Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các thuốc tăng cường miễn dịch pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.41 KB, 5 trang )

Các thuốc tăng cường miễn
dịch
Vaccin chủ động tạo ra miễn dịch
- Vaccin phòng vi sinh: là vi sinh đư
ợc giảm hoạt lực hay gen
kháng nguyên chiết từ vi sinh khi tiêm vào cơ th
ể, hệ thống
miễn dịch sẽ nhận diện, ghi nhớ kháng nguyên và s
ản xuất ra
kháng thể đặc hiệu. Đây là cách chủ động tạo ra miễn dịch.
- Vacin chống ung thư: tổng hợp ra một phân tử, rồi gắn vào b

mặt chất chỉ điểm đặc hiệu của một loại tế bào ung thư nh
ất định
làm cho bề mặt phân tử ấy có hình thái giống với bề mặt tế b
ào
ung thư. Dùng nó như một kháng nguyên nhân t
ạo để điều chế
vaccin. Ví dụ, vaccin chống ung thư phổi (Cima Vax EGF-

Cuba, 2007), vaccin chống ung thư nguyên bào xốp đa h
ình thái
(GMB - Mỹ, 1998) đều làm tăng mi
ễn dịch bằng cách tạo ra các
kháng thể đặc hiệu chống ung thư (làm ch
ậm sự tiến triển, nâng
cao chất lượng, kéo dài thời gian sống cho người bệnh).

Vaccin tạo miễn dịch phòng chống ung thư
Thuốc tăng cường miễn dịch
Các thuốc này có tác dụng tăng cư


ờng miễn dịch bằng cách tăng
các chức năng hoạt động chung của cơ thể, làm cho cơ th
ể mạnh
lên, từ đó tăng đáp ứng miễn dịch hoặc hoạt hóa các cytokin,

interleukin làm cho tế bào miễn dịch tiết ra nhiều kháng thể.
- Interferon: là cytokin tự nhiên, đi
ều tiết miễn dịch bằng cách
tăng hoạt tính đại thực bào, tăng tính độc hại tế bào đặc thù c
ủa
tế bào miễn dịch đối với các tế bào đích và chống virut, chốn
g
ung thư b
ằng cách ức chế sự sao chép virut, ngăn chặn sự nhân
đôi, chống tăng sinh tế bào. Các interferon sinh t
ổng hợp giống
như interferon tự nhiên, dùng để tăng mi
ễn dịch chống virut
(như trong điều trị viêm gan B mạn, viêm gan C m
ạn); ngăn cản
sự phát triển ung thư (như trong đi
ều trị bệnh bạch cầu mạn
dòng tủy, bệnh đa u tủy xương…).
- Một số vitamin: Có 80 bệnh liên quan đến gốc tự do v
à 100
loại hóa chất tích tụ trong mỡ làm suy gi
ảm miễn dịch. Một số
vitamin E, C, beta-caroten có tính năng chống gốc tự do n
ên
tăng cường miễn dịch. Vitamin C tan trong nư

ớc, khử gốc tự do
ngay khi chúng ở tại dịch ngoài tế bào.Vitamin E, beta-
caroten
tan trong dầu, khử gốc tự do tại màng lipid của tế bào. M
ỗi loại
còn có cơ chế riêng: beta-caroten trực tiếp làm tăng tế b
ào T
của hệ miễn dịch nên tăng s
ự sản xuất kháng thể. Vitamin C có
chức năng tạo miễn dịch, đồng thời tham gia vào nhi
ều chức
năng hoạt động (sinh năng lượng, trung hòa ch
ất độc, tổng hợp
chất dẫn truyền thần kinh, tăng hấp thu canxi, sắt ) làm cơ th

mạnh lên, tăng đáp ứng miễn dich.
- Một số nguyên tố vi lượng: có vai trò tăng cư
ờng miễn dịch, ví
dụ: kẽm có trong thành phần của 80 loại enzym trong cơ th
ể,
giúp tăng trưởng, làm cơ thể mạnh lên, t
ừ đó tăng đáp ứng miễn
dịch. Kẽm cùng với vitamin A, B
6
, E giúp tuy
ến ức (thymus)
tăng khả năng miễn dịch. Khi thiếu kẽm (dư
ới 70mcg/100ml
máu) trẻ sẽ bị thấp, nhẹ cân, dễ bị b
ệnh, cần bổ sung kẽm đến

ngưỡng. Hay selen cũng là vi chất tham gia vào nhiều quá tr
ình
sinh học, trong đó có quá trình đi
ều khiển tổng hợp globulin
miễn dịch, chống gốc tự do. Thiếu selen sẽ suy gi
ảm miễn
dịch, dễ bị bệnh.
- Dược thảo có tác dụng tăng cường miễn dịch: các lo
ại thực
phẩm như tỏi, hành, kinh giới rất giàu chất flavonoid v
à giúp
ngăn ngừa sự phát triển của các siêu vi trong cơ thể và s
ự tạo
các gốc tự do. Tỏi đã được sử dụng như một gia vị và “thu
ốc” có
khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng siêu vi trù
ng và ký
sinh trùng cùng v
ới tác dụng tăng sức đề kháng, rất hiệu quả
trong các bệnh cảm cúm, viêm nhiễm đường hô hấp, ho g
à và
đã được chứng minh là có tác dụng tăng số lượng tế bào mi
ễn
dịch T- killer tự nhiên. Kinh giới đã được nhân dân ta sử dụng từ

bao đời nay làm thuốc giải cảm, giảm sốt, chống dị ứng.
Dùng thuốc như thế nào?
Đối với các vitamin và khoáng chất nên b
ổ sung bằng thực
ph

ẩm: ăn nhiều rau xanh, hoa quả…). Chỉ bổ sung bằng thuốc
cho những cơ thể bị thiếu các chất này. Vì nếu bổ sung th
ừa sẽ
gây nên các h
ậu quả do thừa các chất đó hoặc sẽ gây rối loạn
trong cơ th
ể. Ví dụ, thừa canxi thai nhi sẽ bị cốt hóa, canxi đọng
ở thận gây sỏi thận, đọng ở mạch máu góp phần gây xơ v
ữa
mạch máu và nguy cơ tăng huyết áp; đọng ở vỏ não (ở người gi
à
trên 70 tuổi) góp phần gây nguy cơ mắc hội chứng Alzheimer.
Đối với các interferon chỉ dùng khi thật cần thiết, d
ùng đúng
thời điểm. Ví dụ, chỉ d
ùng interferon khi virut viêm gan B đang
sinh sôi, có dấu hiệu lâm sàng; chứ không dùng khi cơ thể đ
ã có
đủ miễn dịch tự nhiên, khống chế làm cho virut n
ằm im, không
sinh sôi, không có triệu chứng lâm sàng.

×