Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Bài thu hoạch dân sự hs 07 Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.98 KB, 93 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ

HỒ SƠ: 07
TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN

Họ và tên

:

MSHV

:

Lớp Luật sư

:

Khóa Luật sư:

Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2023

1


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN


Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hảo
Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương
Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
-

Bà Nguyễn Thị Hoa và ông Nguyễn Văn Giang;
UBND Thành phố Hải Dương, đại diện.

Chị Hồng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt kết hơn ngày 26/3/1999, có đăng
ký tại UBND xã Thượng Đại, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Sau chung sống một
thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, hai vợ chồng sống ly thân đã hơn 1 năm nay. Ngày
02/01/2016, chị Hảo khởi kiện xin ly hôn anh Nguyệt, anh Nguyệt cũng đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có hai con là cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000
và cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007. Chị Hảo có nguyện vọng ni cả hai con
và khơng u cầu anh Nguyệt phải đóng góp, trợ cấp nuôi con. Anh Nguyệt không đồng
ý với yêu cầu của chị Hảo, đề nghị được nuôi cháu Đức Anh, cháu Nhi do mẹ ni,
khơng u cầu người cịn lại đóng góp ni con. Hai cháu Nhi và Đức Anh đều có
nguyện vọng muốn ở với chị Hảo sau khi bố mẹ ly hơn.
Về tài sản: Trong q trình chung sống thì vợ chồng có xây dựng 01 ngơi nhà 18m2
lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng khởi, 1 bể xây gạch xi măng
khoảng 1,6 m3 trên thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Đối với tài sản trên đất, vợ chồng thống nhất là tài sản chung hai vợ chồng nhưng
yêu cầu Tòa án phân chia. Riêng về đất thì các bên khơng thống nhất được với nhau. Cụ
thể:
Theo chị Hảo: Đất là của bà Nguyễn Thị Thoa (mẹ đẻ anh Nguyệt) mua của Hợp
tác xã, sau đó gia đình có nói cho vợ chồng chị Hảo thửa đất trên để làm nhà ở riêng, có
anh em trong gia đình biết nhưng khơng làm giấy tờ. Thửa đất trên đã được UBND huyện

cấp GCNQSDĐ đứng tên vợ chồng chị nên đất này là tài sản chung của vợ chồng.
Chị u cầu chia đơi diện tích đất, tài sản trên đất không yêu cầu chia và xin được
nhận phần đất khơng có tài sản trên đất.
Theo anh Nguyệt: Thửa đất này do các anh em góp tiền và mẹ anh đứng ra mua của
UBND xã Thượng Đạt năm 1994. Năm 1999, bố mẹ cho vợ chồng anh chị xây dựng nhà
và cơng trình phụ trên đất để ra ở riêng nhưng không tuyên bố cho mà chỉ cho ở nhờ.
Năm 2005, anh được UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ
chồng anh Nguyệt. Quan điểm của anh là hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
cho vợ chồng anh.
2


Theo bà Thoa (mẹ anh Nguyệt): Nguồn gốc đất là do gia đình bà mua của UBND xã
Thượng Đạt năm 1994. Năm 1999, gia đình bà cho vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo ra đó
xây dựng nhà, cơng trình phụ để ở chứ không cho đất. Nay vợ chồng anh Nguyệt, chị
Hảo ly hôn, bà không đồng ý chia đất cho chị Hảo.
Ý kiến ban đầu của bị đơn:
- Đồng ý ly hôn;
- Không đồng ý yêu cầu nuôi 2 con chung của chị Hảo, anh Nguyệt muốn nuôi cả 2
con;
- Không đồng ý yêu cầu chia tài sản chung. Lý do: chỉ có nhà là tài sản do 2 vợ
chồng tạo lập. Đất là của bố mẹ anh Nguyệt và UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng;
- Khoản nợ chung: chấp nhận trả tồn bộ số nợ cịn lại.
Ngày 10/01/2016, Toà án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ra thông
báo về việc thụ lý vụ án.
Ngày 02/07/2016, Tịa án ra Thơng báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ được lập ngày 12/07/2016.
Tại buổi hòa giải ngày 17/06/2016 và ngày 12/07/2016, hai bên thống nhất được các

