KHANG là giảng viên bộ
môn mạch và xử lý tín hiệu số - Khoa Điện tử Viễn Thông - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
2. Đại tá ĐINH QUANG CHIẾN trưởng khoa trang thiết bị Viện quân
y trung ương quân đội 108.
5. Bắt đầu thiết kế đồ án : Ngày 01 tháng 06 năm 2006.
6. Hoàn thành đồ án : Ngày 17 tháng 10 năm 2006.

Ngày tháng năm 2006 Ngày tháng năm 2006
CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN




PGS - TS NGUYỄN VĂN KHANG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
Ngày 17 tháng 10 năm 2006
( Ký tên và ghi rõ họ tên )


NGUYỄN TOÀN THẮNG



SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
5
BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỦA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Nội dung thiết kế đồ án tốt nghiệp :

Đề tài : “ Nghiên cứu và phân tích về máy vật lý trị liệu sóng ngắn
Carupuls - 419 ”.
Nội dung : Như phần nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp.
2. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn :












Ngày tháng năm
( Cán bộ hướng dẫn ký )


PGS - TS : NGUYỄN VĂN KHANG



SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
6
BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỦA
GIÁO VIÊN DUYỆT
1. Nội dung thiết kế đồ án tốt nghiệp :
Đề tài : “ Nghiên cứu và phân tích về máy vật lý trị liệu sóng ngắn

Carupuls - 419 ”.
Nội dung : Như phần nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp.
2. Nhận xét của giáo viên hướng duyệt :












Ngày tháng năm
( Cán bộ duyệt ký )






SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
7
LỜI NÓI ĐẦU
Qua nhiều thế kỷ con người đã ứng dụng các thành tựu khoa học vào cuộc sống.
Kể từ khi con người phát minh ra điện năng thì dòng điện và các tác dụng của dòng
điện đã được sử dụng rộng rãi vào trong nghành y tế như là một yếu tố quan trọng
của cuộc sống. Quá trình phát triển này đã tạo dựng lờn một chuyên ngành mới đó

là điện tử y sinh học. Hiện nay ngành điện tử y sinh đã trở thành một trong những
ngành lớn mạnh về chất lượng do sự phát triển vượt bậc của công nghệ điện tử và
khả năng chữa bệnh của cỏc mỏy cú sử dụng các ứng dụng của mạch điện tử.
Vật lý trị liệu là một chuyên ngành lâm sàng trong y học. Vào cuối những năm
thập kỷ 50 của thế kỷ 20 với việc ứng dụng điện năng vào vật lý trị liệu phục hồi
chức năng đã làm cho chuyên ngành vật lý trị liệu có những bước nhảy vọt.
Ngành điện tử y sinh ra đời nhằm mục đích để cho con người nghiên cứu và
phát triển các ứng dụng của thiết bị y tế trong chuyên ngành vật lý trị liệu sóng ngắn.
Ở nước ta hiện nay thì các thiết bị vật lý trị liệu đã cũ và còn khan hiếm. Do đó, việc
khai thác nghiên cứu sử dụng và duy trì trang thiết bị trong ngành vật lý trị liệu trở
thành cấp thiết để cho chúng ta có thể sử dụng thiết bị đạt hiệu quả cao nhất.
Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo : PGS - TS Nguyễn Văn Khang là giảng
viên khoa điện tử viên thông của trường đại học Bách Khoa Hà Nội, tụi đó nghiên
cứu và làm đồ án về thiết bị vật lý trị liệu sóng ngắn với nội dung : “ Nghiên cứu
khai thác nguyên lý hoạt động và cách sửa chữa những hư hỏng thường gặp ở máy
trị liệu sóng ngắn Curapuls - 419 ”.

Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2006 !
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN TOÀN THẮNG

CHƯƠNG I
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
8
NGHIÊN CỨU CHUNG VỀ VẬT LÝ TRỊ LIỆU
SÓNG NGẮN

I.1. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA VẬT LÝ TRỊ LIỆU SÓNG NGẮN :
Cơ thể sống là một môi trường có thành phần về cấu trúc rất phức tạp, trên
cơ sở của những tác dụng cơ bản thỡ dòng điện có thể gây ra tác dụng sinh lý.

Khi duy trì được sự cân bằng hoạt động sinh học và tâm sinh lý của các cơ
quan trên toàn bộ cơ thể thì sức khoẻ của con người được đảm bảo. Sự mất cân
bằng về hoạt động sinh học và tâm sinh lý đã gây ra các rối loạn về chức năng
của các cơ quan cũng như hiện tượng phát sinh bệnh tật. Các tác nhân gây bệnh
có thể là các yếu tố sinh vật học, cơ học, nhiệt học, hoá học, gây tổn thương
đến các tế bào sinh vật làm rối loạn chức năng, mất cân bằng đối với các hoạt
động sinh học và tâm sinh lý của các cơ quan trên toàn bộ cơ thể sống. Các cơ
chế bảo vệ như cơ chế miễn dịch, cơ chế thần kinh - thể dịch, giỳp cho cơ
thể người bệnh sống lõu hơn để chống lại bệnh tật và lấy lại sự cân bằng và
chức năng của cơ thể.
Phòng bệnh là biện pháp điều trị dự phòng, là biện pháp ngăn chặn các tác
nhân sinh bệnh gừy tác động mạnh đối với cơ thể và tăng cường sức đề kháng
của cơ thể.
Điều trị bệnh là biện pháp loại trừ hay làm giảm các nguyên nhân gây
bệnh, là cách điều chỉnh cấu trúc và chức năng các cơ quan bị tổn thương, từ
đó lập lại sự cân bằng tối đa các chức năng sinh học và tâm lý của các cơ quan
và toàn bộ cơ thể sống.
* Trên cơ sở đó chúng ta thấy hầu hết các phương pháp điều trị vật lý trong
ngành y học không có vai trò loại trừ khả năng gây bệnh bằng nhiều nguyên
nhân khác nhau mà chủ yếu là tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và giúp cơ
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
9
thể người bệnh thiết lập lại được trạng thái cân bằng khi hoạt động các chức
năng. Vì vậy, các phương pháp điều trị bằng vật lý thường không mang tính
đặc hiệu cho một loại bệnh nào mà với một thao tác kỹ thuật vật lý có thể chỉ
định cho nhiều loại bệnh và một bệnh có thể dùng nhiều phương pháp vật lý
khác nhau để điều trị.
Khoa học vật lý xâm nhập vào khoa học y sinh bằng nhiều phương thức
khác nhau. Trong đỳ cú hai phương thức chủ yếu :
+ Phương thức sử dụng các quy luật vật lý và các phương pháp vật lý để

