Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

ứng dụng phương pháp thủy canh tĩnh trong nhân giống tiêu vĩnh linh ( piper nigrum) tại tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.39 MB, 102 trang )
















































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN



LÊ THỊ THU SA





ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỦY CANH
TĨNH TRONG NHÂN GIỐNG TIÊU VĨNH LINH
(PIPER NIGRUM) TẠI TỈNH ĐẮK LẮK




LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC








BUÔN MA THUỘT, NĂM 2011



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN



LÊ THỊ THU SA




ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỦY CANH
TĨNH TRONG NHÂN GIỐNG TIÊU VĨNH LINH
(PIPER NIGRUM) TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: SINH HỌC THỰC NHIỆM

Mã số: 604230

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC




Người hướng dẫn khoa học: TS.PHAN VĂN TÂN




BUÔN MA THUỘT, NĂM 2011
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Cây tiêu là loại cây công nghiệp nhiệt ñới ñiển hình, có giá trị xuất khẩu
cao ñem lại nhiều lợi nhuận cho người trồng trọt. Hồ tiêu có nguồn gốc ở phía
Tây vùng Ghats thuộc miền Nam Ấn Độ, ñược trồng nhiều ở các nước như:
Inñônêxia, Malaysia, Thái Lan, Braxin, Việt Nam…. Từ thế kỷ 18 tiêu ñược
canh tác và sử dụng rộng rãi ở những vùng gần xích ñạo, á nhiệt ñới trong vĩ ñộ
15
0
B và 15
0
N [2]. Ngoài ra cây tiêu còn phát triển tốt ở vùng ñồng bằng và cao
nguyên nơi có ñộ cao dưới 800m so với mặt nước biển [3]. Ở Việt Nam cây tiêu
ñược du nhập từ thế kỷ 19 và ñược ñưa vào trồng ở vùng ñồng bằng sông Cửu
Long với các tỉnh như: Hà Tiên, Kiên Giang và phát triển dần ñến các tỉnh miền
trung như: Huế, Quảng Trị, Nghệ An… [2]. Hiện nay, Tiêu ñược trồng ở nhiều

vùng sinh thái của nước ta từ các tỉnh Bắc Trung bộ trở vào nam như ở vùng ñồi
núi ñất ñỏ miền Trung (tỉnh Quảng Trị), vùng Đông Nam bộ, các tỉnh Tây
Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng
về ñất ñai, khí hậu ñể mở rộng diện tích trồng tiêu. Đồng thời Tây Nguyên có
diện tích trồng tiêu ñứng thứ hai cả nước sau vùng Đông Nam bộ.
Những năm gần ñây cây hồ tiêu ở nước ta phát triển với qui mô lớn do giá trị
của cây tiêu trên thị trường khá ổn ñịnh ñã thúc ñẩy phát triển trồng tiêu ở nhiều ñịa
phương. Mặc dù vậy, phần lớn các hộ vẫn còn nhiều hạn chế trong vấn ñề canh tác
như: chuẩn bị ñất không tốt, hom giống thiếu chọn lọc, ñầu tư phân bón và thuốc trừ
sâu không hợp lý dẫn ñến vườn tiêu chết hàng loạt hoặc vườn tiêu xanh tốt nhưng
năng suất không cao. Ở Việt Nam, trước ñây cây tiêu chưa ñược chú trọng nhiều,
các nhà khoa học trong nước chủ yếu quan tâm ñến kỹ thuật canh tác và sơ chế
nguyên liệu, do ñó các kết quả nghiên cứu về nhân giống cây hồ tiêu còn khá khiêm
tốn.
Cũng như các loại cây trồng lâu năm khác, giống ñóng vai trò cực kỳ quan
trọng vì giống mang tính quyết ñịnh ñến hiệu quả ñầu tư suốt cả chu kỳ dài 20 -
2
30 năm. Tiêu là cây nhân giống chủ yếu bằng con ñường vô tính nên việc chọn
tạo ra các giống mới gặp nhiều hạn chế hơn các cây trồng khác ñược nhân giống
bằng hạt. Ở nước ta, cây tiêu ñược nhân giống vô tính qua nhiều năm mà không
chú ý ñến việc chọn lọc, phục tráng giống nên ñã làm tăng nguy cơ sớm già cỗi ở
các vườn tiêu mới trồng và lây lan một số các bệnh nguy hiểm, làm giảm năng
suất và hiệu quả kinh tế của cây tiêu. Chính vì vậy mà việc chọn ñược giống tiêu
tốt ñể nhân trồng là yếu tố hàng ñầu quyết ñịnh việc phát triển sản xuất tiêu. Để
tìm ñược thêm các biện pháp nhân giống phù hợp, phục vụ cho công tác lai tạo,
chọn lọc giống chúng tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài: “Ứng dụng phương pháp
thủy canh tĩnh trong nhân giống tiêu Vĩnh Linh (Piper nigrum) tại tỉnh Đắk
Lắk”.
2. Mục tiêu của ñề tài
Lựa chọn ñược môi trường, giá thể thích hợp nhất ñể nhân giống hồ tiêu

bằng phương pháp thủy canh, nhằm cung cấp cây giống hồ tiêu tốt và chất lượng
ñồng ñều.
3. Giới hạn ñề tài
Chúng tôi ý thức rằng áp dụng phương pháp thủy canh ñể nhân giống hồ
tiêu trên giá thể là một phương pháp mới. Với khả năng và giới hạn thời gian của
ñề tài, chúng tôi chỉ tiến hành nhân giống thí nghiệm trên một ñối tượng là giống
tiêu Vĩnh Linh tại tỉnh Đắk lắk và kỹ thuật thủy canh tĩnh (thủy canh không hồi
lưư), thử nghiệm môi trường dinh dưỡng cho cây lấy lá [23] và môi trường dinh
dưỡng của Knop, có bổ sung và hoàn thiện thêm một số nguyên tố vi lượng quan
trọng dựa trên nguyên tắc cân ñối dinh dưỡng và ổn ñịnh nồng ñộ pH của dung
dịch, cũng như sự phù hợp về nguồn dinh dưỡng cho hầu hết các loại cây trồng
trên giá thể xơ dừa và trấu hun.



3
4. Ý nghĩa khoa học
Đây là công trình ñầu tiên ở Việt Nam nhân giống vô tính cây tiêu bằng
phương pháp thủy canh tĩnh, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo khi nhân
giống hồ tiêu hoặc các cây dây leo có ý nghĩa kinh tế.
5. Ý nghĩa thực tiễn
Nếu phương pháp thành công, ñây sẽ là cơ sở cho biện pháp nhân giống
tiêu vô tính có thể áp dụng cho các nông hộ hoặc cơ sở sản xuất nhỏ vì không
ñòi hỏi thiết bị ñắt tiền hoặc kỹ thuật phức tạp, tiến hành ñược nhiều nơi.



