vấn đề sau:
- Thuận tình ly hơn;
- Việc hai bên sẽ tự giải quyết đối với diện tích đất mà hai bên được quyền sử dụng
theo hợp đồng thầu khốn;
- Tài sản trên mảnh đất đang khơng thống nhất về quyền sử dụng đất: thống nhất chia
đôi tài sản trên đất.
- Khoản nợ còn lại tại Ngân hàng đã được chị Hảo trả thêm 10.000.000 đồng tiền nợ
gốc và lãi phát sinh, như vậy 2 vợ chồng chị Hảo, anh Nguyệt còn nợ 10.000.000 đồng và
lãi phát sinh. Hai bên đồng ý mỗi bên sẽ trả 1 nửa, tức 5.000.000 đồng và lãi phát sinh
trên số nợ gốc nêu trên.
Các vấn đề các bên chưa thống nhất được gồm:
- Nuôi con chung: hai bên đều muốn một mình ni cả hai con chung và khơng u cầu
bên còn lại cấp dưỡng;
- Tài sản chung: chị Hảo cho rằng chị Hảo có quyền sử dụng đối với mảnh đất tại thửa
đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m2 tại địa chỉ: xã Thượng Đạt, huyện Nam sách
(nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương vì gia đình anh Nguyệt đã cho hai vợ
chồng anh. Anh Nguyệt không đồng ý, khẳng định quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất trên là của bố mẹ anh.
Phần trình bày của nguyên đơn
3


Chị Hoàng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt kết hơn ngày 26/3/1999, có đăng ký
tại UBND xã Thượng Đại, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Sau khi chung sống một
thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, hai vợ chồng sống ly thân đã hơn 1 năm nay. Vợ chồng
có hai con là cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 và cháu Nguyễn Đức Anh,
sinh ngày 13/6/2007. Trong quá trình chung sống thì vợ chồng có xây dựng 01 ngơi nhà
18m2 lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng khởi, 1 bể xây gạch xi
măng khoảng 1,6 m3 trên thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND
huyện Nam Sách cấp năm 2005 mang tên vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo.

Ngày 02/1/2016 chị Hảo làm đơn khởi kiện ra TAND TP. Hải Dương yêu cầu xin ly
hôn, nuôi 02 con chung và chia đôi tài sản chung là thửa đất 496 tờ bản đồ số 1 có
GCNQSDĐ tại Xã Thượng Triệt, TP Hải Dương cấp cho hai vợ chồng.
1. Tại phiên tịa hơm nay ngun đơn vẫn giữ ngun u cầu khởi kiện như sau:
- Yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt;
- Yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh 04/01/2000) và Nguyễn Đức
Anh (sinh 13/6/2007), không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng.
- Yêu cầu chia đôi tài sản chung: là một nửa diện tích đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01,
diện tích 216 m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương và xin được lấy phần khơng
có tài sản; không yêu cầu chia phần tài sản trên đất.
2. Các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp
pháp:
- Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/3/1999;
- Giấy khai sinh của cháu Nguyễn Đức Anh 13/6/2007;
- Giấy khai sinh của cháu Nguyễn Thị Nhi 04/01/2000;
- Sổ hộ khẩu;
- 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện Nam Sách cấp ngày
31/12/2005.
II. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA
1. Hỏi nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hảo
1.1. Chị Hảo cho biết lý do gì chị quyết định ly hơn?
1.2. Hiện tại chị đang làm việc gì? Thu nhập hàng tháng như thế nào?
1.3. Kể từ khi ly thân, chị sống ở đâu? Cùng với ai?
1.4. Kể từ khi ly thân đến nay chị có thường xun về thăm cháu Đức Anh hay khơng?
1.5. Cách cư xử của anh Nguyệt khi chị gặp cháu Đức Anh như thế nào?
1.6. Chị nói anh Nguyệt khơng cho chị gặp cháu Đức Anh, có ai làm chứng không?
4