nghiên cứu hệ thống sống.
+ Phương thức sử dụng vật lý như một tác nhân, một yếu tố tác động gây
nên những biến đổi trong cơ thể sống.
* Nếu bằng các quy luật và phương pháp vật lý ta chỉ có thể nghiên cứu hay
khám phá các cơ thể sống là chủ yếu. Bằng các tác nhân vật lý ta có thể làm
thay đổi, điều khiển sự phát triển của những cơ thể sống đó.
Do các tác nhân vật lý đó là những yếu tố mang năng lượng và thông tin
đối với cơ thể sống nào đó. Khi tương tác với hệ thống sống nào đó tuỳ theo
bản chất vật lý cụ thể mà các tác nhân vật lý này có thể làm thay đổi phân bố
điện tích, thay đổi áp lực, thay đổi tính thấm màng, thay đổi nhiệt độ dẫn tới
thay đổi chức năng hoạt động cho hệ thống sống, thay đổi trạng thái của từng
cơ quan trong toàn bộ cơ thể sống.
Những tác nhân mang năng lượng lớn đó có thể làm thay đổi trực tiếp đến
cấu trúc cơ bản của cơ thể sống, protit bị biến dạng thông qua sự biến đổi về
tính chất, men không còn tác động xúc tác, nhiễm sắc thể bị đứt gúy dẫn đến
xuất hiện đột biến, cơ thể có thể bị chết.
Tuy nhiên ta có thể khai thác những tác dụng có lợi trong việc điều trị và
hạn chế những tác dụng có hại cho cơ thể sống.
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
10
Trong phương pháp điều trị đó thường vận dụng các tác dụng như tác dụng
về nhiệt, tác dụng về quang học ( dùng ánh sáng ), tác dụng cơ học, tia sáng
các loại như tia lửa điện lazer, điện trường siêu cao tần, và đặc biệt hơn là
dòng điện ở nhiều chế độ khác nhau, tác dụng siêu âm và bức xạ ion hoá.
1. Dòng điện trong vật lý trị liệu sóng ngắn :
Dòng điện có thể gây ra nhiều tác dụng khác nhau. Tuỳ theo từng bản
chất cụ thể của môi trường với hoàn cảnh khi áp dụng cho từng người bệnh có
được dòng điện chạy qua và cơ cấu của từng thiết bị trong ngành y học hiện
đại.
a. Tác dụng nhiệt :

Với các tác nhân vật lý có cơ chế hoạt động khác nhau và tác dụng cùng
mục đích làm tăng nhiệt tổ chức mà nó tác động ( dũng thừu nhiệt, sóng ngắn,
tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia laser ) lên cơ thể của người bị bệnh.
Khi nhiệt tổ chức tăng kéo theo sự tăng cường chức năng sinh học có tính
chất bảo vệ cơ thể như là :
+ Tăng tốc độ các phản ứng sinh học trong đó điều kiện xảy ra phản ứng
sinh học là sự va chạm giữa các nguyên tử và phân tử của các chất tham gia
phản ứng cùng với sự va chạm của các hạt mang điện đó phải có sự dự trữ năng
lượng lớn hơn một năng lượng ngưỡng nào đó ( năng lượng hoạt hoá ). Năng
lượng hoạt hoỏ dựng để thắng lực đẩy giữa các nguyên tử và phân tử.
+ Tăng tốc độ vận chuyển chất qua các màng sinh học ( màng tế bào, màng
ti lạp thể, màng cơ, thành mao mạch ) : quá trình đó có thể vận chuyển theo
cơ chế thụ động ( khuyếch tán, thẩm thấu, siêu lọc ) hoặc cơ chế tích cực ( nhờ
các chất vận chuyển đặc hiệu có tiêu hao năng lượng ). Cả hai cơ chế vận
chuyển này đều làm tăng nhiệt của tổ chức.
+ Nhiệt độ của tổ chức tăng sẽ làm tăng khả năng xuyên mạch của bạch cầu,
tăng hoạt tính thực bào của bạch cầu. Ngoài ra, tăng nhiệt độ tác động lờn cỏc
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
11
thụ cảm thể cảm nhiệt, gây ra phản xạ thần kinh như giãn mạch, tăng bài tiết
mồ hôi Các phản ứng này không những xảy ra tại chỗ tăng nhiệt độ mà còn
xảy ra ở các vùng lân cận được chi phối bởi cùng đốt đoạn thần kinh với vùng
tăng nhiệt độ hoặc gây ra phản ứng toàn thân.
b. Tác dụng hoá học :
Là các tác nhân vật lý có thể tác dụng trực tiếp cũng như tác dụng gián
tiếp giúp giải phóng các chất độc hại có tục dụng hoá học trong cơ thể sống là
:
+ Tác dụng trực tiếp của tử ngoại A biến tiền Vitamin D ở da thành Vitamin
D có tác dụng phòng chống và điều trị bệnh còi xương ở trẻ em, tăng quá trình
can xương ở người bị gãy xương. Tia tử ngoại làm giải phóng ra nhiều histamin,

serotonin gây giãn mạch và đỏ da, ngoài ra tia tử ngoại còn làm giải phóng
nhiều melanin gây hiện tượng đen da sau một thời gian hấp thụ tia tử ngoại.
+ Các tác nhân vật lý đó là dòng điện một chiều đều, dòng điện xung tần
số thấp, điện thế thấp, siêu âm đều tác động qua cơ chế thần kinh - thể dịch
làm giải phóng một số chất hoá học nhằm điều hoà vận mạch và giảm đau.
c. Tác dụng cơ học :
Các yếu tố cơ học như xoa bóp, áp lực nước trong thuỷ liệu hoặc siêu âm
gây ra tác động cơ học ở mức độ tế bào hay tổ chức đã kích thích quá trình
chuyển hoá chất, kích thích các thụ cảm thể thần kinh, gây ra các tác dụng sinh
học khác nhau làm giảm đau, giãn cơ, tăng tuần hoàn và dinh dưỡng tại những
chỗ bị đau giúp tăng cường sức kháng thể trong cơ thể sống.