4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số ñặc ñiểm thực vật học của cây hồ tiêu
Vị trí phân loại:
Giới (Regnum): Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp Hai lá mầm Dicotyledonae
Bộ (Ordo): Piperales
Họ (Familia): Piperaceae
Chi (Genus): Piper
Loài (Species): Piper nigrum L.
Thân tiêu là loại thân thảo, mềm dẻo, có nhiều ñốt, trên các ñốt mang
nhiều rễ nên có thể leo bám ñược trên các cây, vật khác. Khi ở trên mặt ñất, các
ñốt thân hình thành rễ bám, khi vùi xuống ñất thì hình thành rễ chính nuôi cây.
Cây tiêu có thể leo cao trên 10m.
Cành tiêu có 3 loại cành: cành quả, cành lươn, cành thân

- Cành thân (cành vượt): thường phát sinh từ mầm nách trên các cây tiêu
nhỏ hơn 1 tuổi. Đối với cây trưởng thành, cành thân phát sinh từ các mầm nách
trên dây thân chính phía dưới thấp của trụ tiêu. Đặc ñiểm của cành thân là góc ñộ
phân cành nhỏ, dưới 45
0
, cành mọc tương ñối thẳng.

Cành thân sinh trưởng
khỏe, lóng ngắn, các ñốt có nhiều rễ bám, thường ñược dùng ñể giâm cành nhân
giống nhưng cây ra hoa chậm nhưng tuổi thọ cây kéo dài (tới 20 – 30 năm).
- Cành lươn: là cành phát sinh từ mầm nách của các ñốt gần sát gốc của
dây tiêu. Đặc trưng của cành lươn là bò sát ñất và các lóng rất dài. Cành lươn
phát triển làm tiêu hao nhiều chất dinh dưỡng của cây nên thường cắt bỏ hoặc
làm hom nhân giống. Cây tiêu ñược trồng từ cành lươn thường ra hoa trái chậm
hơn so với cành tược nhưng sinh trưởng khoẻ và có thời gian khai thác dài hơn.
Tỷ lệ cây con sống khi ươm cành lươn thường thấp dưới 60 - 70%. Khi trồng
5
tiêu bằng dây lươn phải áp dụng kỹ thuật ñôn dây phức tạp. Tuy vậy dây tiêu cho
năng suất cao, ổn ñịnh và lâu cỗi hơn so với dây thân. Hơn nữa khi ươm bằng
hom lươn, có thể tận dụng dây giống từ những trụ tiêu ñã lớn tuổi từ các dây
lươn mọc ở gốc cây tiêu mà không phải cắt dây thân chính của trụ tiêu làm ảnh
hưởng tới sản lượng.
-
Cành quả (cành ác): là cành mang trái, phát sinh từ các mầm nách trên
cây tiêu. Mỗi nách lá chỉ có 1 mầm ngủ có khả năng phát triển thành cành quả.
Trên cây tiêu trồng bằng dây thân, cành quả phát sinh rất sớm sau khi trồng.
Trên cây tiêu trồng bằng dây lươn thường thì sau 1 năm trồng mới phát sinh
cành quả. Đặc trưng của cành quả là góc ñộ phân cành lớn, mọc ngang, ñộ dài
của cành thường ngắn, cành khúc khuỷu và lóng rất ngắn. Trên các ñốt của cành
quả cũng có nhiều mầm ngủ có thể phát sinh thành cành quả cấp 2, cấp 3. Giâm

cành quả cũng ra rễ, cho trái rất sớm, tuy vậy cây phát triển chậm, không leo cao
trên trụ mà mọc thành bụi vì lóng ñốt không có rễ bám hoặc rất ít, cây mau cỗi,
năng suất thường thấp.Trong thực tế sản xuất không dùng cành ác ñể nhân giống
tiêu.
Lá tiêu thuộc loại lá ñơn, hình tim, mọc cách. Mặt trên lá bong láng và có
màu xanh ñậm, mặt dưới nhạt màu hơn. Cuống lá dài 2 – 3cm, lá có 5 gân hình
lông chim, phiến lá dài 10 – 25cm, rộng 5 – 10cm, kích thước của lá biến ñộng
tùy theo giống. Lá cũng là bộ phận ñể nhận diện giống [5].
Hoa tiêu nhỏ mọc thành từng chùm treo trên cành quả. Mỗi gié dài
khoảng 7 - 12cm, trung bình có 20 – 60 hoa xếp theo hình xoắn ốc. Hoa có màu
xanh nhạt hoặc vàng gồm có 3 cánh hoa, 2 – 4 nhị, bao phấn có 2 ngăn. Nhụy
gồm bầu noãn có một ngăn chứa một túi noãn.
Quả tiêu dạng hình cầu, nhỏ, ñường kính từ 4 – 8mm, tùy theo giống và
chăm sóc. Quả khi chín có màu ñỏ tía, trong quả chứa một hạt chiếm phần lớn
khối lượng của quả.

6






























Hình 1.4: Trên cành quả cấp 1 phát sinh
nhi
ều c
ành

qu
ả cấp 2,

c
ấp 3
.

Hình 1.1: Dây lươn bò trên mặt ñất
Hình 1.2: Dây thân bám vào trụ với các

cành quả cấp 1 vươn ngang

Hình 1.
3
: Hoa và qu
ả ti
êu

7
Rễ tiêu có 4 loại rễ là rễ cọc, rễ cái rễ phụ và rễ bám:
- Rễ cọc chỉ có ở cây tiêu trồng bằng hạt, có thể ăn sâu tới trên 2m.
- Rễ cái phát triển từ cây tiêu trồng bằng hom, mỗi hom thường có từ 3 –
6 rễ cái. Sau một năm trồng rễ cái cũng có thể ăn sâu tới 2m.
- Rễ phụ (rễ con) mọc ra từ các rễ cái thành từng chùm mang nhiều lông
hút. Tập trung nhiều ở ñộ sâu 15 – 40cm và phân bố rộng trong phạm vi 1m
quanh gốc cây.
- Rễ bám là loại rễ khí sinh, mọc ra từ các ñốt trên thân và cành ñể bám
vào trụ [3].
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây hồ tiêu
Theo Phan Quốc Sủng và Phan Hữu Trinh [10][13] cây tiêu có yêu cầu về
ñiều kiện sinh thái như sau:
1.2.1. Nhiệt ñộ
Tiêu là một loại cây ñặc trưng của vùng nhiệt ñới. Về mặt nhiệt ñộ, các tài
liệu cho thấy cây tiêu có thể trồng ñược ở khu vực vĩ tuyến 20
0
C Bắc và Nam,
nơi có nhiệt ñộ từ 10 - 35
0
C. Nhiệt ñộ thích hợp cho cây tiêu từ 18 - 27
0

C. Khi
nhiệt ñộ không khí cao hơn 40
0
C và thấp hơn 10
0
C ñều ảnh hưởng xấu ñến sinh
trưởng cây tiêu. Cây tiêu sẽ ngừng sinh trưởng ở nhiệt ñộ 15
0
C kéo dài. Nhiệt ñộ
6 - 10
0
C trong thời gian ngắn làm nám lá non, sau ñó lá trên cây bắt ñầu rụng.
1.2.2. Ánh sáng
Nguồn gốc tổ tiên của cây tiêu mọc dưới tán rừng thưa, do vậy tiêu là loại
cây ưa bóng ở mức ñộ nhất ñịnh. Ánh sáng tán xạ nhẹ phù hợp với yêu cầu sinh
lý về sinh trưởng và phát dục, ra hoa ñậu quả của cây tiêu và kéo dài tuổi thọ của
vườn cây hơn, do vậy trồng tiêu trên các loại cây trụ sống là kiểu canh tác thích
hợp cho cây tiêu. Trong giai ñoạn cây con cần che bóng rợp cho tiêu, còn trong
giai ñoạn trưởng thành thì cây tiêu phát triển xum xuê nên tự che bóng cho nhau.
Đối với cây choái sống cần chú ý tỉa tán che của cây choái hợp lý ñể cung cấp
ñầy ñủ ánh sáng cho vườn tiêu.