1.7. Ai là người kê khai để cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496 tờ bản đồ 01?

1.8. Chị và anh Nguyệt được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa số 496,
tờ bản đồ 01 từ khi nào?
1.9. Khi được cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất đó bố, mẹ cùng các anh, chị, em của
anh Nguyệt có biết khơng? Và có ai có ý kiến phản đối gì khơng?
1.10. Ai là người thực hiện nghĩa vụ đóng thuế quyền sử dụng đất cho Nhà nước từ năm
1999 cho đến nay?
1.11. Trong quá trình ở trên diện tích đất, anh chị đã tơn tạo và xây dựng những gì? Có ai
trong gia đình có ý kiến gì khơng?
2. Hỏi bị đơn: Anh Nguyễn Văn Nguyệt
2.1. Anh và chị Nguyệt nảy sinh mâu thuẫn và khơng cịn sống chung với nhau từ khi
nào?
2.2. Hiện tại cơng việc của anh là gì? Thu nhập hàng tháng như thế nào?
2.3. Anh có thường xuyên chơi bài, uống rượu khơng?
2.4. Trong thời gian hơn nhân, anh có chửi bới, đánh đập chị Hảo không?
2.5. Tại sao anh ngăn cản không cho chị Hảo gặp cháu Đức Anh?
2.6. Anh có đánh cháu Đức Anh, khi cháu được gặp mẹ không?
2.7. Khi được bố mẹ ruột cho đất để hai vợ chồng ra ở riêng, ơng bà có ý kiến là sẽ lấy lại
đất khi hai vợ chồng ly hôn không?
2.8. Ai là người kê khai đăng ký quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496?
2.9. Khi được cấp giấy chứng nhận đứng tên cả anh và chị Hảo tại sao anh khơng có ý
kiến phản đối gì?
2.10. Bố, mẹ và các anh chị em của anh biết được việc cấp giấy chứng nhận thửa đất số
496 tờ bản đồ số 1 cho anh và chị Nguyệt gia đình anh có ý kiến phản đối gì khơng?
3. Hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: - Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa:
3.1. Bà có chứng cứ chứng minh việc chỉ cho ở nhờ mà không cho anh Nguyệt và chị
Hảo khơng?
3.2. Bà có thỏa thuận với vợ chồng Nguyệt Hảo là sẽ lấy lại đất vào thời điểm nào
không?
3.3. Anh Nguyệt và chị Hảo xây nhà, xây các cơng trình tường bao, cơng trình phụ trên
đất đó bà có biết khơng?

3.4. Bà biết vợ chồng anh Nguyệt được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ khi
nào?
5


3.5. Khi anh Nguyệt và chị Hảo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 496, tờ bản đồ 1 bà biết, vậy tại sao khơng có ý kiến phản đối gì đối với
việc này?
3.6. Từ năm 1999 đến nay, bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối với thửa đất này
không?
4. Hỏi người làm chứng – ông Chuyển (em trai ông Nguyệt)
4.1. Anh cho HĐXX biết, kể từ khi chuyển về thửa đất 1-496 sinh sống, anh Nguyệt chị
Hảo đã tôn tạo xây dựng những gì?
4.2. Anh và các thành viên trong gia đình có ý kiến gì với việc xây dựng này không?
4.3. Anh biết vợ chồng anh Nguyệt được cấp GCNQSDĐ từ khi nào?
4.4. Sau khi biết việc vợ chồng anh Nguyệt được cấp GCNQSDĐ anh có ý kiến phản đối
gì khơng?
5. Hỏi người làm chứng – ơng Bích (cơng chức địa chính xã Thượng Đạt)
5.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ cho vợ chồng anh Nguyệt được thực hiện như nào? Có
đúng thủ tục theo quy định của pháp luật khơng?
5.2. Sau khi vợ chồng anh Nguyệt được cấp GCNQSDĐ, UBND xã có nhận được bất kỳ
ý kiên, đơn thư khiếu nại nào khơng?
5.3. Từ trước đến nay có tranh chấp gì đối với thửa đất số 496 tờ bản đồ số 01 không?
III. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO NGUYÊN ĐƠN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Dương, Ngày …. tháng …. năm ….
LUẬN CỨ
BẢO VỆ BÀ NGUYỄN THỊ HẢO – NGUYÊN ĐƠN TRONG VỤ ÁN
“LY HÔN” VỚI BỊ ĐƠN LÀ ÔNG NGUYỄN VĂN NGUYỆT


