Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các “phương thuốc” chữa thoát vị đĩa đệm ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.78 KB, 5 trang )

Các “phương thuốc” chữa thoát vị đĩa
đệm
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây thoát v
ị đĩa đệm cột sống, trong đó phải kể
đến các nguyên nhân hàng đầu là các chấn thương cột sống, sau đó l
à
các tư thế xấu trong lao động. Các chấn thương vào vùng cột sống nh
ư
ngã ngồi đập mông xuống đất, chấn thương tác động trực tiếp v
ào vùng
cột sống hoặc các tư thế xấu như cúi, nghiêng hay xoay ngư
ời nhấc vật
nặng, đặc biệt nhấc vật nặng ở cách xa ngư
ời dễ gây thoát vị đĩa đệm. Sở
dĩ như vậy vì lúc đó có một lực ép tác động nên các đốt sống và đ
ĩa đệm
với phân bố lực không đều: khe giữa hai đốt sống ở phía trư
ớc khép lại
ép nhiều vào phần trư
ớc đĩa đệm trong khi ở phía sau khe lại mở rộng ra
dẫn đến đẩy nhân nhày chui ra khỏi lỗ rách vòng s
ợi về phía sau, chui
vào ống sống gây chèn ép rễ thần kinh hay tủy sống.

Phương pháp điều trị bệnh
Tùy theo tính chất tổn thương, vị trí, biến chứng cũng như m
ức độ ảnh
hưởng tới khả năng vận động, lao động và sinh hoạt của người bệnh m
à
cân nhắc tới các biện pháp điều trị bảo tồn và đi


ều trị can thiệp phẫu
thuật. Điều trị bảo tồn bao gồm các biện pháp như: nghỉ ngơi; v
ật lý trị
liệu xoa bóp, tắm suối khoáng, đắp bùn; chiếu đèn h
ồng ngoại, sóng
ngắn, điện phân, đắp dầu paraphin Có thể dùng các biện pháp nh
ư tác
động cột sống, kéo giãn cột sống trong điều trị bệnh. Ở một vài tuần đ
ầu
tiên, khi tổn thương thoát vị đĩa đệm còn mới chưa bị xơ hóa, vi
ệc tác
động cột sống làm giãn các mâm sống và d
ịch chuyển phần đĩa đệm bị
lồi trở lại vị trí bình thường. Kéo giãn c
ột sống bằng dụng cụ cũng có tác
dụng tương tự, chỉ định cho lồi hoặc thoát v
ị đĩa đệm. Mặc áo nẹp cột
sống có tác dụng cố định tạm thời, hạn chế các động tác lên vùng c
ột
sống tổn thương, qua đó giảm lực tác động lên đĩa đệm.
Biện pháp dùng thuốc bao gồm các thuốc giảm đau đơn thuần nh
ư
paracetamol; giảm đau chống viêm không
steroid như diclofenac,
meloxicam uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Lưu ý các thuốc tr
ên dùng
đường toàn thân có thể ảnh hưởng tới dạ dày, ch
ức năng gan, thận Các
thuốc giãn cơ như mydocalm, myonal được chỉ định trong trư
ờng hợp co

cứng cơ cạnh cột sống. Có thể bổ sung các thuốc bổ thần kinh nh
ư
vitamin B1, B6, B12; các thuốc giảm đau thần kinh như neurontin. Nh
ìn
chung không có chỉ định dùng thuốc giảm đau chống viêm lo
ại steroid
như prednisolon, dexamethason đường toàn thân vì có nhi
ều tác dụng
phụ. Một số trường hợp hãn hữu như đau nhi
ều không đáp ứng với các
biện pháp trên, đặc biệt kèm phù tủy có thể methylprednisolon đư
ờng
tĩnh mạch liều cao, ngắn ngày, giảm liều nhanh nhưng ph
ải có chỉ định
của bác sĩ chuyên khoa và phải được theo dõi chặt chẽ các bi
ến chứng.
Đối với đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, có th