8
1.2.3. Lượng mưa và ẩm ñộ
Cây tiêu ưa thích ñiều kiện khí hậu nóng ẩm. Lượng mưa trong năm cần
từ 1500 - 2500mm phân bố tương ñối ñiều hòa. Tiêu cũng cần một giai ñoạn hạn
tương ñối ngắn sau vụ thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa tốt và ra hoa ñồng loạt
vào mùa mưa năm sau. Cây tiêu cần ẩm ñộ không khí lớn từ 70 - 90%, nhất là
vào thời kỳ ra hoa. Độ ẩm cao làm hạt phấn dễ dính vào nuốm nhụy và làm cho
thời gian thụ phấn kéo dài do nuốm nhụy trương to khi có ñộ ẩm. Tuy vậy cây

tiêu rất kỵ mưa lớn làm ñọng nước ở rễ gây úng.
1.2.4. Gió
Cây tiêu ưa môi trường lặng gió, hoặc gió nhẹ. Gió nóng, gió lạnh, bão
ñều không hợp với cây tiêu. Do vậy khi trồng tiêu tại những vùng có gió lớn,
việc thiết lập các hệ ñai rừng chắn gió cho cây tiêu là ñiều không thể thiếu ñược.
1.2.5. Yêu cầu ñất ñai
Theo Phan Quốc Sủng (2000) và Sadanandan (2000) ñất thích hợp cho
cây tiêu cần có các ñặc tính:
- Lý tính: tầng ñất canh tác trên 80cm, có mực nước ngầm sâu trên 2m, tơi
xốp, có khả năng giữ nước tốt, thành phần cơ giới từ nhẹ ñến trung bình, dễ thoát
nước vào mùa mưa;
- Hoá tính: pH 5,5 - 6,5, tối thiểu 4,5 nhưng cần bón vôi ñể nâng lên trên
5, giàu N, K và Mg, khả năng trao ñổi cation ở mức 20 - 30 meq/100g ñất, tỉ lệ
C/N ở tầng ñất canh tác cao (15 - 25).
1.3. Các giống hồ tiêu trong nước
Theo Phan Hữu Trinh [13] các giống tiêu hiện trồng ñược chia làm hai
loại hình: tiêu lá lớn (Lampong hay kawur) và tiêu lá nhỏ (Muntok hay Banglea).
Hầu hết các giống tiêu ñịa phương trồng tại Việt Nam ñều là loại hình tiêu lá
nhỏ. Năng suất trung bình, lâu cỗi, thích ứng với ñiều kiện quang cảnh tại ñịa
phương. Đa số các giống tiêu ñịa phương trên ñều có khả năng chống chịu nhất
ñịnh với các yếu tố hạn chế tại ñịa phương như: hạn trong mùa khô, gió nóng, ít
9
ñược bồi dưỡng phân bón… Có các giống ñịa phương như: tiêu Quảng Trị, tiêu
Tiên Sơn, tiêu Di Linh, tiêu Đất Đỏ. Ngoài ra còn có các giống tiêu có nhiều
triển vọng phát triển như: Lada Belangtoeng, Sẻ Đất Đỏ, các giống tiêu
Campuchia.
Giống tiêu Lada Belangtoeng có nguồn gốc ở Indonesia ñược du nhập vào
Việt Nam năm 1947, giống này có ưu ñiểm: dễ trồng, chống bệnh thối rễ, leo
mau, dây lá xanh tốt, cho năng suất cao.
Giống Sẻ Đất Đỏ có phổ thích nghi rộng, giống này mau ra quả, gié quả

ngắn, năng suất ổn ñịnh, chống chịu hạn tốt và ñiều kiện khắc nghiệt của ñất ñai,
giống này thuộc giống tiêu lá nhỏ [8].
Giống tiêu Campuchia còn gọi là giống Nam Vang, Phú Quốc bao gồm
hỗn hợp giống Srecchea, Kamchay, Kep, Kampot các giống này có năng suất
cao (năm thứ 4 – 5 ñạt 1 – 1,6 kg tiêu ñen/nọc), có khả năng chống chịu khá cao.
Một số giống tiêu ñược trồng trong sản xuất hiện nay với mức ñộ phổ biến
khác nhau tùy theo từng ñịa phương, ở các vườn tiêu lớn hơn 5 tuổi thì giống
phổ biến là Sẻ mỡ, Sẻ Lộc Ninh và tiêu Trâu, còn các vườn mới trồng thì giống
Vĩnh Linh là chủ yếu, sau ñó ñến Trung Lộc Ninh [16].
Các giống Vĩnh Linh, Trung Lộc Ninh có năng suất cao ñang ñược ưa
chuộng và trồng phổ biến trong sản xuất. Có một số giống tiêu lâu ñời mang tên
ñịa phương như giống Sẻ ñịa phương và tiêu Trâu là giống ñịa phương ñược
trồng từ lâu ñời ở Đăk Lăk, ở Gia Lai có giống tiêu ñịa phương là tiêu Tiên Sơn
và tiêu Trâu. Hiện nay ở nước ta ñang sử dụng các giống tiêu chủ yếu như: tiêu
Sẻ, tiêu Phú Quốc, tiêu Hà Tiên, tiêu Vĩnh Linh, tiêu Nam Vang, tiêu Lộc
Ninh… có thể có một số giống tiêu có tên gọi khác nhau ở một số ñịa phương có
nguồn gốc từ giống Lada Belangtoeng [10].
Theo Trần Văn Hòa [5] các giống tiêu có nhiều triển vọng phát triển hiện
ñang trồng ở nước ta gồm các giống ñịa phương và giống nhập nội.