Kính thưa Hội đồng xét xử;
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát;
Thưa vị luật sư đồng nghiệp cùng tồn thể q vị có mặt trong phiên tịa ngày hôm
nay!
Tôi là Luật sư Nguyễn Văn X - Luật sư thuộc Văn phịng luật sư ABC – Đồn
Luật sư thành phố Hà Nội. Tơi tham gia phiên tịa hơm nay v ới tư cách luật sư bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị Nguyễn Thị Hảo -Nguyên đơn trong vụ việc dân sự
“Tranh chấp hôn nhân và gia đình: Ly hơn, ni con và chia tài sản” số 20/2016/TLSTHNGD của TAND thành phố Hải Dương.
6


Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cùng các lời khai của các đương sự, căn cứ
vào việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày bản luận cứ bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn như sau:
1. Về yêu cầu ly hôn
Chị Hảo và anh Nguyệt kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn theo tại
Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, nay là thành phố Hải Dương ngày
26/3/1999.
Theo như lời trình bày của cả hai bên thì quan hệ hơn nhân của vợ chồng anh
Nguyệt và chị Hảo đã mâu thuẫn đến mức đỉnh điểm, khơng thể hịa giải được. Cụ thể thì
sau khi cưới được khoảng thời gian 02 năm thì anh Nguyệt và chị Hảo bắt đầu phát sinh
mâu thuẫn do anh Nguyệt chơi bời, về nhà đánh chửi mẹ con chị Hảo. Gia đình anh
Nguyệt biết mâu thuẫn này đã nhiều lần khuyên can anh Nguyệt và hòa giải mối quan hệ
vợ chồng nhưng không thành.
Đỉnh mâu thuẫn, anh chị đã la thân từ năm 2014, chị Hảo về sống tại nhà mẹ đẻ. Từ
đó đến nay, chị Hảo xác định tình cảm vợ chồng đã khơng cịn, hai vợ chồng khơng cịn
quan tâm đến nhau nữa. Vì vậy, chị Hải quyết định ly hôn với anh Nguyệt. Anh Nguyệt
cũng xác nhận khơng cịn tình cảm vợ chồng và đồng ý u cầu ly hơn của chị Hảo.
Kính thưa HĐXX, vì những lí lẽ nêu trên, có thể khẳng định rằng cả hai bên không

thể tiếp tục sống chung, hơn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hơn nhân
khơng đạt được. Do vậy, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56
Luật hơn nhân gia đình 2014 và các chứng cứ tại hồ sơ cũng như tại phiên tòa hôm nay,
chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyệt và chị Hảo.
2. Về việc nuôi con chung
Bà Hảo và ông Nguyệt có với nhau 02 đứa con chung: một cháu gái tên Nguyễn Thị
Nhi (sinh ngày 04/01/2001) và một cháu trai tên Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007).
2.1 Về việc ni cháu Nhi
Trong q trình giải quyết vụ án, anh Nguyệt và chị Hảo đã đạt được thỏa thuận về
việc chị Hảo sẽ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nhi, thể hiện tại biên bản hòa giải ngày
12/7/2016. Đồng thời, cháu Nhi cũng có đề nghị được ở với mẹ thông qua Đơn đề nghị
ngày 20/01/2016. Khả năng kinh tế cũng như các yếu tố khác của chị Hảo có thể đáp ứng
tốt việc nuôi dạy cháu Nhi
2.2 Về việc nuôi cháu Đức Anh
Cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/6/2007, tính đến thời điểm hiện tại cháu Đức
Anh đã trên 07 tuổi. Theo quy định tại khoản 2 điều 81 Luật hơn nhân gia đình, thì phải
xem xét nguyện vọng của con.
Thứ nhất, về nguyện vọng của cháu Đức Anh. Theo đơn đề nghị ngày 22/01/2016
(BL 31) và biên bản lấy lời khai ngày 05/07/2016 (có sự chứng kiến của bà Nguyễn Thị
7