d. Tác dụng quang học :
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
12
Ở đừy dựng tia hồng ngoại, tia tử ngoại và ánh sáng nhìn thấy. Các loại
ánh sáng trên khi tác động lên cơ thể sống gây ra các hiệu ứng sinh học khác
nhau và được ứng dụng vào điều trị và phòng bệnh. Bao gồm:
 Điều trị bằng tia hồng ngoại ( infrared therapy )
 Điều trị bằng tia tử ngoại ( ultraviolet therapy )
 Điều trị bằng tia laser ( laser therapy )
e. Tác dụng điện tử :
Tổ chức cơ thể là một môi trường dẫn điện. Dưới tác dụng của dòng điện,
trong tổ chức sẽ xảy ra các hiện tượng : chuyển dịch ion, thay đổi điện thế
màng, kích thích các thụ cảm thể thần kinh Do đó, dưới tác dụng của dòng
điện và điện từ trường sẽ làm tăng cường các quá trình sinh học trong tổ chức
như tăng tính thấm qua các màng sinh học, tăng hoạt tính của tế bào và thể
dịch, tăng quá trình chuyển hoá, tăng cường quá trình hưng phấn hoặc ức chế
dẫn truyền thần kinh
Cơ thể sống là một môi trường có thành phần và cấu trúc rất phức tạp, trên

cơ sở của những tác dụng cơ bản kể trên, dòng điện có thể gây nên tác dụng
sinh lý.
Mức độ tác dụng này phụ thuộc vào cường độ của dòng điện và tần số của
nó ( nếu là dòng xoay chiều ).
Tác dụng kích thích được xem là tác dụng có lợi trong điều trị .
Tác dụng có hại là những tác dụng cỡ >10mA, có thể gây co cơ, làm tim
ngừng đập … dẫn đến người bệnh có thể chết đột ngột.
2. Tác dụng của dao động điện từ cao tần lên cơ thể sống :
Dòng điện cao tần là dòng điện xoay chiều có tần số trên 20000 Hertz (
Hz ). Xung quanh dây dẫn có dòng điện cao tần chạy qua sẽ xuất hiện một từ
trường cao tần. Dòng cao tần và từ trường cao tần tồn tại độc lập trong phạm
vi một bước sóng. Ngoài phạm vi một bước sóng, điện trường và từ trường kết
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
13
hợp tạo ra sóng điện từ. Do có sự liên quan mật thiết giữa điện trường và từ
trường cao tần thì ta có thuật ngữ “ Điều trị bằng dòng điện cao tần ” bao gồm
cả điện trường và từ trường cao tần .
Dòng điện cao tần khụng gừy kích thích thần kinh, tác dụng chủ yếu của
dòng điện cao tần là tạo ra các hiệu ứng kích thích sinh học và hiệu ứng nhiệt.
Khi sử dụng dòng điện cao tần trong điều trị, chúng ta cần tìm hiểu rõ về một
số làm việc ( f ). Với vai trò cơ bản quyết định bản chất của hiệu ứng là tần số.
Theo quy định một số thông số mỏy cú dòng điện cao tần để sử dụng trong
y học như là :
-
-
- Dao mổ điện : f: 250 KHz – – 1000 m
- Sóng ngắn :

-
-

Cơ thể sống là một môi trường dẫn điện vì cấu trúc có nước, muối, ion âm,
ion dương… Do phân bố không đều và mỗi tổ chức có hằng số điện môi khác
nhau nên không đồng nhất. Mặt khác, hoạt động sống của cơ thể rất phức tạp
trong đó cú cỏc hoạt động điện từ tạo ra dòng điện sinh học. Dòng điện này
chuyển thành nhiệt năng. Tần số càng cao, lưỡng cực càng quay nhiều thì nhiệt
toả ra càng lớn. Tuy vậy, sự tỉ lệ này có giới hạn, khi tần số này quá lớn, lưỡng
cực không quay kịp và đứng bất động, do đó nhiệt toả ra giảm xuống. Nghĩa là
có một tần số mà tại đó hiệu ứng nhiệt đạt cực đại. Giá trị này phụ thuộc từng
loại mô cụ thể sau :

m
= 4m
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
14

m
= 1,5 m
* Tác dụng không mang bản chất nhiệt như làm biến đổi vi cấu trúc, ảnh
hưởng tới hoạt động của các mạch bên của phần tử protein sẽ làm thay đổi tính
hưng phấn và dẫn truyền của tế bào thần kinh, thay đổi hoạt động chức năng
và trao đổi dinh dưỡng của mô.

I.2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG SÓNG NGẮN - VI SểNG :
1. Khái quát :
Điện trị liệu là một phần cơ bản của vật lý trị liệu, ra đời từ lâu và không
ngừng phát triển mạnh mẽ dựa trên cơ sở các thành tựu đã đạt được trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ điện tử.
Với sự phát triển đó chúng ta không thể không kể đến các kỹ thuật điện trị
liệu, bao gồm 2 yếu tố sau :
 Điều trị bằng dòng điện : dòng điện một chiều đều Galvanic và điện phân,