10
* Giống ñịa phương:
- Sẻ Đất Đỏ trồng phổ biến ở miền Đông Nam bộ, là giống khá tốt thuộc
loại hình lá nhỏ, ra hoa sớm, trái to, ñóng trái dày, phẩm chất hạt tốt, ñủ ñiều
kiện xuất khẩu, thích nghi rộng. Tuy nhiên có nhược ñiểm là không kháng ñược
bệnh chết héo (héo nhanh) do nấm Phythophthora gây bệnh thối gốc, chết cây và
bệnh chết chậm do tuyến trùng gây ra.
* Giống nhập nội:

- Từ Indonesia: giống Lada Belangtoeng thuộc nhóm lá lớn, ñược ñánh
giá là giống trồng thích hợp ở Việt Nam, cho năng suất cao hơn giống Kampot,
Srecchea, Quảng Trị, Tiên Sơn (Pleiku) và Di Linh.
- Từ Ấn Độ: Panniyur là giống có năng suất cao, phẩm chất hạt tốt, cho
trái sớm nhưng Panniyur chỉ kháng ñược Phythophthora và tuyến trùng ở mức
ñộ trung bình.
- Từ Campuchia: gồm các giống Srecchea, Kamchay, Kep thuộc nhóm lá
nhỏ mang ñặc tính: năng suất cao, chống chịu tốt. Không kháng ñược nhóm nấm
Phythophthora gây bệnh thối gốc, rễ và tuyến trùng.
Ở Bình Phước hiện nay có các giống tiêu chủ yếu là tiêu Sẻ, tiêu Trâu,
tiêu Trung Lộc Ninh, tiêu Vĩnh Linh, tiêu Nam Vang lá lớn tiêu Ấn Độ. Trong
ñó các giống tiêu có năng suất cao là giống tiêu Vĩnh Linh, tiêu Nam Vang lá lớn
ñược trồng phổ biến hơn. Các giống tiêu có sức chịu ñựng tốt như tiêu Trâu, tiêu
Vĩnh Linh [4].
Các giống tiêu thích nghi tốt, ñược khuyến cáo trồng ở Tây Nguyên là
giống Vĩnh Linh, tiêu Trung và tiêu Sẻ. Tiêu Vĩnh Linh lá có màu xanh ñậm, khi
ñưa lên soi ánh nắng mặt trời thấy loang lổ màu vàng nhạt, ñây là ñặc ñiểm riêng
biệt ñể nhận diện giống. Tiêu Vĩnh Linh cho năng suất cao trong ñiều kiện thâm
canh, ít bị nhiễm bệnh chết nhanh và vàng lá chết chậm [9].




11





























Hình 1.6:

Lá tiêu Ấn Độ xanh ñậm, mép
lá gợn sóng, gié quả dài, quả to
Hình 1.5: Lá tiêu Lada to, xanh
ñ
ậm,
gié quả dài ñóng quả hơi thưa


Hình 1.7: Lá và chùm quả giống tiêu Vĩnh Linh


12
1.4. Dinh dưỡng khoáng ñối với sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu

Cây trồng cần dinh dưỡng ñể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất. Cây
hút chất dinh dưỡng có sẵn trong ñất, ngoài ra cần phải ñược cung cấp thêm qua
phân bón ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây. Cây cần 3 yếu tố dinh dưỡng
chính là ñạm, lân, kali và một số các chất khác như canxi, ma nhê, lưu huỳnh,
kẽm, ñồng, man gan, bo v.v
1.4.1. Vai trò của ñạm ñối với cây hồ tiêu
Trong cây, ñạm tham gia vào các thành phần diệp lục cơ quan quang hợp của
cây, axit amin, protein, ancaloit và các hợp chất khác. Đạm có vai trò chủ yếu trong
việc kích thích sự tăng trưởng của cây tiêu, giúp cây ñâm nhiều chồi, nhánh, cành
quả, làm cho lá có màu xanh ñậm. Ngoài ra chất ñạm còn góp phần cho cây tiêu ra
nhiều hoa, tăng kích thước và ñộ chứa protein của trái tiêu.
Chất ñạm cần cho cây tiêu cả 2 giai ñoạn kiến thiết cơ bản (cây non) và kinh
doanh (cây trưởng thành cho thu hoạch). Nhu cầu ñạm của cây tiêu phân bố ñều
trong năm do vậy phải bón ñạm nhiều lần trong năm.
Hiện tượng thiếu ñạm trên cây tiêu thể hiện cây sinh trưởng chậm lại, ít ra
cành, chồi, lá trở nên xanh nhạt và vàng. Trước tiên các lá ở dưới thấp hóa vàng
nhạt nhưng lá ở tầng trên của trụ tiêu vẫn còn giữ ñược màu xanh tương ñối. Khi
cây bị thiếu ñạm nặng nề, toàn bộ lá của trụ tiêu có màu vàng tới màu vàng ñậm ñặc
trưng và ñầu ngọn lá bị khô chết. Lá rụng trong trường hợp cây bị ảnh hưởng thiếu
ñạm nghiêm trọng.
Tuy cây tiêu rất cần ñạm, nhưng bón ñạm nhiều quá, cây sẽ ra nhiều lá mà ít
ra hoa, quả, cây dễ bị lốp giảm khả năng chống ñỡ với sâu bệnh, gió bão. Đạm dư
thừa cũng làm kéo dài thời gian chín, không thu hoạch ñược tập trung và làm giảm

phẩm chất tiêu.



13
1.4.2. Vai trò của lân ñối với cây hồ tiêu
Lân tham gia trong quá trình trao ñổi chất, tích lũy hydrat carbon, protêin,
chất béo. Cây tiêu hấp thu lân không nhiều nhưng lân cũng là một yếu tố không
kém phần quan trọng. Lân có tác dụng kích thích rễ phát triển tốt nhờ ñó cây hấp
thu ñược các chất dinh dưỡng khác nhiều hơn và giúp cây có khả năng kháng hạn.
Đối với cây trưởng thành nguyên tố lân ảnh hưởng rõ ñến sự sinh sản, giúp cây ra
nhiều hoa, quá trình thụ phấn thụ tinh tốt.
Cây tiêu cần lân nhiều vào giai ñoạn cây non và ñầu thời kỳ ra hoa.
Triệu chứng thiếu lân rõ ràng ít khi xuất hiện và rất khó nhận biết trên các
vườn tiêu. Trong trường hợp nghiêm trọng thể hiện ở sự sinh trưởng còi cọc của
cây. Điều này không rõ lắm ở ñỉnh sinh trưởng các dây thân, nhưng các cành ngang
bị ảnh hưởng nặng nề hơn và cây rất ít ra cành ngang thứ cấp. Phiến lá của các lá
trưởng thành trở nên xanh xám ñục, chuyển sang màu ñồng, dày cứng và thỉnh
thoảng có các ñốm chết ở ñầu lá, sau ñó lá bị rụng [24].
1.4.3. Vai trò của kali ñối với cây hồ tiêu
Kali tham gia vào hoạt tính của nhiều enzim, ñóng vai trò to lớn trong quá
trình tổng hợp protein và các chất hữu cơ trong cây.
Cây tiêu hấp thu rất nhiều kali. Nguyên tố kali giúp cây cứng cáp, vững chắc,
chịu ñựng ñược với các ñiều kiện khí hậu khó khăn, chống chọi với sâu bệnh. Kali
làm giảm sự thoát hơi nước của cây và như vậy giúp cây chống ñược hạn. Ngoài ra
kali còn làm tăng phẩm chất hạt tiêu, tăng hàm lượng dầu trong hạt tiêu, tăng tỷ lệ
ñậu quả.
Cây tiêu non và cây tiêu trưởng thành ñều cần kali. Nhu cầu kali cao trong
giai ñoạn nuôi quả và quả chín.