Thoa là bà nội của cháu) thì nguyện vọng của cháu Đức Anh là cháu muốn ở với mẹ nếu
bố mẹ cháu ly hôn.
Thứ hai, về tinh thần và tâm lý: hiện nay cháu Đức Anh đã được 10 tuổi. Đây là độ
tuổi dễ bị ảnh hưởng tâm lý, đang trong giai đoạn phát triển nhận thức và nhân cách; cháu
rất cần sự chăm sóc, tình u thương của người mẹ. Trong bối cảnh cha mẹ ly hôn, việc
cháu được ở cùng với mẹ và chị gái sẽ dễ dàng chia sẻ tình cảm sẽ tốt hơn cho sự phát
triển của cháu.
Trong khi đó anh Nguyệt thường xuyên tụ tập ăn chơi, khơng chăm lo cho con cái,

có những hành động bạo lực trong suốt q trình hơn nhân như đánh đập, chửi bới vợ
con. Với cánh hành xử thô bạo như vậy cháu Đức Anh rất dễ bị ảnh hưởng tâm sinh lý và
khả năng phát triển bình thường của cháu.
Thứ ba, về kinh tế và khả năng nuôi dưỡng. Hiện nay, chị Hảo đã có nơi ở ổn định,
chị đang sống ở nhà mẹ đẻ, có cơng việc ổn định với mức lương khá, cùng với đó là sự
giúp đỡ của mẹ ruột chị trong việc nuôi dạy các cháu, đưa đón cháu đi học. Điều này thể
hiện ở các biên bản lấy lời khai của chị Hảo và ở phần xét hỏi tại phiên tịa ngày hơm
nay. Do đó, chị Hảo hồn tồn có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu Đức Anh.
Thứ tư, trong thời gian qua cháu Đức Anh ở với bố, chị Hảo đến thăm đều bị anh
Nguyệt cản trở không cho gặp cháu, nếu gặp thì anh Nguyệt sẽ đánh cháu. Điều này
chính quyền và bà con hàng xóm láng giềng đều biết và ông Đỗ Văn Tư – cán bộ tư pháp
xã Thượng Đạt cũng đã xác nhận thực tế này thông qua biên bản xác minh ngày
09/3/2016. Như vậy, nếu như anh Nguyệt được ni cháu Đức Anh thì sau khi ly hơn,
quyền được thăm nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục cháu Đức Anh của chị Hảo theo
khoản 2 Điều 83 Luật Hơn nhân gia đình 2014 khơng được bảo đảm.
Ngồi ra chị Hảo cũng khơng u cầu anh Nguyệt phải cấp dưỡng cho hai con
Như vậy, việc chị Hảo yêu cầu nuôi cả 2 con chung là cháu Nhi và cháu Đức Anh
và không yêu cầu cấp dưỡng là hoàn toàn phù hợp với các quy định pháp luật cũng như
thực tế hiện tại và mong muốn của cháu Đức Anh và cháu Nhi
3. Về tài sản chung
Tài sản chung của vợ chồng gồm thửa đất số 1-496 diện tích 216m2 và tài sản gắn
liền với đất. Nên yêu cầu chia đôi thửa đất trên của chị Hảo là hợp pháp và hợp lý.
3.1 Thửa đất số 1-496 là tài sản chung trong thời kì hơn nhân của anh Nguyệt và
chị Hảo
Thứ nhất, Vợ chồng anh Nguyệt – chị Hảo được ông Cang và bà Thoa cho thửa đất
số 1-496 để xây nhà và sinh và sinh sống ổn định, lâu dài từ năm 1999 đến nay
Chị Hảo, anh Nguyệt và các thành viên trong gia đình anh Nguyệt đều thống nhất
rằng bố mẹ anh Nguyệt đã cho vợ chồng anh Nguyệt xây dựng nhà và cơng trình phụ để
ra ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn. Điều này được thể hiện qua biên bản lấy lời khai
8