dòng điện xung thấp tần và trung tần.
 Điều trị bằng điện từ trường : điện trường cao tần ( sóng ngắn và vi sóng
), cảm ứng D’ Arsonval, tĩnh điện từ trường, ion hoá không khí, điện
trường cao áp.
Cơ sở của điện trị liệu dựa trên sự tương tác trực tiếp hay gián tiếp của
dòng điện hoặc từ trường lên tổ chức cơ thể nhằm tạo ra các đáp ứng về mặt
sinh lý học, hoá học… có tác dụng về sinh lý lâm sàng đối với từng bệnh nhân.
Điều trị sóng ngắn và vi sóng ra đời từ cuối thế kỷ XIX tới nay đã có nhiều
tiến bộ về cả nguyên lý vận hành máy cho đến khi bước vào thực hành cụ thể,
vừa phát huy hiệu quả với nhiều kỹ thuật tiên tiến hợp lý vừa hạn chế mặt tác
hại của điện trường cao tần đối với tổ chức sống - một vấn đề lâu nay còn có
nhiều ý kiến đỏnh giá khác nhau. Dự có đỏnh giá như thế nào đi nữa thì ngày
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
15
nay sóng ngắn và vi sóng vẫn được ứng dụng rộng rãi nhờ những đỳng ghỳp
trong thành tựu khoa học về công nghệ mới, đa dạng về kỹ thuật sử dụng.
2. Cơ sở vật lý y sinh :
* Khái niệm đại cương về sóng ngắn và vi sóng :
Dòng điện cao tần là dòng xoay chiều với tần số dao động là 300.000 lần
/s ( 300.000Hz ). Faraday ( 1791-1867 ) và Maxwell ( 1831-1879 ) qua nghiên
cứu đưa ra giả thuyết là năng lượng điện từ trường có thể truyền lan trong
không gian dưới dạng sóng điện từ, đồng thời nêu lên mối tương quan giữa
điện trường và từ trường : một điện trường tạo ra một từ trường và ngược lại.
Hertz ( 1857-1894 ) chứng minh sự tồn tại của sóng điện từ, một trong những
tính chất của sóng điện từ là truyền lan trong chân không với tốc độ ánh sáng
: 300.000 km/s, khác với dòng điện là dòng điện tử tự do là sự chuyển dời trong
dây dẫn với một vận tốc rất nhỏ mức ( < 2 mm / s ).


Trong đó : V- là tốc độ sóng điện từ 300.000 km/s

- là bước sóng ( m )
f - là tần số dao động

thông số trên ta có thể tìm được thông số còn lại.

* Phân loại sóng điện từ trong thực hành :

Loại
Tần số ( Hz )
 ( m )
- Sóng dài
3.10
4
- 3.10
5

10
4
- 10
3
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
16
- Sóng trung
- Sóng ngắn
- Sóng cực ngắn
- Vi sóng
3.10
5
- 3.10
6


3.10
6
- 3.10
7

3.10
7
- 3.10
9

3.10
9
- 3.10
11

10
3
- 10
2

10
2
- 10
10 - 3.10
-1

3.10
-1
- 3.10

-3


Một cách phân loại khác theo phổ của sóng điện từ :
- : 100.000 - 10.000 ( m )
- - 100 ( m )
- - 10 ( m )
- - 1 ( m )
-

trọng của sóng điện từ phụ thuộc vào tần số dao động của nó.
Theo quy ước về sử dụng sóng điện từ để tránh hiện tượng giao thoa hoặc
nhiễu sóng điện từ sang nhau trong các thiết bị như radio, ti vi, thông tin liên
lạc, y tế …thỡ vật lý trị liệu thường dùng sóng điện từ có bước sóng ngắn với
-
)
2450 ( MHz ).
+ Quá trình ứng dụng điện cao tần trong y học là :
Bằng sự nghiên cứu của các nhà vật lý học đó là Dubois Reymond (
1848 ), D’ Arsonval ( 1881 ), Lapicque ( 1903 ) đã chứng minh với dòng điện
thấp tần và trung tần tác động lên cơ thể gây ra hiện tượng điện giật ( kích
thích thần kinh - cơ ) với cường độ rất nhỏ ( mA ) và độ rộng xung ( ms ) -
là cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng dòng thấp tần và trung tần trong y học.
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
17
Hertz ( 1886 ) phát minh ra máy dao động điện với tần số dao động lên tới
hàng nghìn MHz. Với dòng điện có dao động trên 100 ( KHz ) hầu như không
cũn kích thích thần kinh bằng hiện tượng điện giật. Các nhà vật lý Tesla,
Thomson, Charrin, Oudin, Bergonie … đã xây dựng và tạo nền móng cho ứng
dụng điện cao tần trong y học bằng các hiệu ứng sinh học bước đầu. Bordier

và Lacomte ( 1900 ) phát hiện điện cao tần cũn gừy hiệu ứng nhiệt. Nhờ những
thành tựu trên mà Lebedev, Esau, Schliephake … đã nghiên cứu và đề xuất
vấn đề “ chữa bệnh khi điện được đặt cách xa ” có nghĩa là bằng điện trường (
không phải dòng điện trực tiếp ). Từ đó, các kỹ thuật điện cao tần được ứng
dụng ngày càng phong phú : cao tần thâu nhiệt, dao mổ điện, sóng ngắn, sóng
cực ngắn, vi sỳng…
Những thành tựu to lớn về điện tử thế kỷ XX đã dần dần làm sáng tỏ nhiều
vấn đề về dòng điện và điện trường cao tần cùng những tiến bộ vật lý y sinh
học là cơ sở cho việc chế tạo những trang thiết bị chữa bệnh bằng điện trường
cao tần hiện đại và phát triển kỹ thuật có hiệu quả như ngày nay.
+ Tương tác điện trường cao tần lên tổ chức cơ thể sống :
Cơ thể là một môi trường dẫn điện vì cấu trúc có nước, muối, ion âm, ion
dương… Do phân bố không đồng đều và mỗi tổ chức có hằng số điện môi khác
nhau nên không đồng nhất. Mặt khác hoạt động sống của cơ thể rất phức tạp
trong đó có hoạt động điện từ tạo ra dòng điện sinh học. Dòng điện truyền dẫn
trong tổ chức cơ thể là do chuyển dịch ion.
Điện trường cao tần truyền dẫn trong không gian qua môi trường không
khí, khi phần cơ thể bị đặt trong điện trường cao tần sẽ tạo ra trong tổ chức một
dòng dịch chuyển hay nói cỏch khác là truyền năng lượng điện qua tổ chức tuỳ
thuộc điện dung, cụ thể hơn là hằng số điện môi của tổ chức và một dòng dẫn
của dao động xoay chiều làm tăng nhiệt của tổ chức. Điều này phù hợp với lý
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
18
thuyết về điện trường là dạng vật chất đặc biệt tồn tại xung quanh điện tích và
tác dụng lên điện tích khác đặt trong nó.
+ Điện trường truyền dẫn trong tổ chức theo hai phương thức:
* Phương thức tụ điện :
Dòng điện cao tần được dẫn ra hai điện cực kim loại, hai điện cực kim loại
đặt cách nhau một khoảng không khí giống như một tụ điện. Khi có dòng điện
cao tần thì giữa hai điện cực kim loại có một điện - từ trường cao tần. Nếu đặt