Triệu chứng thiếu kali có thể nhận biết ñược ở các lá trưởng thành. Mép ñầu
lá chuyển vàng và xuất hiện các ñốm chết hoại màu xám, giòn. Vết hoại chết
thường có hình chữ V ở mép ñầu lá. Đây là hiện tượng “cháy ñầu ngọn lá”.

14
1.4.4. Vai trò của một số nguyên tố trung vi lượng
Ngoài các nguyên tố ñạm, lân, kali cây tiêu cũng cần một số các nguyên tố
trung vi lượng khác như canxi, ma nhê, lưu huỳnh, kẽm, bore, molipden
Canxi (Ca) ảnh hưởng tốt tới môi trường ñất, làm ñất bớt chua, tăng khả
năng hoạt ñộng của vi sinh vật hữu ích trong ñất. Canxi có ảnh hưởng tốt tới sự phát
triển của ñọt cây, rễ cây, sự cấu tạo của hoa và di chuyển chất khô từ thân lá qua trái
tiêu.
Hiện tượng thiếu canxi thấy ñược trên các lá ñã thành thục, phần dưới trụ
tiêu thường bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn phần tán phía trên cao. Trên lá xuất
hiện các vệt úa vàng từ một bên hay cả 2 bên phiến lá gần phía cuống lá hoặc ở
ñoạn giữa lá. Các vệt úa vàng này ñi dần vào phía trong gân chính, tiếp theo sau ñó
là sự hoại tử. các vết hoại tử rất nhỏ có thể xuất hiện rải rác giữa các gân lá, ở mặt
trên hay mặt dưới lá. Lá rụng trước khi các vết hoại tử này phát triển mạnh.
Magiê (Mg) cũng là một yếu tố dinh dưỡng rất quan trọng ñối với cây
tiêu.
Hiện tượng thiếu magiê xuất hiện trước tiên trên các lá già và phát triển dần
lên các lá non hơn. Thiếu ma nhê, phiến lá trở nên úa vàng trong khi các gân chính
vẫn xanh. Vệt vàng thường xuất hiện từ trung tâm của một nửa ñầu phiến lá rồi lan
dần ra mép lá và phía cuống lá. Vùng phiến lá gần cuống lá thường vẫn giữ ñược
màu xanh. Thiếu nặng lá rụng ñồng loạt, trên cây còn các cành trơ trụi và một ít lá
non hơn không bị ảnh hưởng.
Lưu huỳnh (S) là yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển
của cây trồng. Đến nay lưu huỳnh ñược nhiều nhà nông học xem là yếu tố dinh
dưỡng quan trọng thứ tư sau N,P,K. Thiếu lưu huỳnh ảnh hưởng ñến sự tổng hợp
protein, gây ra giảm diệp lục tố, làm chậm hoặc ngăn cản sự ra hoa và do ñó làm

giảm năng suất cây trồng.

15
Trong số các chất vi lượng thì kẽm (Zn), Molipden (Mo), Boron (Bo) là các
chất quan trọng nhất ñối với cây tiêu. Việc bón bổ sung chất vi lượng hoặc phun vi
lượng qua lá ñã làm tăng năng suất hồ tiêu.
1.5. Những nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống cây tiêu trong nước và trên
thế giới
1.5.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống cây tiêu trên thế giới
Về kỹ thuật nhân giống tiêu thì cho ñến nay phương pháp nhân vô tính
bằng cành vượt và cành lươn vẫn là phương pháp phổ biến trong sản xuất. Một
số các nghiên cứu về lai tạo giống tiêu ñã ñược tiến hành từ những năm 1936,
1949, 1953, 1955, 1961 bởi các tác giả Muller, Menon, Marinet, Gentry, Lim
Ở Ấn Độ, một chương trình chọn giống nghiêm ngặt ñược thực hiện từ năm
1953 với mục ñích chọn tạo ñược các giống tiêu có khả năng cho năng suất cao
và kháng ñược sâu bệnh. Các giống tiêu ở Ấn Độ rất phong phú gồm cả giống
chọn lọc và giống lai tạo, 42 giống tiêu với nguồn gốc và các ñặc tính về hình
thái, năng suất, chất lượng ñã ñược ghi nhận [27].
Cây tiêu có thể nhân giống bằng hạt và nhân vô tính bằng các loại cành.
Kỹ thuật nhân giống bằng hạt thường ñược áp dụng với mục ñích nghiên cứu thí
nghiệm, lai tạo giống và hầu như không thực hiện trong thực tế sản xuất, vì cây
con không ñảm bảo ñặc tính di truyền của cây mẹ, cây yếu và chậm phát triển.
Thường thì sau 6 tuần lễ hạt mới nảy mầm [22]. Cây con gieo từ hạt có tỷ lệ cây
bất thường cao và cây con từ hạt phải mất 7 năm mới cho trái và một số cây có
thể mang hoa ñơn phái [4].
Một số tác giả cho rằng những hạt tiêu ñược bảo quản trong túi Polyetylen
ở nhiệt ñộ 4
0
C và ẩm 42% thì duy trì khả năng sống khoảng 40 ngày. Những hạt
giống ñược giữ trong bóng mát 3 ngày sau thu hoạch thì rất tiện lợi cho sự nảy

mầm. Khi nghiên cứu sự nảy mầm của 40 giống tiêu thì sự nảy mầm bắt ñầu
trong khoảng 22 – 45 ngày sau gieo. Thời gian yêu cầu cho quá trình nảy mầm
hoàn chỉnh thay ñổi từ 50 – 77 ngày, ña số các giống nảy mầm trong khoảng thời
gian 50 – 60 ngày [26].