của ông Đỗ Văn Tỏ, ông Nguyễn Văn Giới và một số thợ khác đã xây nhà và cơng trình
phụ cho cả hai vợ chồng năm 1999.
Thứ hai, Thửa đất này đã được cấp GCNQSDĐ cho hai vợ chồng chị Hảo và anh
Nguyệt từ năm 2005 một cách hợp pháp, đúng thủ tục pháp luật
Ngày 31/12/2005, UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã cấp cho Nguyễn
Văn Nguyệt và Nguyễn Thị Hảo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
496, tờ bản đồ số 1, điện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt
Cơng văn ngày 10/6/2016 của Phòng TN&MT UBND thành phố Hải Dương (BL
133) đã xác nhận về việc cấp GCNQSDĐ cho thửa đất 1-496 nói trên cho anh Nguyệt và
chị Hảo trong khuôn khôt cấp đồng loạt cho cả 30 hộ dân trong xã Thượng Đạt, bảo đảm
đúng quy định của pháp luật và không chấp nhận yêu cầu hủy GCNQSDĐ này của anh
Nguyệt, bà Thoa và ông Cang.
Thứ ba, trong suốt thời gian sinh sống, cũng như từ khi anh Nguyệt, chị Hảo được
cấp GCNQSDĐ đến nay không phát sinh bất kỳ tranh chấp, khiếu nại nào.
Trong cơng văn 10/6/2016 của Phịng TN&MT UBND thành phố Hải Dương (BL
133) cũng nêu rõ: ông Cang, bà Thoa đã biết việc anh Nguyệt, chị Hảo được cấp
GCNQSDĐ nhưng tất cả đều khơng có ý kiến gì về ciệc cấp GCNQSDĐ nêu trên; đồng
thời các thành viên trong gia đình ơng Cang, bà Thoa khơng ai có tranh chấp hay ý kiến
phản đối nào.
Tại buổi hòa giải ngày 19/5/2016, bà Thoa nói là đã biết việc anh Nguyệt và chị
Hảo được cấp GCNQSDĐ, bà Thoa và mọi người trong gia đình khơng ai có ý kiên phản
đối hay thắc mắc gì.
Tại biên bản xác minh ngày 23/6/2016, ông Bích cán bộ địa chính xã Thượng Đạt
xác nhận kể từ khi được cấp GCNQSDĐ đến nay anh Nguyệt và chị Hảo sử dụng đất ổn
định khơng có tranh chấp với các hộ giáp ranh cũng như với ông Cang, bà Thoa và các
thành viên khác trong gia đình anh Nguyệt.
Thứ ba, trong thời gian sống trên thửa đất số 406, chị Hảo góp cơng cùng anh
Nguyệt tơn tạo cho thửa đất để biến thửa đất từ đất thùng vũng thành đất ở như hiện nay

Hiện trạng ban đầu của thửa đất này là đất thùng vũng sâu (đất ao) mới chỉ được san
lấp được một phần để xây nhà và cơng trình phụ. Hai vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt
hàng năm đã bỏ công sức và tiền để tôn tạo mảnh đất mới được như hiện nay
Như vậy các tài liệu và chứng cứ nêu trên cho thấy rõ ràng bà Thoa và ông Cang đã
giao lại toàn bộ thửa đất số 496 cho vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt sau khi hai người
kết hôn năm 1999. Hai vợ chồng đã xây dựng một số nhà để ở trên diện tích đất này. Bà
Thoa, ơng Cang và các thành viên trong gia đình anh Nguyệt đều biết việc xây dựng này
và khơng ai có ý kiến hay phản đối. Kể từ khi được cấp GCNQSDĐ năm 2005 đến khi ly
hôn, dã hơn 10 năm, vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt đã sử dụng nhà đất liên tục, cơng
khai, ổn định, gia đình bà Thoa, ơng Cang cũng khơng ai có khiếu nại gì về việc cấp đất,
9