tổ chức điều trị vào giữa hai điện cực thì nhiệt độ của tổ chức sẽ tăng lên do
hiệu ứng nhiệt của điện - từ trường cao tần sinh ra.
Hiệu ứng nhiệt của dòng điện cao tần tuân theo định luật Joule-Lentz :
Q ( calo ) = 0,24RI
2
t
Ttong đó : Q - nhiệt năng ( calo )
R -
I - cường độ dòng điện cao tần ( A )
t - thời gian ( s )
Phương thức tụ điện tạo ra hai loại dòng điện trong tổ chức:
 Dòng dẫn I
r
: là dòng dịch chuyển của các ion và điện tử, sinh ra nhiệt
năng trong tổ chức theo công thức:
Q = R.I
r
2
.t
Trong đó: Q - năng lượng nhiệt ( J )
I
r
- cường độ dòng dẫn ( A )
R -
t - thời gian ( s )
Từ các biểu thức trên ta thấy mức độ cung cấp nhiệt năng cho tổ chức phụ
thuộc vào các yếu tố sau đừy :
+ R - Trở kháng của tổ chức
+ i - Cường độ dòng điện
+ t - Thời gian dòng điện đi qua tổ chức

SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
19
 Dòng dịch chuyển I
c
: thực chất không phải là một dòng điện mà do sự
phân cực của tổ chức. Dòng này không sinh ra nhiệt và truyền năng lượng
mà bị chi phối bởi hằng số điện môi của tổ chức và tần số dao động điện
từ. Vì vậy, dòng dịch chuyển phát sinh trong tổ chức không đồng đều.
Tương quan giữa hai dòng I
r
và I
c
sinh ra trong tổ chức được coi như một
mạch điện với một tụ điện và một điện trở mắc song song của một điện thế
xoay chiều. Hiệu ứng điện đối với mỗi loại tổ chức cơ thể phụ thuộc hằng số
trường sóng ngắn xoay chiều ( 27, 12 MHz ) dòng dịch chuyển trong cơ và nội
tạng cao hơn trong mỡ và xương vì điện trở xuất và hằng số điện môi khác
nhau. Trên cơ sở này có thể tính toán được năng lượng nhiệt sinh ra một cách
tương đối, ví dụ trong tổ chức cơ so với mỡ khoảng 1:13. Qua sự nghiên cứu
của Kebbel, Krause, Patzold thực nghiệm trên tổ chức mô phỏng tỷ lệ đó là
1:10. Trên vật thể sống cũng thấy nhiệt sinh ra trong tổ chức mỡ cao hơn nhiều
so với trong cơ và nội tạng. Biểu hiện tải nhiệt ở da và tổ chức mỡ ở dưới da
là rất cao, khác với tổ chức cơ và nội tạng ( chứa nhiều chất lỏng và protein )
nên hằng số điờn môi và điờn trở xuất nhỏ. Do vậy, ứng dụng tác dụng nhiệt
một cách chọn lọc riêng cho từng tổ chức trong khi điều trị điện cao tần là
không thể có được.
Theo phương thức tụ điện, như đã biết thì năng lượng điện mà tổ chức hấp
thụ tăng theo tỷ lệ bình phương mật độ đường sức điện trường, điều này là cơ
sở rất quan trọng trong việc chọn và đặt điện cực trong thực hành điều trị.


* Phương thức cảm ứng :
Dựa trên nguyên lý từ trường xoay chiều cao tần qua cuộn dây tạo ra dòng
cảm ứng trong tổ chức gọi chung là dòng xoay hay dòng Foucault. Dòng xoay
sinh ra nhiệt theo công thức: Q = I
2
. t
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
20
Trong đó : Q - nhiệt năng ( J )
I - cường độ dòng Foucault ( A )
t - thời gian ( s )
Như vậy, nhiệt sinh ra theo phương thức này phụ thuộc độ dẫn điện của tổ
chức, khi tổ chức nhiều nước và ion như cơ và nội tạng sẽ tăng nhiệt hơn so
với mỡ. Có thể coi hằng số từ thẩm và hằng số điện môi xấp xỉ nhau đối với
mọi tổ chức, hay nói cách khác năng lượng từ trường qua các tổ chức như nhau.
Khi ứng dụng có sự khác biệt là lớp tổ chức chịu tác động nằm ngoài hoặc
trong phạm vi cuộn dây ta xét :
 Nằm ngoài cuộn dây: Mật độ năng lượng tập trung trong lớp tổ chức
sâu cao hơn ở bề mặt, có thể đo độ dẫn điện tổ chức mỡ và cơ khác nhau.
Kebbel và cộng sự khi nghiên cứu trên tổ chức mô phỏng nêu lên một số
nhận xét sau :
+Tăng nhiệt ở tổ chức cơ và mỡ tỉ lệ 1:1
+ Một nửa giá trị độ dày ở lớp cơ khoảng 2 cm
+ Với lớp tổ chức mỡ dày 3cm, lớp tổ chức cơ ngay dưới cũng tăng nhiệt
đáng kể.
Điều này có ý nghĩa trong thực hành khi sử dụng các điện cực cảm ứng
đơn như circuplode, flexiplode… cho phép tập trung năng lượng ở vựng sừu
mà ít tạo ra nhiệt ở da.
Đặc điểm của điện cực đơn circuplode trong cấu trúc là cú thờm một màn
chắn phía trước cuộn dây nhằm ngăn điện trường nhưng cho phép từ trường đi