16
Phương pháp nhân vô tính có thể giữ hoàn toàn ñặc tính tốt của cây mẹ
ñược chọn. Đối với tiêu có thể chiết cành, tháp cành, giâm cành. Giâm cành là
phương pháp dễ thực hiện, phổ biến nhất ñược áp dụng cho hầu hết các nước
trồng tiêu trên thế giới. Vật liệu giâm cành gồm có ba loại hom trên dây tiêu là:
cành thân, cành lươn và cành quả.
Ở nhiều nước như Ấn Độ, Sri Lanca phương pháp nhân giống tiêu bằng
cành lươn vẫn phổ biến hơn cả. Trên các trụ tiêu sinh trưởng khỏe, cho năng suất
cao, các dây lươn mọc từ gốc ñược buộc vào các cọc cố ñịnh gần trụ tiêu, tránh
không cho các mắt dây mọc rễ khi tiếp xúc với mặt ñất. Khi dây lươn chuyển
sang dạng bánh tẻ, cắt thành các hom 2 - 3 mắt ñem ươm vào bầu hay vào luống
ươm cho tới khi ra rễ rồi ñem trồng.
Ngoài cách nhân giống vô tính thông thường bằng các loại cành trên cây
tiêu người ta còn nhân vô tính bằng phương pháp nuôi cấy mô. Phương pháp này
cũng ít ñược áp dụng trong sản xuất vì cần một thời gian huấn luyện cây con khá
dài. Theo tài liệu của Trường Đại học Calicut ở bang Kerala của Ấn Độ thì mẫu
cây ñược sử dụng trong nuôi cấy mô là chồi ñỉnh của những giống Panniyur-1,
Karimunda và Arivalli. Sau 4 tháng nuôi cấy, cây có chiều cao 4 - 5cm, ñược tạo
rễ và huấn luyện ở giai ñoạn nhà kính. Mathews và Rao (1984), Fichet (1990) tái
sinh thành công cây tiêu từ chồi ngọn. V.Jphilip, Domic Joseph, G.Striggs và
N.Mdickingson (1992) nuôi cấy các thế hệ cây con từ ñỉnh sinh trưởng.
Dedensukmajajs (1992) sử dụng các ñốt thân trên cây con mọc trong ống nghiệm
ñể tạo thế hệ mới từ chồi bất ñịnh [theo 21]. Những nghiên cứu này mở ra triển
vọng sản xuất hàng loạt cây tiêu con, giống tốt, sạch bệnh ñưa ra sản xuất. Ngoài
phương pháp giâm cành, chiết cành tiêu, nhân giống bằng phương pháp ghép

cũng ñã ñược một số tác giả ñề cập tới. Việc ghép các giống tiêu tốt lên các gốc
các loài cùng họ ñã ñược thử nghiệm ở trung tâm Sarawak (Malasia) với hy vọng
sản xuất ñược các cây tiêu chống chịu ñược với ñiều kiện khắc nghiệt về ñất ñai,
bệnh tật ñã không ñem lại kết quả như mong muốn. Do cấu tạo tế bào mạch dẫn
của tiêu không thuận lợi cho việc ghép nên sự tiếp hợp giữa gốc ghép và chồi

17
ghép rất kém. Tác giả này cũng ñã chỉ ra rằng trong trường hợp tiếp hợp ñược ñể
sống sau khi ghép thì sự phát triển của chồi ghép cũng rất kém và không thành
công khi ñưa ra ñồng.
1.5.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống cây tiêu trong nước
Kết quả nghiên cứu nuôi cấy mô cây tiêu ở Viện Sinh học Nhiệt ñới Việt
Nam giai ñoạn 2001 - 2004 ñã sản xuất ñược các cây con sạch bệnh, huấn luyện
trong vườn ươm và ñã trồng ra sản xuất. Cây nuôi cấy mô phát triển tốt nhưng
ñến nay vẫn chưa cho thu hoạch sau 2 năm trồng [12]. Nghiên cứu này cho thấy
với phương pháp nuôi cấy mô sẽ cho một hệ số nhân giống cao, sản xuất ñược
cây giống sạch bệnh, tuy vậy vẫn còn một số vấn ñề phải tiếp tục xem xét như
giá thành cây con và ñối với cây dài ngày như cây tiêu thì việc sản xuất cây sạch
bệnh ít có ý nghĩa khi mà việc lây nhiễm bệnh có thể xảy ra chỉ 1 - 2 năm sau khi
trồng .
Nhằm tìm kiếm một loại gốc ghép có khả năng kháng bệnh rễ, Viện Khoa
học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên ñã sử dụng cây Trầu không làm gốc
ghép và ghép các giống tiêu khác nhau lên bằng phương pháp ghép nối ngọn và
ghép áp. Kết quả cho thấy: tỷ lệ cây ghép sống trong vườn ươm là rất thấp. Mầm
tiêu ghép có thể sống ñược một thời gian khá lâu trên gốc ghép, nhưng sau 4 – 5
tháng khi mở dây buộc ra thì ngọn tiêu ghép chết dần. Phương pháp ghép nối
ngọn tỷ lệ chết 100% sau ghép 4 tháng, phương pháp ghép áp chết toàn bộ sau 7
tháng. Như vậy kết quả nghiên cứu ở nước ngoài cũng như các nghiên cứu sơ bộ
trong nước cho thấy khả năng ghép tiêu là khó thực hiện.
1.6. Tình hình sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu tiêu của nước ta

1.6.1. Tình hình sản xuất
Cây hồ tiêu ñược du nhập vào nước ta từ cuối thế kỷ 19 và ñược trồng
nhiều ở các vùng ñất Bazan từ Quảng Trị trở vào ñến các tỉnh Tây Nguyên,
Đông Nam bộ và một số tỉnh Tây Nam như Kiên Giang, Hà Tiên,…
Năm 1975, cả nước mới có 500 ha, sản lượng 500 tấn. Giai ñoạn 1975 –
1990 cây hồ tiêu ñã có lúc phát triển lên ñến 9.200 ha. Sau ñó do giá bán hồ tiêu

18
trên thị trường thấp nên ñến cuối năm 1994 diện tích giảm xuống chỉ còn 6.500
ha.
Từ năm 1995 – 1999 do giá hồ tiêu tăng mạnh ñã khuyến khích nông dân
phát triển cây hồ tiêu. Tuy nhiên từ năm 2000 ñến nay, do giá hồ tiêu giảm nên
diện tích có phần chững lại. Đến nay, cả nước có khoảng 48.000 ha hồ tiêu. Năm
2002 sản lượng tiêu ñạt 76.000 tấn. Năm 2003 ước sản lượng ñạt khoảng 80.000
tấn. Đến hết tháng 10 năm 2003 chúng ta ñã xuất 59.745 tấn [7].
Đông Nam bộ là vùng có diện tích trồng tiêu lớn nhất nước, chiếm khoảng
54% tổng diện tích trồng hồ tiêu. Bắc Trung bộ chiếm khoảng 10%, các tỉnh
Nam Trung bộ khoảng 8,4%, các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long khoảng 3,7%
và các tỉnh Tây Nguyên chiếm 23,7%[1]. Chỉ trong vòng 10 năm, diện tích hồ
tiêu ở Tây Nguyên ñã tăng lên gấp 10 lần, từ 1.170 ha năm 1995 ñến 13.121 ha
năm 2005 và sản lượng tăng lên 25 lần.
1.6.2. Tình hình xuất khẩu
Tiêu là một loại gia vị ñắt giá, có giá trị thương mại và xuất khẩu rất cao.
Trên 95% sản lượng tiêu dùng cho xuất khẩu. Từ năm 1995 trở lại ñây, xuất
khẩu hồ tiêu tăng nhanh, ñưa nước ta vào 5 nhóm nước xuất khẩu hồ tiêu lớn
nhất thế giới. Trước ñây, nước ta luôn ñứng ở vị trí thứ 2 hoặc thứ 3 về lượng hồ
tiêu xuất khẩu (sau Ấn Độ và Indonesia). Trong 5 năm 1996 – 2000, nước ta
xuất khẩu ñược 135.000 tấn, ñạt kim ngạch 456,7 triệu USD. Trong ñó, năm
2000 xuất khẩu 37.000 tấn, kim ngạch ñạt 137 triệu USD. Từ năm 2001 ñến nay,
mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng nhanh, nhưng do giá giảm nên kim ngạch ñạt

thấp (năm 2001 xuất khẩu 57.000 tấn, kim ngạch ñạt 91,2 triệu USD, năm 2002,
lượng tiêu xuất khẩu là 76.600 tấn, kim ngạch ñạt 107,2 triệu USD) [1]. Năm
2004, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam giữ vững vị trí hàng ñầu thế giới với
lượng xuất khẩu ñạt trên 100.000 tấn, chiếm gần 50% lượng xuất khẩu của thế
giới. 5 tháng ñầu năm 2009, tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu ñược 52,72 nghìn tấn
ñạt kim ngạch trên 122,64 triệu USD, mặc dù giảm 5,31% về kim ngạch nhưng
lại tăng 44,51% về lượng so với 5 tháng cùng kỳ năm 2008. Theo số liệu thống