áp dụng biện pháp dùng thuốc tại chỗ là tiêm ngoài màng c
ứng bằng
hydrocortison với liệu trình mỗi đợt 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 3-
7 ngày
cũng cho hiệu quả giảm đau khá tốt. Tuy nhiên, việc ti
êm ngoài màng
cứng phải được thực hiện tại cơ sở chuyên khoa kh
ớp có kinh nghiệm,
trong điều kiện tuyệt đối vô khuẩn.
Gần đây, ngư
ời ta bắt đầu sử dụng tia laser, sóng radio qua da để điều trị
đau do thoát vị đĩa đệm. Đây là các phương pháp an toàn, tuy nhiên ch


có hiệu quả khi chỉ định trong những trư
ờng hợp nhẹ, nhân nhầy mới chỉ
lồi vào ống sống và không có các tổn th
ương kèm theo như gai xương,
xẹp trượt đốt sống hay phối hợp dày dây chằng vàng.
Phương pháp phẫu thuật ngoại khoa được chỉ định trong các trư
ờng hợp
sau: thoát v
ị đĩa đệm gây hội chứng đuôi ngựa (biểu hiện bí đại tiểu tiện,
mất cảm giác đau xung quanh hậu môn và b
ộ phận sinh dục); có liệt chi;
đau quá m
ức, các thuốc giảm đau không hoặc rất ít tác dụng; sau khoảng
6 tháng áp d
ụng các biện pháp điều trị nội khoa không có kết quả. Phẫu
thuật nhằm giải phóng rễ thần kinh khỏi bị chèn ép, bao g
ồm các biện
pháp: Kinh điển là mổ cắt cung sau lấy bỏ khối thoát vị -
nhìn chung là
can thiệp rộng, nhiều biến chứng về sau, đặc biệt là tái phát đau do v
ết
mổ cũ xơ dính. Về sau, các kỹ thuật được cải tiến hơn như ph
ẫu thuật
mở nhỏ (mini- open); c
ắt bỏ đĩa đệm qua da; mổ nội soi lấy nhân thoát
vị; mổ nội soi hút nhân nhầy Trường hợp tổn thương có trư
ợt đốt sống
phối hợp gây mất vững có th
ể cố định cột sống bằng khung kim loại.

Phẫu thuật thay đĩa đệm mới nhìn chung ít được chỉ định.
Cách nhận biết bệnh thoát vị đĩa đệm
Ðau cột sống và đau rễ thần kinh là các tri
ệu
chứng nổi bật nhất của bệnh. Ðau thường l
à
dấu hiệu xuất hiện đầu ti
ên, đau tăng khi làm
các đ
ộng tác gây căng dây thần kinh, đau khi
vận động, giảm khi nằm nghỉ. Khi đau, ngư
ời
bệnh có tư thế ngay lưng hay v
ẹo cột sống về
một bên để chống đau kèm cơ c
ạnh cột sống
co cứng. Có khi đau âm ỉ nhưng thư
ờng đau
dữ dội, đau tăng khi rặn, ho, hắt hơi, cúi.
Ðau
thường tái phát nhiều đợt, mỗi đợt kéo d
ài
khoảng 1-2 tu
ần sau đó lại khỏi bệnh. Dần
dần, đau trở nên thường xuyên, kéo dài n
ếu
không đư
ợc điều trị. Có thể có cảm giác kiến
bò, kim châm tương ứng với v
ùng đau và

thường xuất hiện sau đau. Teo cơ, yếu c
ơ
thường xuất hiện muộn do hạn chế vận động v
ì
đau, thường sau một thời gian khá dài m
ới
nh
ận thấy. Tuỳ theo vị trí đĩa đệm thoát vị có
th
ể có các triệu chứng khác nhau. Do đó, khi
b
ệnh nhân thấy đau cần đến gặp bác sĩ để
được khám, chẩn đoán và tư vấn điều trị


×