qua vào tổ chức đã làm giảm sự tăng nhiệt ở tổ chức mỡ tới mức tối thiểu và
cho phép tăng nhiệt ở lớp cơ cao hơn mà không gây cảm giác nóng và như ta
đã biết tổ chức cơ không có thụ cảm thể nhiệt.
 Nằm trong cuộn dây : như loại điện cực ở cáp hay ở cuộn solenoid tạo
ra từ trường cảm ứng. Đường sức từ chạy theo hướng song song của trục
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
21
phần cơ thể quấn điện cực cáp. Tuy năng lượng dũng xoỏy nhỏ nhưng
truyền lan dễ dàng trong các lớp tổ chức phạm vi rộng. Kỹ thuật sử dụng
điện cực cáp thường dùng điều trị ở chi thể. Cần chú ý trong thực hành
năng lượng từ trường thay đổi ngoài thông số kỹ thuật của mỏy cũn do
khoảng cách giữa cỏc vựng điện cực cáp khi quấn, càng gần nhau thì
năng lượng càng lớn, thông thường khoảng cách giữa cỏc vựng là khoảng
15cm.
3. Tác dụng sinh lý và điều trị sóng ngắn, vi sóng :
Trước đây thường nhấn mạnh tác dụng cơ bản của vi sóng và sóng ngắn
là tăng nhiệt tổ chức, còn gọi là nội nhiệt. Sau này như phần trên ta thấy tác
dụng chính là kết hợp hai hiệu ứng nhiệt và cực hoá. Từ đây đưa lại nhiều tác
dụng sinh học và có thể ứng dụng trong mục đích điều trị. Thom đã nhấn mạnh
đến vai trò rất quan trọng của liều lượng để đạt hiệu ứng nhiệt, đảm bảo giới
hạn tác dụng hữu ích. Trên thực tế, cỏc mỏy hiện đại ngày nay cho phép chúng
ta điều chỉnh 2 hiệu ứng một cách hợp lý đạt mục đích điều trị cao. Liều quá
thấp hoặc quá cao đều không có tác dụng hoặc gây huỷ hoại tổ chức, đây là
một nguyên nhân đã khiến một số thầy thuốc ngần ngại trước khi sử dụng
cứung.
Trước đây trong điện trị liệu cao tần thường ứng dụng các kỹ thuật :
* Dòng D’Arsonval : Là dòng xung xoay chiều. Mỗi đợt xung là một đợt
dao động cao tần có tần số 150 – 200 KHz, có biên độ giảm dần. Thời gian có
xung ngắn ( vài % giây ), thời gian không có xung kéo dài gấp vài chục lần.
Điện thế cao 4 - 5 ( KV ), biên độ lên xuống của xung rất dốc. Cường độ dòng

điện nhỏ 20 – 40 ( mA ), người ta còn gọi là dao động điện tắt dần. Có hai cách
điều trị bằng dòng D’Arsonval là điều trị toàn thân và điều trị tại chỗ.
- Điều trị toàn thân : cho bệnh nhân nằm trong cuộn dây cảm ứng có dòng
điện chạy qua. Cơ thể được tác động bởi một từ trường dao động rất mạnh (
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
22
dòng điện xoỏy – Foucault ) : tuần hoàn ngoại vi tăng, giảm huyết áp động
mạch, giảm kích thích thần kinh, tăng chuyển hoá, tăng sử dụng O
2
, tăng thải
trừ CO
2
. Những tác động trên có tác dụng điều hoà hệ thần kinh thực vật. Dòng
D’Arsonval toàn thân được dùng trong các bệnh lý : suy nhược thần kinh thể
cường, cao huyết áp, rối loạn thần kinh thực vật v.v
- Điều trị tại chỗ : điện cực của máy được đặt trong một ống thuỷ tinh, khi
điều trị, điện cực phóng ra các tia lửa điện. Tia lửa điện phát ra từ các cực thuỷ
tinh, gây tiếng nổ “ lép bép ” kích thích các thụ cảm thể thần kinh ngoại vi trên
da, tăng tuần hoàn tại chỗ. Máy “ tia lửa – Iskna ” chữa xệ da mặt tuổi già, rụng
tóc từng đám, rối loạn vận mạch đầu chi, tăng dinh dưỡng các vết loột lừu liền,
viêm da mãn tính. Các điện cực thuỷ tinh có dạng hình lược chải, hình ống,
hình nấm, Trong điều trị, phải cho điện cực sát da, không nhấc điện cực khỏi
da. Thời gian điều trị trung bình từ 8 – 10 phát cho một lần/ngày. Liệu trình
điều trị 10 - 15 ngày.
* Dũng thừu nhiệt có bước sóng 184,4 m ( tần số khoảng 2 – 3 MHz ). Các
dao động điện được duy trì liên tục, khác hẳn với dao động tắt dần của dòng
D’Arsonval. Điện thế của dũng thừu nhiệt thấp 200 - 300 ( V ), nhưng cường
độ vào khoảng 3 - 4 ( mA ).
Dũng thừu nhiệt khi đi qua cơ thể khụng gừy kích thích cảm giác đau,
khụng gừy co cơ, mà cơ bản là gây ra hiệu ứng nhiệt. Khi dũng thừu nhiệt đi