19
kê chính thức, trong tháng 5 năm 2009, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ñạt gần
13,45 nghìn tấn với kim ngạch trên 29,53 triệu USD, ñều tăng 7,87% về lượng
và tăng 5,51% về trị giá so với tháng 4/2009, còn so với cùng kỳ năm trước thì
tuy có giảm 26,99% về kim ngạch nhưng lại tăng 17,72% về lượng. Như vậy,
lượng hạt tiêu của nước ta tiếp tục ñược duy trì ở mức khá ổn ñịnh. Tính chung 5
tháng ñầu năm 2009, tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu ñược 52,72 nghìn tấn ñạt kim
ngạch trên 122,64 triệu USD, mặc dù giảm 5,31% về kim ngạch nhưng lại tăng
44,51% về lượng so với 5 tháng cùng kỳ năm 2008 [17].
1.7. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu thế giới
Diện tích và sản lượng hồ tiêu của các nước sản xuất và xuất khẩu chính
trên thế giới một số năm gần ñây ñược ghi lại ở bảng 1.1.
Sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm 2004 ñạt 100 ngàn tấn, chiếm 31% tổng
sản lượng hồ tiêu thế giới, nhưng lượng xuất khẩu tiêu (cả tiêu trắng và tiêu ñen)
của Việt Nam chiếm gần 47% mặt hàng hồ tiêu trên toàn thế giới (234.964 tấn).
Tuy nhiên, ñến năm 2007, sản lượng hồ tiêu thế giới giảm ñáng kể, và sản lượng
của một số nước trong Cộng ñồng Hồ tiêu Thế giới ñều giảm mạnh, trong ñó
Việt Nam và Brazin thiệt hại nhiều nhất. Do vậy, sản lượng hồ tiêu thế giới giảm
còn 270 ngàn tấn (giai ñoạn năm 2007 - 2008). Vì vậy, lượng hồ tiêu xuất ra thị
trường thế giới trong năm 2007 giảm, ước còn 199,2 ngàn tấn. Trong khi ñó,
Việt Nam vẫn xuất khẩu ñược 80 ngàn tấn. Từ ñó, cho thấy hồ tiêu Việt Nam có
một vị trí rất quan trọng trong ngành hàng hồ tiêu thế giới.

Giai ñoạn năm 2004 - 2009, mặc dù Việt Nam là nước có diện tích hồ tiêu
ñứng thứ ba nhưng sản lượng hồ tiêu (cả tiêu ñen và tiêu trắng) cao nhất so với
tất cả các quốc gia sản xuất tiêu. Đặc biệt, trong các năm 2004, 2006 và 2009 sản
lượng hồ tiêu Việt Nam ñạt trên 100 ngàn tấn, chiếm từ 30% ñến 37% sản lượng
hồ tiêu thế giới (Bảng 1.1).



20
Bảng 1.1. Sản lượng hồ tiêu trên thế giới, giai ñoạn 2004 - 2009 (1000 tấn)


Quốc gia Năm
2004

2005

2006

2007

2008

2009

Ấn Độ
62,00

70,00


55,00

50,00

50

50

Brazin
45,00

44,50

44,50

35,00

33

35

Indonesia
55,00

55,00

46,00

48,00


46

25

Malaysia
20,00

19,00

19,00

20,00

23

23

Sri Lanka
12,82

14,00

14,33

14,46

15

18


Việt Nam
100,00

95,00

100,00

90,00

87

110

Quốc gia khác
28,66

16,77

10,40

13,54

16

37

Tổng cộng
323,48

314,27


289,23

271,00

270

298

(Nguồn: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, 2010)

Sản lượng hồ tiêu của Ấn Độ giảm ñáng kể trong giai ñoạn năm 2004 -
2006, và từ năm 2007 ñến nay, sản lượng giữ ổn ñịnh 50 ngàn tấn/năm. Sản
lượng hồ tiêu của Brazin ổn ñịnh 44,5 ngàn tấn/năm trong giai ñoạn ñầu, nhưng
sau ñó, sản lượng giảm ñáng kể vào năm 2007 (35 ngàn tấn) và không tăng cho
ñến năm 2009. Sản lượng hồ tiêu của Indonesia có xu hướng giảm trong giai
ñoạn năm 2004 - 2008, ñến năm 2009 giảm mạnh còn 25 ngàn tấn. Nguyên nhân
là do giá tiêu ñen xuất khẩu trong giai ñoạn này khá thấp, khoảng 1.400 - 1.500
USD/tấn, nên nông dân không chăm sóc tốt vườn tiêu, làm cho cây tiêu suy kiệt,
từ ñó năng suất thấp. Một nguyên nhân nữa không kém quan trọng ñó là do thời
tiết không thuận lợi, cùng với chăm sóc chưa tốt, làm cho cây tiêu bị sâu bệnh
gây hại nặng, làm giảm diện tích, năng suất và sản lượng. Trong khi ñó, sản
lượng hồ tiêu của Malaysia và Sri - Lanka có xu hướng tăng nhẹ.