xây nhà này. Điều đó thể hiện ý chí của gia đình bà Thoa, ơng Cang là đã cho vợ chồng
chị Hảo, anh Nguyệt thửa đất nêu trên.
Trường hợp này, dẫn chiếu đến an lệ số 03/2016/AL: “trường hợp cha mẹ đã cho vợ
chịng người con một diện tíc đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên
diện tích đất đó để làm nơi ở, thì cha mẹ và những người khác trong gia đình khơng có ý
kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và
đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác
định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”
Vì các lẽ trên, tơi khẳng định, phần đất trên thuộc quyền sở hữu hợp pháp của vợ
chồng anh Nguyệt chị Hảo, là tài sản chung của vợ chồng tạo lập hợp pháp trong thời kỳ
hôn nhân.
3.2 Yêu cầu chia đôi thửa đất số 1-496 của chị Hảo là hợp pháp và hợp lý
Căn cứ Điều 38, khoản 2 Điều 59 Luật hơn gia và gia đình năm 2014 quy định:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đền các yếu tố sau đây:
a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu

nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Về cơng sức đóng góp, tơn tạp thửa đất, tại các biên bản ghi lời khai của anh Quyết,
anh Cương, anh Chuyển đều khẳng định thửa đát số 1-496 khi mới mua về là vùng trũng,
chị Hảo có cơng sức cùng chồng lấp đất để san phẳng mặt bàng như hiện nay. Cùng với
đó các lời khai cũng khẳng định chị Hảo là người phụ nữa tần, tảo, lo toan, vun vén cho
gia đình. Vì vậy có thể khẳng định tài sản trên hình thành dựa trên cơng sức đóng góp của
chị Hảo trong thời kỳ hơn nhân.
Ngoài ra vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo khi kết hơn khơng có bất kỳ thỏa thuận nào
về chế độ tài sản của vợ chồng trong hôn nhân, cũng như không thể thỏa thuận được việc
phân chia tài sản thông qua hòa giải. Như vậy đối với tài sản chung là thửa đất số 1-496,
căn cứ theo quy định của của Luật Hơn nhân gia đình, có tính đến các yếu tố hồn cảnh
của gia đình và của vợ, chồng, cơng sức đóng góp của vợ chồng trong việc tạo lập, duy
trì, phát triển tài sản chung, yên cầu chia đôi thửa đất bằng hiện vật của chị Hảo là hồn
tồn hợp lý.
Từ những phân tích trên, tơi đề nghị HĐXX xem xét, chấp nhận tòa bộ yêu cầu
của Nguyên đơn-Nguyễn Thị Hảo, cụ thể:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn với anh Nguyệt;
2. Giao quyền nuôi 2 con chung là cháu Nhi và cháu Đức Anh cho chị Hảo;
10


3. Chấp nhận yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của chị Hảo: hưởng
một nửa quyền sử dụng diện tích đất tại thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 là 108m2 đất.
Thưa Hội đồng xét xử !
Trên đây là những quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Nguyễn Thị
Hảo của tôi. Cảm ơn sự lắng nghe của Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện kiểm sát và
những người có mặt tại phiên tịa. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét trước khi nghị án,

mong rằng Hội đồng xét xử sẽ đưa ra được những phán quyết sáng suốt, hợp tình, hợp lý.
Tơi xin chân thành cảm ơn HĐXX đã lắng nghe./.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ABC
Luật sư

Nguyễn Văn X

11


IV. PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CÁC VAI DIỄN SAU BUỔI DIỄN ÁN
.............................................................................................................................................

12


.............................................................................................................................................

13


.............................................................................................................................................

14


.............................................................................................................................................

15



.............................................................................................................................................

16


.............................................................................................................................................

17


.............................................................................................................................................

18


.............................................................................................................................................

19


.............................................................................................................................................

20



×