qua tổ chức cơ thể thì nhiệt độ được tăng lên ở cả tổ chức nông và tổ chức sâu,
có thể làm tăng nhiệt độ của tổ chức từ 3
0
C đến 5
0
C, hơn hẳn các phương pháp
điều trị ngoại nhiệt. Nhiệt độ của tổ chức tăng gây ra tăng tuần hoàn, tăng
chuyển hoá, giảm hưng phấn thần kinh, giảm đau, giảm co thắt, chống viêm
nhiễm.
Dũng thừu nhiệt được sử dụng để điều trị cỏc viờm cấp tính, viêm mãn
tính, chứng viêm đau dây thần kinh
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
23
Ngày nay người ta ứng dụng dũng thừu nhiệt trong ngoại khoa để làm “
dao mổ điện ”. Dòng điện sử dụng trong dao mổ điện ở dải tần số 250 KHz
đến 2,5 MHz. Dao mổ điện với chế độ cắt ở tần số cao, điện áp đạt 9 KV, công
xuất từ 100 W – 750 W. Chế độ đốt nóng để cầm máu, dùng dòng điện có tần
số thấp hơn, điện áp 300 V - 2 KV, công xuất 80 W - 200 W.
- Điện trường cao tần sóng ngắn có bước sóng 11 - 22 ( m )
- Điện trường siêu cao tần sóng cực ngắn có bước sóng 7,6 ( m ).
- Điện trường vi sỳng cỳ bước sóng 12,6 ( cm ).
4. Ngày nay trong chuyên ngành vật lý trị liệu ở nhiều nước chỉ
dùng sóng ngắn và vi sóng :
Một số tiến bộ về ứng dụng điện trường cao tần những năm gần đây là :
ngoài chế độ điều trị liên tục cũn dựng thờm chế độ xung để phát huy hiệu quả
bằng điều chỉnh hiệu ứng nhiệt và cực hoá, phù hợp với sinh lý hơn và hạn chế
tối đa các mặt tác hại của bức xạ cao tần. Có thể tóm tắt những tác dụng chính
của sóng ngắn và vi sóng qua các phần như sau :
a. Tác dụng của điện trường cao tần ở chế độ liên tục :
* Mạch máu và bạch huyết :

Điểm nổi bật mà nhiều tác giả nhấn mạnh là tác dụng tăng tuần hoàn cục
bộ của điện trường cao tần. Rentech chứng minh là do giãn nở các mao mạch
và tiểu động mạch. Thom qua thực nghiệm nêu cụ thể hơn là lúc đầu có co
mạch phản xạ và nhanh chóng chuyển sang giãn nở cả động mạch và tĩnh mạch
chủ yếu do giãn thành mạch, làm tăng lưu thông cả bạch huyết tại vùng tổ chức
chịu tác động từ trường. Barth và Kern nhận thấy vai trò quan trọng của liều
điện trường đối với thành mạch : với liều nhỏ khoảng 10 phút đạt hiệu quả tốt,
trái lại liều mạnh thời gian dài tác dụng ngược lại là co mạch máu lưu thông
chậm, thậm chí đe dọa tắc mạch mỏu gừy choỏng váng. Dựa trên tác dụng này
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
24
có tác giả đề xuất phương pháp diệt các khối ung thư nhỏ bằng tăng nhiệt tại
chỗ của trường cao tần.
Scoot nhận thấy tác dụng giãn mạch không có nếu động mạch có tổn
thương hoặc không bình thường, đối với trường hợp đó, Scoot khuyờn nờn
điều trị trường cao tần tại vùng bụng để gây phản xạ vận mạch.
Có thể rút ra kết luận là : điều trị điện trường cơ thể với liều hợp lý có tác
dụng tăng tuần hoàn máu và bạch huyết cục bộ rõ ràng do giãn thành mạch,
cân đối với vùng mạch máu tổn thương có thể gây tăng tuần hoàn cục bộ bằng
điều trị theo vùng phản xạ đốt đoạn. Liều mạnh và kéo dài gây tác dụng ngược
lại.
+ Máu :
Thông qua thực nghiệm nhận thấy tác dụng sóng ngắn và vi sóng lúc đầu
gây giảm bạch cầu, sau đó nhanh chóng chuyển sang tăng bạch cầu đặc biệt là
lympho và kéo dài đến 24 giờ sau điều trị.
Schliephake, Sattler và cộng sự nhận xét điều trị sóng ngắn và vi súng
vựng tuyến yên, sinh dục, lúc đầu đường huyết tăng trong khoảng 35 phút sau
đó giảm dần và độ vài giờ trở lại mức cũ.
Thom đã chứng minh sóng ngắn và vi súng khụng trực tiếp diệt khuẩn
nhưng tăng cường được khả năng về sức đề kháng của cơ thể. Torns qua kinh

nghiệm khuyên rằng điều trị bằng sóng ngắn, vi sóng sớm là giúp cho bệnh
nhân sau khi phẫu thuật lấy lại được sức đề kháng của cơ thể đã bị mất.
Tác dụng của sóng ngắn, vi sóng đối với máu có thể tóm tắt lại là :
- Tăng khả năng di chuyển của bạch cầu từ mạch máu ra tổ chức xung
quanh.
- Tăng thực bào.
- Giảm thời gian đụng mỏu.
- Thay đổi tỷ lệ đường máu.
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
25
Sự thay đổi trên của máu cùng với tăng tuần hoàn cục bộ sẽ tăng cung cấp
O
2
và chuyển hoỏ cỏc chất dinh dưỡng cho cơ thể, thực bào… có tác dụng tăng
dinh dưỡng, chống viêm nhiễm cao, giảm đau nhức và tăng khả năng sức đề
kháng đối với cơ thể người bị bệnh.
+ Chuyển hoá :
Thom và Rentech nhận thấy sóng ngắn, vi sóng không những làm tăng quá
trình chuyển hoá do giãn mạch cục bộ, tăng cung cấp O
2
và chất dinh dưỡng
cho tổ chức tế bào cơ thể sống mà còn thúc đẩy sự vận chuyển các thành phần
sinh ra trong quá trình chuyển hoỏ cỏc chất. Edel và Scoot dựa vào định luật
Van’t Hoff giải thích sự tăng nhiệt tổ chức dẫn đến tăng chuyển hoá ( nhiệt độ
tổ chức tăng 1
0
C thì chuyển hoá tăng 13% ), điều trị tại cỏc vựng tuyến nội tiết
làm tăng hoạt tính cao.
+ Hệ thống thần kinh:
- Với thần kinh trung ương chủ yếu tác dụng tại chỗ tuyến yên.