21
1.8. Trồng cây trong dung dịch
1.8.1. Khái niệm chung

Trồng cây trong dung dịch có tên khoa học là Hydroponics, từ
hydroponics bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với gốc Hydro là nước và ponic là công
việc. Ở Việt Nam kỹ thuật trồng cây trong dung dịch, không cần ñất gọi là thuỷ
canh.
1.8.2. Định nghĩa
Trồng cây trong dung dịch hay phương pháp thuỷ canh là kỹ thuật trồng
cây không cần ñất mà cây ñược trồng trực tiếp vào dung dịch dinh dưỡng.
1.8.3. Cơ sở khoa học của hệ thống thuỷ canh
Qua nghiên cứu các nhà khoa học ñã phát hiện ñể cây trồng có thể sinh
trưởng và phát triển thì chúng cần phải ñược cung cấp 16 nguyên tố cơ bản sau:
C,H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Cl.
Trong 16 nguyên tố cơ bản kể trên nếu thiếu 1 nguyên tố, cây cũng không
thể hoàn tất ñược chu trình sinh trưởng và phát triển. Các nguyên tố cần với
lượng cao hơn gọi là nguyên tố ña lượng: C, H , O, N, P, K , nguyên tố trung
lượng: Ca, Mg, S, bảy nguyên tố sau cây cần một lượng rất ít gọi là các nguyên
tố vi lượng: Cu, Zn, Mn, Mo, Bo, Cl, Fe. Các nguyên tố C, H , O cây lấy chủ yếu
ở không khí (CO
2
) và nước, còn lại các nguyên tố khác cây trồng phải lấy từ ñất.
Như vậy, con người hoàn toàn có thể trồng cây chỉ cần ñầy ñủ dinh dưỡng mà
không cần ñất.
1.8.4. Phân loại thủy canh
Thủy canh gồm 2 hệ thống là thủy canh hồi lưu và thủy canh không hồi
lưu
1.8.4.1. Hệ thống hồi lưu
Là hệ thống trồng cây trong dung dịch, ñược bơm tuần hoàn từ một bình
chứa có lắp ñặt các thiết bị ñiều chỉnh tự ñộng các thông số của dung dịch, rồi
bơm ñến bộ phận rễ ñể nuôi cây qua một máy bơm tự ñộng, sau ñó quay về bình

22

chứa ñể ñiều chỉnh các thông số, quá trình bơm dung dịch này ñược luân chuyển
nhằm cung cấp ñủ oxy cho rễ hô hấp bình thường.
* Hệ thống trồng cây trong nước sâu của Gerick
Dùng một lớp gỗ có chứa lớp cát ngăn ánh sáng chiếu vào rễ và bơm
không khí vào dung dịch. Đây là hệ thống ñầu tiên ñược ñưa vào sản xuất. Đặc
ñiểm của hệ thống này là rễ toàn phần hay một phần ñược nhúng vào dung dịch
dinh dưỡng. Dung dịch có thể ở trạng thái tĩnh hay tuần hoàn liên tục [11].
* Hệ thống màng mỏng nổi (Floating hydroponics)
Cây trồng nổi trên bè (làm bằng chất dẻo nhẹ) thả trên dung dịch ñược
tuần hoàn và sục khí (bằng máy ñiều chỉnh), tạo thành một dòng bè di chuyển
trên máng. Tại một ñầu máng hạt ñược gieo còn ñầu kia người ta thu hoạch sản
phẩm. Trồng cây theo phương pháp này cho năng suất thấp hơn trồng trên ñất.
Có thể tăng năng suất bằng cách tăng mật ñộ trồng trên các bè [11].
* Hệ thống nước sâu có tuần hoàn
- Hệ thống Kyowa: là hệ thống nửa sâu. Ở ñây dung dịch dinh dưỡng
ñược bơm từ bể chứa qua một máy hòa khí, chảy vào luống trồng và qua ống dẫn
chảy về bể chứa. Các luống ñược lắp ñặt từ các luống dập khuôn bằng chất nhựa
cứng, mỗi tấm rộng 1m dài 3,15m. Cây ñâm rễ ở chậu con bằng chất dẻo có lỗ ở
ñáy và hai bên, ñặt trên nắp luống.
- Hệ thống M: là một hê thống không sử dụng bể chứa. Dung dịch ñược
dẫn ra bằng một bơm tuần hoàn, chảy qua một máy hòa khí và ñược ñưa trở lại
vào luống nhỏ ở các lỗ nằm dọc ñáy các luống, các luống ñược làm bằng xốp
(polystyrene) rộng 0,66m, dài 1,2m ñể hợp thành luống dài 20m.
- Hệ thống Kubota: là hệ thống ñược ñúc bằng chất nhựa dẻo với những
tấm ñơn dài 3,25m, rộng 0,7m có ngăn nhỏ bên trong ñể trồng cây.
- Hệ thống Komizono: là luống trồng theo hình mẫu ñơn giản, thành hai
bên làm từ những khối bê tông. Luống ñược lót bằng tấm xốp (polythylen) ñen
dầy, các tấm này ñược phủ lên bằng màng mỏng polyetylen và ñược thay mới
hàng năm ñể tránh khỏi phải thanh trùng.


23
- Hệ thống trồng trong dung dịch tuần hoàn của Malaysia: luống có hình
dáng tương tự như hệ thống nửa sâu của Kyowa. Gồm những máng có chiều dài
3m, rộng 1m, sâu 0,08m xếp liền nhau theo dãy song song. 128 máng này chiếm
một nhà kính rộng 0,1ha. Các máng ñậy nắp bằng chất dẻo, nắp này ñỡ những
cây con ñặt thành dãy kép ở các lỗ ñã làm sẵn. Bể hứng ở dưới lớp trồng làm
bằng bê tông có thiết kế với dung lượng là 50m
3
.
- Hệ thống Ein Gedi: ở hệ thống này rễ cây hoàn toàn chìm trong dung
dịch dinh dưỡng sâu có lưu chuyển, ñược thay thế liên tục. Những máng này làm
bằng polypropylene hai lớp. Ở ñộ sâu dung dịch ñược khống chế bằng một ống
chảy tràn ñiều chỉnh ñược theo yêu cầu của mỗi loại cây trồng và từng giai ñoạn
sinh trưởng. Dung dịch ñược tiếp bằng ống dẫn có lỗ nhỏ ñược ñặt theo một
trong những mặt trong của máng và dung dịch ñược phun sương dưới một áp
suất nhất ñịnh trên dòng dung dịch ñang chảy [11].
* Hệ thống màng mỏng dinh dưỡng Nutrient film technique (NFT)
Bản chất của phương pháp này là dùng một dòng dung dịch nông và liên
tục cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng ở ñáy máng hay rãnh, với ñộ sâu
dòng chảy < 5mm, tốc ñộ chảy khoảng 2lít/phút ở mỗi máng. Trong ñó cây trồng
ñược trồng trong các máng nhựa hình tam giác, các máng nhựa xếp hơi nghiêng
ñể dung dịch tự chảy từ từ theo ñộ nghiêng của máng. Cây ñược trồng trong một
dạng nguyên liệu xốp dạng sợi như polyurethane. Các vật liệu trên cho phép chất
dinh dưỡng thấm từ từ vào cây. Vì lớp dịch dinh dưỡng mỏng và chảy từ từ nên
nó cung cấp ñủ oxy và chất dinh dưỡng. Do dòng dung dịch luân chuyển trong
hệ thống kín nên sự mất nước ở ñây là không ñáng kể [14].
* Hệ thống màn sương dinh dưỡng (Khí canh – Aeroponic)
Hệ thống này là một biến thái của hệ thống hồi lưu, rễ cây không trực tiếp
nằm trong dung dịch mà nhận chất dinh dưỡng qua hệ thống phun ñịnh kì (2 – 3
phút/lần) hay liên tục vào rễ cây. Cây ñược trồng ở các lỗ của polystyrene xốp

hay các vật liệu khác, rễ cây ñược treo lơ lửng trong môi trường không khí phía
dưới tấm ñỡ. Hộp phun mù ñược ñậy kín ñể rễ cây nằm trong bóng tối ñể tránh

×