- Với thần kinh ngoại vi : Thom nhận thấy sóng ngắn, vi súng kớch thích
thần kinh vận động và ức chế sợi dẫn truyền cảm giác đau đớn.
Scoot giải thích giảm đau nhức còn do tăng tuần hoàn cục bộ, tăng thải trừ
các tế bào bị thoỏi hoỏ, tỏi hấp thu các dịch vị sau khi tiết ra bị tích tụ lại, cho
nên có thể loại trừ đau tức khi viêm nhiễm do chấn thương gây ra và sau phẫu
thuật. Mặt khác, tăng nhiệt còn làm giãn và giảm đau trường lực cơ vận động.
Rentch và Edel còn giải thích tác dụng giảm đau ở nội tạng bằng điều trị
sóng ngắn, vi sóng gián tiếp là do tác dụng phản xạ tạo nên.
+ Tác dụng phụ :
Theo Scoot với liều mạnh hoặc vùng rộng làm tăng thần nhiệt và giảm
huyết áp do nhiệt theo máu ảnh hưởng toàn thân, gây trạng thái mệt mỏi, buồn
ngủ…
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
26
Thom đã theo dõi các tác hại do sự tích luỹ nhiều liều nhỏ kéo dài, đặc biệt
ở kỹ thuật viên vận hành máy có thể xuất hiện một số triệu chứng như lo âu,
mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ… cho nên cần có các biện pháp hạn chế tác hại đó.
Có tác giả còn băn khoăn về tác hại của vi sóng đối với tế bào sinh sản nên
có lời khuyên đối với kỹ thuật viên dưới 18 tuổi hoặc phụ nữ đang mang thai
không được vận hành máy điều trị vi súng vỡ hiện nay chưa có các chứng minh
cụ thể.
Trong thực tế, xã hội thời hiện đại thì con người chịu nhiều ảnh hưởng từ
bức xạ súng điện từ : mạng lưới thông tin, radio, TV, Mobile Phone, máy tính,
lò vi sóng, thiết bị y tế, thiết bị quân sự… nhưng nhờ các thành tựu công nghệ
mới và sự tiến bộ về kỹ thuật thỡ cỏc tác hại đã giảm đáng kể và một phần do
quá trình thích nghi dần đối với cơ thể sống.
b. Đặc điểm điện trường cao tần chế độ xung :
Sóng ngắn và vi sóng ở chế độ liên tục từ lâu đã phát huy được tác dụng
và trở thành một kỹ thuật kinh điển về điện trị liệu. Những năm qua, nhiều
nghiên cứu phát hiện ra những mặt còn hạn chế, đặc biệt trong tương quan tác

dụng cực hoá về nhiệt; tăng nhiệt các khối tổ chức lại không đồng đều và khó
kiểm soát dễ gây quá mức quy định.
Từ lâu, theo Nicola Tesla ( 1981 ), Magelchmidt ( 1907 ), Schliephake (
1928 ) tác dụng cơ bản nhất của điện trường cao tần là nội nhiệt và lâu nay
chúng ta ứng dụng trường cao tần theo cơ chế đó là đúng. Nhưng với chế độ
liên tục gây tăng nhiệt tổ chức nhanh nên chỉ sử dụng ở mức công xuất thấp,
mức này chưa đạt tối đa tác dụng sinh học về điện tử.
Liebesny ( 1937 ) cùng cỏc cộng sự đã nghiên cứu tác dụng của sóng ngắn
theo chế độ liên tục và xung liều nhẹ trên sữa pha loãng thấy xuất hiện hiện
tượng các phân tử mỡ trong sữa ghép thành chuỗi, dạng chuỗi “ chuỗi ngọc ”,
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGUYỄN TOÀN THẮNG
27
nhưng ở chế độ sóng ngắn xung rõ hơn. Với liều cao hơn, sóng ngắn xung vẫn
xuất hiện dạng chuỗi ngọc, nhưng với sóng ngắn liên tục lại xuất hiện hiện
tượng kết tủa. Các thực nghiệm trờn mỏu, bạch huyết và protein với chế độ
sóng ngắn xung đều xuất hiện hình ảnh chuỗi ngọc. Điều này không thể giải
thích do hiệu ứng nhiệt vì với chế độ xung hiệu ứng tăng nhiệt không đáng kể
mà chính là do tác dụng sinh học điện từ. Vấn đề đặt ra là với sóng ngắn chế
độ xung cho phép sử dụng liều cao hơn để tăng tác dụng sinh học mà không
gây tăng nhiệt tổ chức quá mức quy định.
Năm 1940 lần đầu tiên điện trường cao tần xung được ứng dụng và nhiều
công trình nghiên cứu về tác dụng loại kỹ thuật này dần được chứng minh.
Các hiệu quả của điện trường cao tần chế độ xung được xác minh là :
chống viêm mạch, nhanh chóng làm lành vết thương, giảm đau, tiờu mỏu tụ và
nề, tăng tuần hoàn ngoại vi, kích thích quá trình liền xương, nhưng hạn chế
mặt tác hại do tăng nhiệt độ quá cao tại chỗ. Nhiều nghiên cứu điều trị kết hợp
sóng ngắn hoặc vi sóng chế độ xung tại vùng gan, vỏ thượng thận, hạch thần
kinh thực vật … có thể ảnh hưởng đến hệ thống vùng mạc nội mô, ứng dụng
sóng ngắn xung còn thấy có tác dụng phản xạ vận mạch, thí dụ với điều trị tại
vùng thượng vị lại gây tăng nhiệt độ ở ngón chân thứ 2 lên gần 2

0
C.
c. Một số đặc điểm của vi sóng :
Sóng ngắn là sóng điện từ dòng dẫn, còn vi sóng là sóng điện từ truyền
ngang. Vi sóng dùng trong vật lý trị liệu có tần số dao động 2450MHz ( sóng
ngắn 27,2 MHz ). Như trên ta đã biết nhiệt dung riêng ( specific heat ) và độ
dẫn nhiệt biến đổi phụ thuộc vào tần số dao động điện từ. Với tổ chức cơ thể
nếu dao động điện từ cao tần với tần số cao như vi sóng sẽ gây hiện tượng “
tính ỳ ” của các phân tử nên không thể tạo nên dao động nhanh tương ứng,
hằng số điện môi và điện trở xuất giảm nhanh. Ví dụ, với tổ chức gan đối với

×